intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để áp dụng thành công lạm phát mục tiêu nhằm điều hành chính sách kinh tế vĩ mô là câu hỏi được đặt ra cho Việt Nam trong nhiều năm qua khi mà vấn đề lạm phát còn chưa có câu trả lời. Với mục tiêu đó, bài viết cố gắng phân tích tác động truyền tải của tỷ giá hối đoái vào giá bằng mô hình VSTAR phi tuyến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------  ------ PHẠM THỊ HẰNG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀO GIÁ. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 1 NĂM 2001 ĐẾN THÁNG 12 NĂM 2012 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------  ------ PHẠM THỊ HẰNG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀO GIÁ. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 1 NĂM 2001 ĐẾN THÁNG 12 NĂM 2012 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn này “Truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá. Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam kết rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 09 năm 2014 Ngƣời cam đoan Phạm Thị Hằng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1 1.1 Động cơ thực hiện nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu. .......................... 3 1.1.1 Động cơ thực hiện nghiên cứu. ........................................................ 3 1.1.2 Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ................................... 3 1.1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu. ....................................................................... 3 1.1.2.2 Đối tượng nghiên cứu. ..................................................................... 4 1.1.2.3 Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................ 4 1.2 Bố cục luận văn............................................................................................ 5 CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ......................................................... 6 2.1 Khái niệm "truyền dẫn tỷ giá hối đoái". .................................................. 7 2.2 Các lý thuyết cơ bản tiếp cận giải thích sự hình thành và biến động tỷ giá. ............................................................................................................................. 7 2.2.1 Lý thuyết ngang giá sức mua (The Purchasing Power Parity Theory – PPP). ............................................................................................................ 7 2.2.2 Lý thuyết ngang giá lãi suất (The Interest Rate Parity – IRP). .......... 8 2.2.3 Nguyên tắc Taylor. .............................................................................. 8 2.2.4 Lý thuyết mệnh giá tiền tệ (denomination currency) ........................ 10 2.3 Kênh truyền dẫn và môi trƣờng truyền dẫn tỷ giá hối đoái. ............... 10 2.3.1 Các kênh truyền dẫn tỷ giá hối đoái. .............................................. 10 2.3.2 Môi trường truyền dẫn. ................................................................... 11 2.3.2.1 Môi trường truyền dẫn phụ thuộc vào chính sách áp dụng lạm phát. ................................................................................................................... 11
  5. 2.3.2.2 Môi trường truyền dẫn phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm và cam kết của chính phủ. ....................................................................... 12 2.3.2.3 Môi trường truyền dẫn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ. ...... 13 2.4 Truyền dẫn tỷ giá hối đoái và lạm phát mục tiêu. .................................. 13 2.5 Tổng quan các khung lý thuyết trƣớc đây. ............................................. 14 2.5.1 Truyễn dẫn tỷ giá hối đoái với mô hình tuyến tính. ....................... 14 2.5.1.1 Các nghiên cứu sử dụng mô hình VAR. ......................................... 14 2.5.1.2 Các nghiên cứu sử dụng mô hình SVAR. ....................................... 19 2.5.1.3 Truyễn dẫn tỷ giá hối đoái với mô hình phi tuyến. ........................ 20 2.6 Kết luận từ những mô hình nghiên cứu trƣớc đây. ............................... 22 Kết luận chƣơng 2................................................................................................... 23 CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 25 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất..................................................................... 25 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 25 3.2.1 Dữ liệu nghiên cứu. ......................................................................... 25 3.2.2 Công cụ nghiên cứu. ....................................................................... 26 3.2.3 Lý thuyết về các mô hình nghiên cứu. ............................................ 26 3.2.3.1 Mô hình VAR tuyến tính. ................................................................ 27 3.2.3.2 Lý thuyết mô hình VSTAR nghiên cứu. .......................................... 34 3.2.3.3 Kiểm định tuyến tính chống lại mô hình phi tuyến. ....................... 36 Kết luận chƣơng 3................................................................................................... 38 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀO GIÁ TẠI VIỆT NAM..................... 40 4.1 Mô tả dữ liệu. ............................................................................................. 40 4.1.1 Giá dầu thế giới (OIL) và lãi suất ngắn hạn (R). ........................... 40 4.1.2 Lỗ hổng sản lượng (OPG). ............................................................. 42 4.1.3 Tỷ giá hiệu lực danh nghĩa (NEER). ............................................. 43 4.1.4 Các chỉ số giá. ................................................................................. 45 4.2 Đo lƣờng mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá. ............................ 48
  6. 4.2.1 Kiểm định bằng mô hình tuyến tính VAR. ..................................... 48 4.2.1.1 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu. ........................................ 48 4.2.1.2 Xác định độ trễ của mô hình .......................................................... 49 4.2.1.3 Kiểm định mối quan hệ nhân quả .................................................. 50 4.2.2 Kiểm định các giả thiết phi tuyến.................................................... 51 4.2.2.1 Kiểm định Zivot & Andrews. .......................................................... 51 4.2.2.2 Kiểm định LM. ............................................................................... 52 4.2.3 Truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá, đo lường bằng mô hình phi tuyến. ......................................................................................................... 53 4.2.3.1 Hồi quy đơn biến STAR. ................................................................. 53 4.2.3.2 Hồi quy hai biến VSTAR. ............................................................... 55 Kết luận chƣơng 4................................................................................................... 74 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................... 75 5.1 Kết luận mô hình VSTAR. ........................................................................ 75 5.2 Hạn chế của đề tài và các hƣớng nghiên cứu tiếp theo. ......................... 75 5.2.1 Về nguồn số liệu............................................................................... 75 5.2.2 Về mô hình sử dụng trong nghiên cứu. .......................................... 76 5.3 Khuyến nghị chính sách. .......................................................................... 77 KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................. 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 0 PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 3 1. Mô hình STAR cho biến CPI........................................................................ 3 2. Mô hình STAR cho biến PPI. ....................................................................... 5 3. Mô hình STAR cho biến IMP. ...................................................................... 7 4. Mô hình STAR cho biến OIL. ...................................................................... 9 5. Mô hình STAR cho biến R.......................................................................... 11
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AR(p): Tự hồi qui bậc nhất Markov hay còn gọi một cách đơn giản là tự hồi qui bậc p AR-NN: Nhánh tuyến tính (AR) và nhánh phi tuyến (NN) CPI : Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng CSTT: Chính sách tiền tệ ERPT: Exchange Rate Pass-Through Truyền dẫn tỷ giá hối đoái GDP : Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GSO: General Statistics Office Viet Tổng Cục thống kê Nam HICP : Harmonized Index of Consumer Chỉ số giá tiêu dùng đã được hiệu Price chỉnh IMF : International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế IMP : Import Price Index Chỉ số giá nhập khẩu IRF: Impulse Response Function Hàm phản ứng đẩy IT: Inflation target Lạm phát mục tiêu LCP: Local currency pricing Giá tính theo đồng tiền nội địa LSTAR : Logarit smooth Tranfer Mô hình logistic với hệ số chuyển Autoregressive Model dịch trơn NEER : Nominal effective exchange rate Tỷ giá hối đoái hiệu lực đa phương PCP: Producer currency pricing Giá tính theo đồng tiền của nước sản xuất PPI : Production Price Index Chỉ số giá sản xuất TR: The Taylor Rule Nguyên tắc Taylor VAR : Vector Autoregressive Model Mô hình tự hồi quy vec-tơ VSTAR : Vector Smooth Transfer Mô hình với hệ số chuyển dịch trơn Autoregressive Model
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Động cơ áp dụng lạm phát mục tiêu. Bảng 4.1: Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu. Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng của các chuỗi lấy sai phân bậc 1. Bảng 4.3: Độ trễ của mô hình thông qua một số tiêu chuẩn. Bảng 4.4: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả theo kiểm định Granger với mô hình VAR. Bảng 4.5: Kiểm định nhân quả Granger biến IMP, PPI với biến NEER. Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Break date theo Zivot & Andrews. Bảng 4.7: Kiểm định giả thuyết tuyến tính cho các biến quan sát. Bảng 4.8: Kết quả hồi quy đơn biến biến NEER bằng mô hình STAR với  = 0. Bảng 4.9: Kết quả hồi quy đơn biến của biến NEER bằng mô hình STAR với các giá trị của  lần lượt là 0, 0.5, 1, 2, 10, 100, 10000. Bảng 4.10 : Hồi quy hai biến CPI và NEER bằng mô hình VSTAR. Bảng 4.11: Tác động truyền dẫn của NEER vào CPI bằng mô hình VSTAR. Bảng 4.12: Tác động truyền dẫn của PPI vào CPI bằng mô hình VSTAR. Bảng 4.13: Tác động truyền dẫn của IMP vào CPI bằng mô hình VSTAR. Bảng 4.14: Tác động của OIL vào IMP bằng mô hình VSTAR. Bảng 4.15: Tác động của R vào CPI bằng mô hình VSTAR. Bảng 4.16: Tác động của OIL vào IMP bằng mô hình VSTAR. Bảng 4.17: Tác động của NEER vào PPI bằng mô hình VSTAR. Bảng 4.18: Tác động của NEER vào IMP bằng mô hình VSTAR.
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Cấu trúc ST trong phương trình 5 với cj = 1 (j = 1; :::; l) cho trường hợp k = 2 trong bảng (a) và k = 3 trong bảng (b) và Sjt ~ N (0, 1). Hình 3.2: Cấu trúc ST trong phương trình 5 với cj = {-1; 2} trong bảng (a) (k = 2) và cj = {-1; 0; 2} trong bảng (b) (k = 3) và Sjt ~ N (0, 1). Hình 4.1: Giá dầu thế giới từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012. Hình 4.2: Diễn biến lãi suất tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012. Hình 4.3: Lỗ hổng sản lượng từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012. Hình 4.4 : Tỷ giá hiệu lực đa phương và chỉ số giá từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012. Hình 4.5: Chỉ số giá nhập khẩu của Việt Nam từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012. Hình 4.6: Chỉ số giá sản xuất của Việt Nam từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012. Hình 4.7: Chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012. Hình 4.8: Mức độ chuyển của hàm G khi  biến đổi ở mức 0.5, 1, 2, 10, 100, 10000. Hình 4.9: Biểu diễn phần dư của phương trình VSTAR và mô hình OLS. Hình 4.10: Biểu diễn phần dư của phương trình LSTAR và mô hình OLS. Hình 4.11: Biểu diễn phần dư của phương trình LSTAR và mô hình OLS của biến CPI theo biến IMP. Hình 4.12: Biểu diễn phần dư của phương trình LSTAR và mô hình OLS của biến CPI theo biến R. Hình 4.13: Biểu diễn phần dư của phương trình VSTAR và mô hình OLS của biến IMP theo biến OIL. Hình 4.14: Biểu diễn phần dư của phương trình LSTAR và mô hình OLS của biến IMP theo biến NEER.
  10. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU Trong các tài liệu kinh tế, chính sách tiền tệ được xem như một công cụ ổn định để chỉ đạo nền kinh tế theo hướng nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và ổn định giá. Mặc dù mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ là tập trung vào ổn định giá cả và tăng trưởng kinh tế nhưng tác động của chính sách theo các mục tiêu này, đặc biệt là trong ngắn hạn sẽ ảnh hưởng tới hệ thống tiền tệ, lãi suất và tỷ giá hối đoái, cuối cùng ảnh hưởng đến thị trường tài chính, hoạt động kinh tế và mức giá trong nền kinh tế. Trong những năm gần đây, rất nhiều các nghiên cứu so sánh giữa các mô hình tuyến tính và phi tuyến cho việc đo lường dữ liệu chuỗi thời gian trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô và tài chính đã được công bố. So sánh dựa trên một số lượng lớn của các biến có được thực hiện, và kết quả đã dự báo chính xác thường không được đặc biệt thuận lợi cho mô hình phi tuyến. Stock and Watson (1999) đã đề cập tới bốn vấn đề: Thứ nhất, liệu rằng mô hình phi tuyến tính có đặc điểm ưu việt hơn những mô hình tuyến tính truyền thống. Thứ hai, nếu mô hình phi tuyến được sử dụng thì liệu việc đo lường các hệ số có thật sự tốt hơn mô hình phi tuyến? Thứ ba, nếu dự báo được kết hợp so sánh từ nhiều mô hình thì dự báo bằng mô hình phi tuyến liệu có mang lại kết quả hay không? Và cuối cùng lợi ích từ việc sử dụng mô hình phi tuyến cho dự báo có đánh bại được các dự báo của các mô hình tuyến tính đã được sử dụng nhiều trong đo lường dữ liệu kinh tế. Đây chính là điều trăn trở khi một bài nghiên cứu sử dụng công cụ đo lường là mô hình phi tuyến. Mặc dù có nhiều bài nghiên cứu về vấn đề truyền dẫn tỷ giá hối đoái ở Việt Nam và các nước từ phương pháp nghiên cứu đơn giản đến phức tạp, cụ thể như các nghiên cứu đối với các nước đang phát triển của Daniel Leigh và Marco Rossi thuộc IMF năm 2002 đã sử dụng mô hình VAR để nghiên cứu sự truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến chỉ số giá tiêu dùng tại Thổ Nhĩ Kỳ hay Ito và Sato (2007) dùng mô hình VAR để nghiên cứu sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái với các nước thuộc khu vực Đông Á chịu ảnh hưởng mạnh của cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997 – 1998 gồm: Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippine và Malaysia. Hoặc Michele Ca’ Zorzi,
  11. 2 Elke Hahn và Marcelo Sánchez (2007) sử dụng mô hình VAR để nghiên cứu sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái đối với 12 nước đang phát triển thuộc châu Á, Mỹ Latinh, Trung và Đông Âu. Phương pháp nghiên cứu cao hơn thì có Mala Raghavan và Param Silvapulle (2007) sử dụng mô hình SVAR để nghiên cứu các khuôn khổ chính sách tiền tệ của một nền kinh tế mới nổi nhỏ mở ở Malaysia. Ở Việt Nam thì có, Võ Văn Minh (2009) sử dụng mô hình VAR và phân tích phản ứng đẩy để đo lường mức độ chuyển dịch tỷ giá hối đoái vào giá cả trong nước từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 2 năm 2007. Hoặc Bạch Thị Phương Thảo (2011) nghiên cứu tác động của cú sốc tỷ giá hối đoái và các cú sốc kinh tế vĩ mô đến chuỗi chỉ số giá trong nước ở Việt Nam từ quý 1 năm 2001 đến quý 2 năm 2011 sử dụng mô hình VAR, trong đó có phân tích phản ứng đẩy và phân tách phương sai. Tuy nhiên, không bác bỏ những kết quả của mô hình tuyến tính trước đó, bài nghiên cứu này nhằm mở rộng việc phát triển đo lường sự truyền dẫn bằng một mô hình phi tuyến. Dựa trên nghiên cứu của Winkelried (2003), Paul Castillo (2011) đã sử dụng mô hình vector tự hồi quy có yếu tố chuyển dịch trơn (VSTAR) để đo lường tác động truyền tải. Phương pháp này được lựa chọn bởi vì nó giúp xác định tác động của những cú sốc khác nhau trên các biến quan tâm. Đặc biệt, nó tạo điều kiện cho việc xác định các tác động từ những cú sốc ngoại sinh về tỷ giá đối với chính bản thân tỷ giá hối đoái và trên lạm phát, giá nhập khẩu, sản xuất và tiêu dùng. Ngoài ra, nó cho phép xây dựng mô hình rõ ràng về tính phi tuyến của hiệu ứng truyền tải. Cả hai đặc tính làm cho nó có thể ước tính tác động truyền tải của tỷ giá vào các chỉ số giá khác nhau. Từ những ưu điểm của việc sử dụng mô hình VSTAR như đã giới thiệu ở trên, việc đo lường mức truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào giá ở Việt Nam với mục đích nhằm tìm kiếm tính mới trong việc đánh giá sự truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào giá. Mặc dù mô hình VAR cung cấp các công cụ hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả của những cú sốc chính sách tiền tệ, tuy nhiên có những cảnh báo trong các tài liệu về mô hình này hạn chế trên cả hai phương diện cơ sở lý luận và thực tiễn. Vì vậy, trong nghiên cứu này kế thừa cách tiếp cận của Paul Castillo (2011) bằng cách
  12. 3 thiết lập mô hình VSTAR phi tuyến khác hẳn với mô hình VAR tuyến tính được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu gần đây. 1.1 Động cơ thực hiện nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu. 1.1.1 Động cơ thực hiện nghiên cứu. Nắm được cơ chế, đồng thời hiểu được các kênh truyền dẫn tiền tệ hiện có sẽ giúp tăng hiệu quả của các chính sách tiền tệ và cho phép NHTW duy trì các biến vĩ mô tại mức mục tiêu. Hơn bao giờ hết, chính sách tiền tệ ngày nay đã trở thành một công cụ mạnh mẽ để chính phủ can thiệp vào nền kinh tế. Chính vì vậy, đã có rất nhiều bài nghiên cứu về đề tài này trong thời gian qua. Một số lượng lớn các nghiên cứu đã đi sâu vào nghiên cứu các kênh truyền dẫn tiền tệ riêng rẽ. Hầu hết các nghiên cứu đó đều tập trung vào các nền kinh tế phát triển và hoàn thiện như Mỹ hay Châu Âu. Những năm gần đây, số lượng các bài nghiên cứu tại các nền kinh tế chuyển đổi và mới nổi cũng tăng lên một cách đáng kể. Tuy nhiên các bài nghiên cứu này mới dừng lại ở các mô hình tuyến tính về tác động truyền tải. Tại Việt Nam, vấn đề về đo lường mức truyền dẫn tỷ giá vào lạm phát đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả khác nhau. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu chính thức về tốc độ truyền tải bằng mô hình VSTAR- mô hình phi tuyến. Liệu tác động truyền tải giữa tỷ giá hối đoái vào giá là tác động bất biến với cùng một tốc độ hay khác nhau ở các giai đoạn này? Trong bài viết này hy vọng sẽ có một cách nhìn mới cho vấn đề tác động truyền tải trong xu hướng nghiên cứu hiện nay. 1.1.2 Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 1.1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu. Để áp dụng thành công lạm phát mục tiêu nhằm điều hành chính sách kinh tế vĩ mô là câu hỏi được đặt ra cho Việt Nam trong nhiều năm qua khi mà vấn đề lạm phát còn chưa có câu trả lời. Với mục tiêu đó, bài viết cố gắng phân tích tác động truyền tải của tỷ giá hối đoái vào giá bằng mô hình VSTAR phi tuyến. Để làm rõ các nội dung trên, nghiên cứu sẽ trả lời cho câu hỏi: “Liệu rằng truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá có thể đo lường bằng phương pháp phi tuyến ở
  13. 4 Việt Nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012 hay không?” Để trả lời cho câu hỏi trên, luận văn hướng đến đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu như sau: 1.1.2.2 Đối tượng nghiên cứu. Để đạt mục tiêu nghiên cứu như nêu trên, luận văn hướng đến các đối tượng nghiên cứu như sau: Chỉ số giá nhập khẩu (IMP); chỉ số giá sản xuất (PPI); chỉ số giá tiêu dùng (CPI); lỗ hổng sản lượng (OPG); giá xăng dầu thế giới (OIL); điều hành lãi suất trong nước (R); tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực đa phương (NEER); chính sách điều hành tỷ giá hối đoái; sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá. 1.1.2.3 Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu hướng đến các đối tượng như sau: Các số liệu về chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012; Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái, tỷ trọng nhập khẩu, cách tính chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất giai đoạn từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012; Tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực (NEER) của VND với một số đối tác thương mại chính của Việt Nam. Rổ tiền tệ để tính NEER gồm 17 đồng tiền của 17 quốc gia - khu vực có khối lượng mậu dịch cao đối với Việt Nam trong kỳ nghiên cứu, chiếm đến 96,28%, theo thứ tự đó là Trung Quốc, khu vực Euro, Nhật Bản, Mỹ, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Australia, Malaysia, HongKong, Indonesia, Thụy Sỹ, Anh, Ấn Độ, Philippin và Nga... Mười bảy đối tác thương mại trên chiếm trung bình khoảng 96,28% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu với Việt Nam. Tác giả chọn khung thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012, dữ liệu nghiên cứu được lấy theo tháng. Tác giả chọn khung thời gian trên vì đây là khoảng thời gian mà Việt Nam từng bước hội nhập quốc tế, từ đó mức độ truyền dẫn sẽ được đo lường và phản ánh đầy đủ thực tế. *Phƣơng pháp nghiên cứu. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu định
  14. 5 lượng dựa vào các mô hình kinh tế lượng. Trong bài viết sử dụng mô hình VSTAR để đo lường và phân tích sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá tại Việt Nam. *Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Thứ nhất, “truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá” là một vấn đề không quá mới mẻ trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tuy nhiên, bài nghiên cứu hi vọng sẽ giới thiệu được một phần khía cạnh lý thuyết của vấn đề truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến người đọc theo một hướng nghiên cứu mới. Thứ hai, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đo lường sự ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến chuỗi ba chỉ số giá - chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng tại Việt Nam bằng mô hình VSTAR – mô hình phi tuyến. 1.2. Bố cục luận văn. Ngoài phần giới thiệu, lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 4 chương. Chương 1: Tóm tắt, trong chương này tác giả tóm tắt nội dung của nghiên cứu, nêu rõ phương pháp nghiên cứu để đưa ra được động cơ thực hiện nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu là gì. Trong Chương 2: Khung lý thuyết về truyền dẫn tỷ giá hối đoái và các bằng chứng thực nghiệm, tác giả đưa ra định nghĩa truyền dẫn tỷ giá hối đoái, các khung lý thuyết cơ bản tiếp cận đến vấn đề truyền dẫn. Cũng trong chương 2, tác giả sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu về vấn đề truyền dẫn của các tác giả trong và ngoài nước. Chương 3: Tổng quan cơ sở lý thuyết về mô hình đề xuất sử dụng trong nghiên cứu, tác giả trình bày khung lý thuyết về mô hình VAR và mô hình VSTAR được sử dụng để đo lường mức độ truyền dẫn. Phần cuối của nghiên cứu là Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tác động truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá tại Việt Nam, trong phần cuối này, các kết quả thực nghiệm để trả lời cho mục tiêu nghiên cứu trong chương 1 sẽ được tìm thấy.
  15. 6 CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM Tỷ giá hối đoái là một trong những biến số quan trọng của nền kinh tế. Tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua nhiều kênh truyền dẫn khác nhau như thương mại, giá cả và ngân sách. Một trong những ảnh hưởng quan trọng nhất của nó là tác động đến lạm phát. Do đó, nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát luôn là trọng tâm của các bài nghiên cứu về truyền dẫn. Tầm quan trọng của truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá đã được đề cập khá nhiều ở nhiều bài nghiên cứu trước ở một số quốc gia. Theo đó, các bài nghiên cứu tập trung trả lời cho câu hỏi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng như thế nào đến giá cả, yếu tố nào là nhân tố chính gây nên lạm phát trong thời kỳ này, đồng thời đo lường mức độ truyền dẫn cú sốc tỷ giá hối đoái đến giá cả trong nước thông qua hệ số truyền dẫn. Nhìn chung, truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá có hai vai trò chính là giúp dự báo khả năng lạm phát và ngụ ý trong điều hành chính sách tiền tệ, điều mà bất kỳ NHTW nào cũng cần trong việc điều hành chính sách tiền tệ của mình. Hiểu biết và đánh giá tốt truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá giúp NHTW có thể biết được ảnh hưởng, mức độ, thời gian của cú sốc tỷ giá đến lạm phát. Do đó, NHTW, đặc biệt là trong giai đoạn kiểm soát lạm phát là mục tiêu hàng đầu, có thể đáp ứng kịp thời các cú sốc với chính sách tiền tệ thích hợp để đạt được mục tiêu. Theo Campa& Goldberg (2002) một mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá thấp ngụ ý chi phí chuyển đổi trong chính sách tiền tệ trong nước là thấp và chính sách tiền tệ thì hiệu quả khi đối phó với những cú sốc thực. Trong trường hợp này, NHTW ít quan tâm đến vấn đề tỷ giá hơn để tập trung cho các mục tiêu khác như tăng trưởng kinh tế hay gia tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu. Mặt khác chính sách tiền tệ sẽ bị ảnh hưởng khi mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá cao khi quốc gia đó theo đuổi mục tiêu ổn định chính sách tiền tệ. Sau đây, bài nghiên cứu sẽ trình bày một số khái niệm cũng như những lý thuyết nền tảng về “truyền dẫn tỷ giá hối đoái”.
  16. 7 2.1 Khái niệm "truyền dẫn tỷ giá hối đoái". Việt Nam nằm trong nhóm nước đang phát triển nên nghiên cứu này sẽ định nghĩa khái niệm truyền dẫn tỷ giá hối đoái theo cách tương tự như các nghiên cứu thực hiện tại các nước đang phát triển tức “truyền dẫn tỷ giá hối đoái là phần trăm thay đổi của các chỉ số giá trong nước khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa thay đổi một phần trăm”. Các chỉ số giá trong nước bao gồm chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng. Nếu tỉ giá hối đoái thay đổi 1% khiến cho giá cả thay đổi 1% thì sự truyền dẫn được gọi là “hoàn toàn” (complete pass-through), và nếu nhỏ hơn 1% thì sẽ được gọi là sự truyền dẫn “không hoàn toàn” (incomplete pass-through). Theo Hakan Kara (2005) sở dĩ có sự khác nhau như trên là vì các nước đang phát triển thường được xem là các nền kinh tế mở và qui mô nhỏ nên quyền áp đặt giá trên thị trường là rất hạn chế. Điều đó có nghĩa biến động tỷ giá hối đoái được cho là sẽ tác động mạnh đến giá hàng hóa nhập khẩu, khiến các chỉ số giá trong nước trở nên rất nhạy cảm đối với sự thay đổi của tỷ giá hối đoái danh nghĩa. 2.2 Các lý thuyết cơ bản tiếp cận giải thích sự hình thành và biến động tỷ giá. 2.2.1 Lý thuyết ngang giá sức mua (The Purchasing Power Parity Theory – PPP). Trước đây, các mô hình xác định tỷ giá đều dựa vào sự luân chuyển tiền để xác định tỷ giá (Phương pháp dòng tiền – Flow Approach). Ngoại tệ được đề cập đến dưới vai trò trung gian trao đổi chứ không phải là một phương tiện cất giữ, vào thời điểm này, cung và cầu ngoại tệ xác định tỷ giá hối đoái. Tỷ giá là kết quả của sự di chuyển dòng cung và dòng cầu về hàng hoá và dịch vụ. Một sự gia tăng dòng cầu hàng hoá nước ngoài sẽ làm đồng nội tệ giảm giá và ngược lại. Đây là cơ chế hình thành “Lý thuyết ngang giá sức mua”. Xét về tổng thể, lý thuyết này cho thấy khi có sự gia tăng năng lực sản xuất trong nước sẽ làm tăng giá trị đồng nội tệ so với ngoại tệ. Một sự thay đổi trong công nghệ, thị hiếu, chính sách thương mại hoặc lực lượng lao động sẽ làm thay đổi năng lực sản xuất của một quốc gia và điều này làm thay đổi tỷ giá. Bên cạnh đó cũng có những yếu tố nhất thời tác động đến PPP chẳng hạn như những biến động
  17. 8 trong thị trường hàng hoá và tiền tệ. Trong ngắn hạn giá cả hàng hoá có thể có những đột biến, mức lương được xác định bởi hợp đồng lao động và có hiệu lực trong một khoảng thời gian xác định. Do vậy lương được xem là ít co giãn trong ngắn hạn. Ngoài ra, dòng chu chuyển vốn còn chịu sự tác động bởi sự phân kỳ trong chính sách tài khoá và tiền tệ. Vì vậy, trong một vài trường hợp PPP có độ lệch lớn. 2.2.2 Lý thuyết ngang giá lãi suất (The Interest Rate Parity – IRP). Lý thuyết ngang giá lãi suất được xây dựng dựa trên phương pháp tài sản (Stock Approach hoặc Asset model approach), đây là một phương pháp tập trung vào tiền tệ - một loại tài sản bền vững, có thể hoán chuyển nhưng không bị hư hỏng như các tài sản khác. Chẳng hạn, nếu cầu ngoại tệ không đổi, cung ngoại tệ tăng lên do thu nhập của các nhà đầu tư hoặc lợi nhuận kỳ vọng tăng lên sẽ làm cho ngoại tệ tăng giá tương đối so với nội tệ. IRP giả định sự chu chuyển vốn là tự do (bỏ qua chi phí giao dịch, thuế) và sự chu chuyển vốn là hoàn hảo, rủi ro quốc gia là như nhau. Ngay khi các áp lực thị trường làm cho lãi suất và tỷ giá thay đổi thì hoạt động kinh doanh chêch lệch lãi suất phòng ngừa không còn khả thi, thì thị trường sẽ ở trạng thái cân bằng gọi là ngang giá lãi suất (IRP). Trong thế cân bằng này, sự khác nhau giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay giữa hai đồng tiền được bù đắp đúng bằng chênh lệch lãi suất giữa hai nước đó. 2.2.3 Nguyên tắc Taylor. Năm 1993, nhà nghiên cứu John B. Taylor, Giáo sư Đại học Stanford (Mỹ) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đối với chính sách lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Federal Reserve - FED) trong vòng một thập niên trong giai đoạn 1980- 1990 và phát hiện ra rằng biến động lãi suất điều hành của FED tuân thủ theo một nguyên tắc nhất định trong mối tương quan với lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Từ quan sát trên, Taylor đã mở rộng nghiên cứu và khái quát hóa thành một nguyên tắc điều hành lãi suất của NHTW gọi là “nguyên tắc Taylor” (the Taylor Rule - TR). Theo TR, lãi suất điều hành cần điều chỉnh phù hợp với thay đổi của chênh lệch sản lượng (output gap - chênh lệch giữa GDP tiềm năng và GDP thực tế trong một thời kỳ) và chênh lệch lạm phát (chênh lệch giữa mức lạm phát thực tế và mức
  18. 9 lạm phát mục tiêu) trong nền kinh tế. TR được biểu hiện bằng hàm phản ứng chính sách (reaction function) sau: it =  t + rt* + a (  t -  t* ) + a y ( yt - yt* ) Trong đó: it là lãi suất điều hành của NHTW theo TR;  t là tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số GDP deflator (Chỉ số giảm phát GDP, phản ánh mức độ thay đổi của giá cả dựa trên việc so sánh giữa GDP tính theo giá cả hiện hành và GDP tính theo giá cả của năm được so sánh);  t* là tỷ lệ lạm phát mục tiêu; rt* lãi suất thực cân bằng giả định; a và a y là các tham số phản ứng chính sách (reaction parameters) hay trọng số đối với tăng trưởng và lạm phát; yt tăng trưởng GDP; yt* tăng trưởng GDP tiềm năng. Theo Nguyễn Đức Phong, Lê Quang Long trong Tạp chí Ngân hàng số 23 (2012), nguyên tắc Taylor trong điều hành kinh tế tiền tệ, đề cập tới từ nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn có thể thấy TR là một nguyên tắc tương đối đơn giản để đánh giá CSTT thông qua các phản ứng chính sách có hệ thống đối với các thông tin về thực trạng kinh tế trong tương lai. Nó nhấn mạnh CSTT cần được xem xét, điều chỉnh thường xuyên liên tục. Tại các nước, TR được áp dụng ở mức độ khác nhau với vai trò bổ trợ cho các mô hình đánh giá CSTT tổng quan, nhất là tại các nước mới nổi với đặc trưng CSTT đặt mục tiêu tỷ giá. Về mặt học thuật, TR đã và đang được sử dụng tương đối hiệu quả trong việc kiểm nghiệm việc điều hành CSTT tại nhiều quốc gia phát triển, theo khuôn khổ lạm phát mục tiêu. Từ thực tiễn điều hành tại các NHTW cũng như quan điểm của các nhà nghiên cứu, có thể thấy TR là một công cụ tốt để phân tích CSTT, có khả năng đóng góp tích cực vào việc nâng cao tính minh bạch, khả năng giải trình của NHTW.
  19. 10 2.2.4 Lý thuyết mệnh giá tiền tệ (denomination currency) Trong khi tỷ giá hối đoái đơn giản là giá của một đồng tiền (currency) so với đồng tiền khác. Nếu chi phí 100 yên mua được 1 đôla, thì tỷ lệ trao đổi yên-đôla là 100. Ngược lại, tỷ lệ trao đổi đôla-yên là 0,01. Nếu tỷ lệ trao đổi yên-đôla sau đó giảm xuống còn 90, điều này có nghĩa là đôla đã giảm giá (và yên lên giá), vì bây giờ cần phải có nhiều đôla hơn để mua một yên (và ít yên hơn để mua mộ Khi tỷ giá hối đoái của một quốc gia giảm giá, người nước ngoài sẽ thấy rẻ hơn khi mua đồng tiền của nước đó, và có thể dẫn đến việc họ cũng có thể mua được nhiều hơn hàng hoá của nước này.Vì lý do này mà một tỷ giá giảm giá (ở đây có thể hiểu là đồng tiền nước này giảm giá) thường được xem như mang lại thuận lợi cho xuất khẩu của một quốc gia. Tuy nhiên, không có gì là miễn phí. Tỷ giá giảm giá (đồng tiền nước này mất giá) cũng có nghĩa là các đồng tiền nước ngoài (và do vậy mà hàng hoá nước ngoài) trở nên đắt đỏ hơn đối với công dân nước này, tiếp theo làm giảm sức mua tổng quát của họ. 2.3 Kênh truyền dẫn và môi trƣờng truyền dẫn tỷ giá hối đoái. 2.3.1 Các kênh truyền dẫn tỷ giá hối đoái. Theo Bạch Thị Phương Thảo (2011) tỷ giá hối đoái là một kênh truyền dẫn các sự kiện, áp lực từ nước ngoài vào giá cả trong nước. Sự truyền tải áp lực nước ngoài vào lạm phát thông qua kênh tỷ giá hối đoái được chia thành hai kênh: kênh thứ nhất là thay đổi tỷ giá hối đoái truyền dẫn vào giá nhập khẩu và kênh thứ hai là thay đổi tỷ giá hối đoái truyền dẫn vào lạm phát. Theo Darvas (2001) cho rằng tỷ giá hối đoái có tầm quan trọng đặc biệt với nhiều nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế đang hội nhập như Việt Nam. Tỷ giá ảnh hưởng đến giá cả tương đối giữa hàng hóa trong nước và nước ngoài, vì vậy nó tác động đến nhu cầu của các loại hàng hóa. Kết quả là, cả sản xuất tổng hợp và mức giá của một nền kinh tế mở phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái. Mức độ giá cả thay đổi để phản ứng lại với những biến động tỷ giá bao gồm tác động của những thay đổi tỷ giá hối đoái đến một trong những (1) giá nhập khẩu và giá xuất khẩu, (2) giá tiêu dùng, (3) đầu tư, và (4) khối lượng giao dịch thương mại (trade volumes).
  20. 11 Từ những năm 1970, các nhà kinh tế học đã nghiên cứu tác động của những biến động tỷ giá hối đoái đến giá cả trong nước vì nó có ý nghĩa quan trọng trong việc truyền dẫn những cú sốc tiền tệ quốc tế, quyết định tối ưu của chính sách tiền tệ trong nước và giải pháp cho sự mất cân đối của thương mại toàn cầu. Biến động tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến các chỉ số giá trong nước thông qua kênh trực tiếp hoặc gián tiếp. Kênh truyền dẫn trực tiếp (theo Hyder và Shah (2004), diễn ra khi biến động tỷ giá ảnh hưởng đến giá trong nước thông qua thay đổi của giá hàng hoá nhập khẩu tiêu dùng cuối cùng hoặc hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm đầu vào cho sản xuất trong nước. Khi đó, một sự phá giá đồng nội tệ sẽ làm giá nhập khẩu tăng, ngược lại một sự nâng giá nội tệ sẽ làm giá nhập khẩu giảm. Trong trường hợp phá giá, chi phí nhập khẩu nguyên liệu cao hơn sẽ làm tăng chi phí biên và dẫn tới chi phí sản xuất hàng nội địa tăng. Mặt khác, các công ty nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng cuối cùng có thể tăng giá bán để phản ứng lại việc tăng chi phí hàng nhập khẩu. Như vậy, kênh truyền dẫn tỷ giá hối đoái đầu tiên là các thay đổi của tỷ giá hối đoái làm tăng giá nhập khẩu ảnh hưởng đến mức giá sản xuất, và cuối cùng ảnh hưởng đến mức giá tiêu dùng. Kênh thứ hai là những thay đổi trong tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá nhập khẩu hàng hoá cuối cùng và do đó tác động vào giá tiêu dùng trong nước. Trong kênh truyền dẫn gián tiếp này, khi phá giá đồng tiền, hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt hơn nên người dân trong nước có xu hướng chuyển sang tiêu dùng sản phẩm sản xuất trong nước. Đối với thị trường nước ngoài, cầu về hàng hóa của nước có đồng tiền phá giá có xu hướng tăng lên.Cả hai yếu tố này đều tạo áp lực tăng giá hàng nội địa. 2.3.2 Môi trường truyền dẫn. Thông qua các nghiên cứu thực nghiệm khác nhau đã cho thấy truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá phụ thuộc bởi các yếu tố vĩ mô và một số yếu tố của môi trường truyền dẫn cụ thể như sau: 2.3.2.1 Môi trường truyền dẫn phụ thuộc vào chính sách áp dụng lạm phát. Nó cho thấy rằng khi NHTW áp dụng lạm phát mục tiêu, nó sẽ ít phản ứng với
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2