intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:168

46
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu và ứng dụng mô hình CANSLIM vào thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm tìm ra danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán. Dựa trên kết quả đó để tích hợp mô hình thiết lập danh mục đầu tư thích hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)

  1. Mẫu 10: Bìa luận văn (bìa ngoài) BÌA LUẬN VĂN CÓ IN CHỮ NHŨ VÀNG (Khổ 210 x 297 mm, gáy bìa có in tên tác giả, tên đề tài và năm hoàn thành) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGUYỄN BẢO GIANG * ỨN G DỤNG MÔ HÌNH CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÊN ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ KHOÁN VIÊT NAM (HOSE VÀ HNX) PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX) Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN BẢO GIANG Thành phố Hồ Chí Minh – 2017
  2. Mẫu 11: Bìa luận văn (bìa ngoài) BÌA LUẬN VĂN (BÌA MỀM) (Khổ 210 x 297 mm) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Tên đề tài luận văn: Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX) Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60310106 Họ và tên học viên: Nguyễn Bảo Giang Người hướng dẫn: PGS-TS Nguyễn Xuân Minh Thành phố Hồ Chí Minh –2017
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Tên đề tài luận văn: Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX) Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60310106 Họ và tên học viên: Nguyễn Bảo Giang Người hướng dẫn: PGS-TS Nguyễn Xuân Minh Thành phố Hồ Chí Minh –2017
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)” là công trình nghiên cứu riêng của tôi được PGS-TS Nguyễn Xuân Minh hướng dẫn. Luận văn là kết quả của việc nghiên cứu độc lập, không sao chép trái phép toàn bộ hay một phần công trình của bất cứ ai khác. Các số liệu trong luận văn do người viết thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. TP HCM, ngày 01 tháng 9 năm 2017 Người viết Nguyễn Bảo Giang
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................................... Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................... Danh mục bảng biểu ........................................................................................................ Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn............................................................................... Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX) .................................................... 5 2.1 Lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ ................................................................ 5 2.1.1 Khái niệm ....................................................................................................... 5 2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư .............. 5 2.1.3 Quy trình lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư................................................ 8 2.2 Giới thiệu mô hình CANSLIM và phƣơng pháp lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ bằng công cụ phân tích kỹ thuật (phƣơng pháp phân tích kỹ thuật) ..... 11 2.2.1 Mô hình CANSLIM ..................................................................................... 11 2.2.2 Phương pháp lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư bằng công cụ phân tích kỹ thuật (phương pháp phân tích kỹ thuật) ................................................................ 17 Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – THỰC HIỆN MÔ HÌNH CANSLIM VÀ ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG TẠI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................................................................................................21 3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 21 3.1.1 Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam (HOSE và HNX) .................... 21 3.1.1.1 Các giai đoạn phát triển của TTCK tại Việt Nam ..................................... 21 3.1.1.2 Thực trạng phát triển của TTCK Việt Nam ............................................... 25
  6. 3.1.2 Thu thập dữ liệu từ thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX) .... 29 3.2 Phân tích, nhận định 07 yếu tố CANSLIM tại Việt Nam ............................. 30 3.2.1 C – Current Big or Accelerating Quarterly Earnings per share: Lãi ròng trên mỗi cổ phiếu của quý hiện hành đang tăng hoặc đạt mức cao ............................... 31 3.2.2 A – Annual Earnings increases: Look for big growth: Tăng trưởng lợi nhuận hàng năm: Tìm kiếm sự tăng trưởng lớn ............................................................... 33 3.2.2.1 ROE .......................................................................................................... 34 3.2.2.2 Tăng trưởng lợi nhuận hằng năm .............................................................. 34 3.2.3 N - Newer Companies, New products, New Management - Những công ty mới hơn, những sản phẩm mới hơn, quản trị mới hơn ................................................. 36 3.2.4 S - Supply and Demand – Cung và cầu ........................................................ 38 3.2.5 L - Leader and Laggard – Cổ phiếu dẫn đầu hay tụt hậu.............................. 39 3.2.6 I – Institutional Sponsorship – Sở hữu của các định chế tài chính ............... 39 3.2.7 M – Market Direction: How You Can Determine It – Xu hướng thị trường – Làm thế nào nhà đầu tư có thể quyết định được xu hướng thị trường? ................. 41 3.3 Mô hình điều chỉnh ......................................................................................... 43 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX) .............................. 46 4.1 Các bƣớc sàng lọc cổ phiếu theo mô hình CANSLIM (đã hiệu chỉnh) ........ 46 4.1.1 Bước 1: Sàng lọc theo tiêu chí C .................................................................. 46 4.1.2 Bước 2: Sàng lọc theo tiêu chí A.................................................................. 52 4.1.3 Bước 3: Sàng lọc theo tiêu chí N.................................................................. 53 4.1.4 Bước 4: Sàng lọc theo tiêu chí S .................................................................. 55 4.1.5 Bước 5: Sàng lọc theo tiêu chí L .................................................................. 71 4.1.6 Bước 6: Sàng lọc theo tiêu chí I ................................................................... 72 4.1.7 Bước 7: Sàng lọc theo tiêu chí M ................................................................. 73 4.2 Kết quả mô hình .............................................................................................. 75 4.2.1 Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình ........................................................... 76 4.2.2 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Coteccons ............................................... 80 4.2.3 Chiến lược đầu tư ......................................................................................... 83 4.3 Kiểm chứng và đánh giá kết quả .................................................................... 84
  7. Chƣơng 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 87 5.1 Điểm hạn chế và thuận lợi khi áp dụng mô hình CANSLIM ....................... 87 5.1.1 Điểm thuận lợi ............................................................................................. 87 5.1.2 Điểm hạn chế ............................................................................................... 87 5.1.3 Hạn chế khi áp dụng mô hình tại Việt Nam ................................................. 88 5.2 Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc .......................................................................... 89 5.3 Kết luận và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... PHỤ LỤC .................................................................................................................
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. Danh mục từ viết tắt tiếng Việt Từ viết tắt Nghĩa CK Chứng khoán CTCK Công ty chứng khoán CTCP Công ty cổ phần DMĐT Danh mục đầu tư DN Doanh nghiệp ĐLH Đang lưu hành HNX30 Chỉ số HNX30 HNX-INDEX Chỉ số giá sàn chứng khoán Hà Nội INDEX Chỉ số giá sàn chứng khoán KLGD Khối lượng giao dịch LN Lợi nhuận NĐT Nhà đầu tư STT Số thứ tự TTCK Thị trường chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước VCSH Vốn chủ sở hữu VN30 Chỉ số VN30 VN-INDEX Chỉ số giá sàn chứng khoán Hồ Chí Minh
  9. 2. Danh mục từ viết tắt tiếng Anh Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt EPS Earnings per share Thu nhập một cổ phiếu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài HNX Hanoi Stock Exchange Sàn chứng khoán Hà Nội HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange Sàn chứng khoán Hồ Chí Minh MA Moving Average Đường trung bình ROE Return on equity Lợi nhuận trên vốn USD United States Dollar Đô la Mỹ VND Vietnamese Dong Việt Nam đồng VPBS VP Bank Securities Công ty chứng khoán ngân hàng VP
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Danh sách 5 cổ phiếu tăng trưởng mạnh 2016 ............................................ 31 Bảng 3.2: Thống kê, kiểm định EPS............................................................................ 32 Bảng 3.3: Thống kê tăng trưởng lợi nhuận trong ba năm 2014-2016 .......................... 35 Bảng 3.4: Thang đo hiệu số cho tiêu chí N .................................................................. 37 Bảng 3.5: Phân chia thang điểm theo hệ số ................................................................. 38 Bảng 3.6: Bảng mẫu đánh giá tỷ lệ sở hữu .................................................................. 40 Bảng 3.7: Nhận định ngày tích lũy và ngày phân phối ................................................ 42 Bảng 4.1: Kết quả lọc C .............................................................................................. 46 Bảng 4.2: Kết quả từ lọc C và A.................................................................................. 52 Bảng 4.3: Thang đo đánh giá thông tin và hệ số .......................................................... 53 Bảng 4.4: Kết quả lọc N .............................................................................................. 55 Bảng 4.5: Kết quả lọc S ............................................................................................... 69 Bảng 4.6: Kết quả đánh giá L ...................................................................................... 72 Bảng 4.7: Kết quả đánh giá I ....................................................................................... 73 Bảng 4.8: Giá HBC và CTD trong giai đoạn kiểm chứng .......................................... 85
  11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thống kê CANSLIM .............................................................................. 12 Biểu đồ 2.2: Dự báo VN – Index bằng Fibonacci Retracements ................................. 18 Biểu đồ 2.3: Dãy Bolinger bands ................................................................................ 19 Biểu đồ 3.1: Lịch sử tăng trưởng của VN - Index........................................................ 21 Biểu đồ 3.2: Lịch sử tăng trưởng của HNX - Index ..................................................... 22 Biểu đồ 3.3: Vốn hóa thị trường chứng khoán 2000 – 2017 ........................................ 25 Biểu đồ 3.4: Giá trị bình quân phiên giao dịch trên thị trường chứng khoán .............. 26 Biểu đồ 3.5: Kết quả thống kê EPS ............................................................................. 33 Biểu đồ 3.6: Thống kê tăng trưởng lợi nhuận ba năm 2014 – 2016 ............................. 36 Biểu đồ 3.7: Chu kỳ tăng giảm VN - Index ................................................................. 41 Biểu đồ 3.8: Xu hướng dài hạn của VN - Index .......................................................... 41 Biểu đồ 4.1: Khối lượng xu hướng (Trend Volume) – AAA ....................................... 56 Biểu đồ 4.2: Trend Volume – HAX............................................................................. 57 Biểu đồ 4.3: Trend Volume - HPG .............................................................................. 57 Biểu đồ 4.4: Trend Volume – LBM............................................................................ 58 Biểu đồ 4.5: Trend Volume – SMC ............................................................................. 58 Biểu đồ 4.6: Trend Volume – DTL (loại) .................................................................... 59 Biểu đồ 4.7: Trend Volume – CTD ............................................................................. 59 Biểu đồ 4.8: Trend Volume – HMC (bị loại) .............................................................. 60 Biểu đồ 4.9: Trend Volume – HSG ............................................................................. 60 Biểu đồ 4.10: Trend Volume – NKG........................................................................... 61 Biểu đồ 4.11: Trend Volume – PJT (bị loại) ............................................................... 61 Biểu đồ 4.12: Trend Volume – THG (loại) ................................................................. 62
  12. Biểu đồ 4.13: Trend Volume – TLH ........................................................................... 62 Biểu đồ 4.14: Trend Volume – TNA ........................................................................... 63 Biểu đồ 4.15: Trend Volume – HBC .......................................................................... 63 Biểu đồ 4.16: Trend Volume- MWG (loại) ................................................................ 64 Biểu đồ 4.17: Trend Volume – PTB ............................................................................ 64 Biểu đồ 4.18: Trend Volume – SZL ............................................................................ 65 Biểu đồ 4.19: Trend Volume – GDT (loại) ................................................................. 65 Biểu đồ 4.20: Trend Volume – LHG ........................................................................... 66 Biểu đồ 4.21: Trend Volume – KSB ........................................................................... 67 Biểu đồ 4.22: Trend Volume – DXG ......................................................................... 74 Biểu đồ 4.22: Lợi nhuận các ngành năm 2012-2016 ................................................... 74 Biểu đồ 4.23: Chỉ số giá cổ phiếu ngành xây dựng ..................................................... 75 Biểu đồ 4.24: Tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận - Tăng trưởng nguồn vốn của HBC . 76 Biểu đồ 4.25: Phân tích kỹ thuật mã cổ phiếu HBC .................................................. 78 Biểu đồ 4.26: Tăng trưởng EPS và giá – tăng trưởng khối lượng và giá sổ sách của mã HBC ............................................................................................................................ 79 Biểu đồ 4.27: Tăng trưởng doanh thu lợi nhuận – Tăng trưởng nguồn vốn của CTD 81 Biểu đồ 4.28: Phân tích kỹ thuật đối với mã cổ phiếu CTD…………………………...82 Biểu đồ 4.29: Tăng trưởng EPS và giá – tăng trưởng khối lượng và giá sổ sách của mã CTD……………………………………………………………………………………83 Biểu đồ 4.30: Giá của mã HBC từ 24/7 – 25/8/2017…………………………………84 Biểu đồ 4.31: Giá của mã CTD từ 24/7 – 25/8/2017………………………………….85
  13. Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn Với đề tài nghiên cứu là “Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)”, sau các bước sàng lọc theo mô hình điều chỉnh, người viết đã chọn được danh mục đầu tư gồm hai mã cổ phiếu là HBC và CTD, với kết quả kiểm chứng của mô hình tương đối khả quan. Mô hình CANSLIM và chỉ báo kỹ thuật có sự kết hợp hài hòa giữa phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Mô hình có sử dụng phương pháp định tính và định lượng trong đánh giá, lựa chọn giữa các công ty có tiềm năng tăng trưởng. Điều này giúp các nhà đầu tư – những người sử dụng mô hình – có được cái nhìn khách quan, cụ thể để có thể đánh giá tốt nhất về cổ phiếu mà họ dự định sẽ đầu tư. Hiện tại, không có nhiều mô hình sử dụng phương pháp định lượng và định tính như CANSLIM trong việc xây dựng danh mục đầu tư phù hợp với thị trường chứng khoán nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng. Đây là điểm nổi trội của mô hình này. Các yếu tố N, S, L định tính có lượng hóa giúp nhà đầu tư xem xét thấu đáo giữa thông số kỹ thuật và phân tích cơ bản để cân nhắc chọn cổ phiếu nào vào rổ danh mục. Do các nhà đầu tư khác nhau sẽ có sự đánh giá và chiến lược khác nhau nên ngay cả khi nhiều người cùng vận dụng mô hình này vào cùng một thời điểm, rổ danh mục sẽ khác nhau, tùy quan điểm và chiến lược đối với những cổ phiếu cơ bản tốt (vì đã lọc qua tiêu chí C, A). Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu được vận dụng phù hợp, mô hình CANSLIM của tác giả William O’Neil hoàn toàn có thể áp dụng tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
  14. 1 Chƣơng 1: MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Khi vừa thành lập năm 2000, đầu tiên thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ có 2 công niêm yết. Sau gần 10 năm có khoảng 500 công ty niêm yết và giờ đây đã có trên 700 công ty niêm yết (năm 2017). Trong năm nay, thị trường có thêm kênh chứng khoán phái sinh ra đời. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước tiến thần tốc, là kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp đồng thời là kênh đầu tư cho các nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về lượng đó, các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng đã chuyên nghiệp lên không kém, dần hình thành lên khá nhiều mô hình chọn lọc cổ phiếu tạo danh mục đầu tư riêng biệt. Nhưng việc xây dựng một danh mục đầu tư chứng khoán có dễ không? Làm sao biết được danh mục của mình hiệu quả không? Và quản trị danh mục đó theo thời gian là như thế nào?... Giải quyết các câu hỏi trên và công việc hiện tại nên người viết chọn đề tài: Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX). Hiện nay, có 2 phương pháp phân tích chứng khoán chính: phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, khuyết điểm riêng, vì thế việc kết hợp hài hòa giữa hai phương pháp trên sẽ mang lại hiệu quả vô cùng cao. CANSLIM là một trong những mô hình như thế. Mô hình CANSLIM cũng được biết đến ở Việt Nam khá nhiều. Tuy nhiên, CANSLIM chỉ được đề cập một cách khái quát, chỉ nêu ra những giá trị cốt lõi trong phương pháp đầu tư. Còn đi sâu vào chi tiết, cụ thể hóa từng nội dung, điều chỉnh cho phù hợp thị trường chứng khoán Việt Nam thì mỗi người đều có những nhìn nhận khác nhau, đưa ra những quan điểm khác nhau, chưa có sự thống nhất. Ngoài ra, kết quả thành công của các nhà đầu tư ra sao khi vận dụng mô hình CANSLIM vào thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn là một ẩn số. Vì vậy, người viết mong muốn hình thành mô hình CANSLIM có điều chỉnh phù hợp cho việc đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
  15. 2 1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu Kể từ khi ra đời vào năm 2001, đến nay sau gần 17 năm phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như các thị trường chứng khoán mới nổi khác phải đối mặt với những vấn đề biến động và kém hiệu quả khác, đã trải qua nhiều cột mốc ghi dấu như vào đầu năm 2006 VN-Index đạt khoảng 500 nhưng đến tháng 3/ 2007 VN-Index đạt 1100 điểm sau đó đến tháng 3/2008 bắt đầu giảm không phanh xuống 300 điểm vào cuối năm. Trong giai đoạn này, rất nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán đều lỗ, vì các mã chứng khoán đều suy giảm mạnh mất đến hơn 50% giá trị có những mã chứng khoán chỉ còn 10% giá trị so với thời điểm năm 2007. Duy chỉ có 2 cổ phiếu vẫn còn giữ giá trị trong thời suy giảm bão táp đó là cổ phiếu VNM và DHG. Nhiều tranh luận cho rằng đó là yếu kém bộc phát của thị trường mới nổi nhất là sự đầu cơ, đầu tư theo tâm lý bầy đàn, đầu tư theo thông tin nội gián của các nhà đầu tư tham gia thị trường… Tuy nhiên, trong giai đoạn này, cũng có một số quỹ đã tuyên bố thành công khi danh mục của họ chứa đựng các cổ phiếu tốt và họ còn được lợi tức về cổ tức… Vậy câu hỏi đặt ra họ đã sử dụng mô hình, phương pháp nào để chọn lựa những cổ phiếu tốt trong một thị trường mà các vấn đề thông tin vẫn chưa minh bạch? Hiện nay, có khá nhiều mô hình đầu tư, lựa chọn cổ phiếu đáng tin cậy được ứng dụng cho đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam như mô hình QUANT, TOP DOWN, GANT, CANSLIM, sử dụng phân tích tài chính kết hợp với mô hình MarKowitz trong việc lựa chọn cổ phiếu đầu tư … Những mô hình, phương pháp này được xây dựng bởi những nhà đầu tư thành công nổi tiếng trên thị trường chứng khoán và đã chứng minh được tính hiệu quả, an toàn và mang lại lợi nhuận khi áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên, vấn đề hiện nay là phần lớn các mô hình này đều được xây dựng, phát triển dựa trên nền tảng thị trường chứng khoán nước ngoài. Sẽ là sai lầm nếu đem những mô hình áp dụng hoàn toàn vào thị trường chứng khoán Việt Nam. So với thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới, thị trường ở Việt Nam vẫn thuộc là những thị trường mới nổi có rất nhiều sự khác biệt về quy mô, trình độ quản lý, vấn đề pháp lý, tâm lý nhà đầu tư, cơ sở hạ tầng… Rõ ràng cần có những phương pháp, mô hình đầu tư chứng khoán để phù hợp với thị trường Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay, phần lớn các nhà đầu tư, nghiên cứu về thị trường chứng
  16. 3 khoán thường hay sử dụng các mô hình, phương pháp của nước ngoài để áp dụng tại Việt Nam. Dù có điều chỉnh cho phù hợp nhưng vẫn dựa trên quan điểm cá nhân của từng người, chưa thể xây dựng thành một lý thuyết chung được công nhận cũng như khả năng thành công khi áp dụng vào thực tế cũng chưa có kết quả thống kê rõ ràng. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu và ứng dụng mô hình CANSLIM vào thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm tìm ra danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán. Dựa trên kết quả đó để tích hợp mô hình thiết lập danh mục đầu tư thích hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mã cổ phiếu của những công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX), như vậy sẽ có gần 700 mẫu. Đề tài này loại bỏ các công ty, tổ chức không có thực hiện giao dịch khớp lệnh trên sàn, các công ty trên hai sàn đáp ứng dữ liệu đầu vào của hai mô hình. 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp trong quá trình thực hiện. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp của các công ty chứng khoán, ứng dụng phương pháp định lượng và định tính. Trong đó, phương pháp thống kê phân tích, phân tích so sánh và phân tích theo chỉ số đóng vai trò chủ đạo. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, người viết đã được sự hỗ trợ tận tình từ giảng viên hướng dẫn, đồng nghiệp và gia đình. Đầu tiên, người viết xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS-TS Nguyễn Xuân Minh, giám đốc trường Đại học Ngoại thương cơ sở 2. Nếu không có sự chỉ dạy và hướng dẫn tận tình của thầy thì người viết không thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Đồng thời, người viết cũng xin gửi lời cám ơn đến Thạc sĩ Tô Thị Tú Trang, một chuyên gia chứng khoán với 16 năm kinh nghiệm. Nhờ những kinh nghiệm thực tiễn của Thạc sĩ mà người viết có thêm kiến thức để đưa vào bài nghiên cứu này. Ngoài ra, người viết cũng xin gửi lời cám ơn ông William J. O’Neil, tác giả của quyển sách “How to make money in stocks?” Nhờ nghiên cứu về mô hình
  17. 4 CANSLIM của ông mà người viết có thể kế thừa, áp dụng vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Cuối cùng, người viết xin gửi lời cám ơn đối với gia đình, đồng nghiệp đã ủng hộ tinh thần của người viết trong các giai đoạn khó khăn của việc nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn.
  18. 5 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX) 2.1 Lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ 2.1.1 Khái niệm Hiểu một cách khái quát nhất thì danh mục đầu tư là một tập hợp gồm ít nhất hai loại chứng khoán trở lên. Mục đích cơ bản nhất của việc xây dựng và quản lý một danh mục đầu tư là đa dạng hoá nhằm tránh các khoản thua lỗ quá lớn Khi đồng thời đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau, sự thua lỗ của một loại chứng khoán chỉ có tác động nhỏ đến toàn bộ danh mục, thậm chí nhiều khi nhà đầu tư có thể bù lỗ bằng lợi nhuận thu được từ các chứng khoán khác trong cùng một danh mục đó. Tuy nhiên, việc hạn chế thua lỗ bằng cách đa dạng hoá danh mục đầu tư cũng có một cái giá của nó: không thể thu được các khoản lợi nhuận lớn. Rất ít người đầu tư có thể thu được khoản lợi nhuận cao từ việc đầu tư tất cả số tiền của họ vào một loại chứng khoán tốt nhất hiện có trên thị trường. Do đó, đại đa số công chúng đầu tư chọn hình thức đầu tư thứ hai là giảm thiểu hóa thua lỗ bằng cách đa dạng hoá đầu tư. Và suy cho cùng thì việc từ bỏ những món hời lớn, bằng lòng với những khoản thu nhập vừa phải để tránh thua lỗ quá mức là một cái giá vừa phải và hoàn toàn hợp. 2.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ Quản lý danh mục có nhiều ý nghĩa khác nhau đối với nhiều người khác nhau, nhưng nhìn chung, đây là một cách nhằm cân bằng rủi ro và lợi nhuận (“phần thưởng”). Và trong khi mục tiêu của một chiến lược đầu tư dường như rất rõ ràng – kiếm tiền – nó thường tùy thuộc và hoàn cảnh của một nhà đầu tư. Thí dụ như, một nhà đầu tư trẻ vừa tham gia vào lực lượng lao động toàn thời gian có thể sẽ hy vọng rằng danh mục đầu tư của anh ta sẽ tăng trưởng và đem đến cho anh ta khoản tiền kha khá khi anh ta về hưu. Trái lại, một người lao động lớn tuổi hơn có thể chỉ đơn giản muốn giữ lại những gì mà anh ta đã tích lũy. Rõ ràng,
  19. 6 để thỏa mãn cả hai loại nhà đầu tư này (cùng với những khát khao của người khác) thì cần phải có những bước tiếp cận được “cá nhân hóa”. Dưới đây, người viết sẽ đề cập đến một số phương cách nhằm đánh giá và nâng cao hiệu quả của một danh mục. Trong đó, kiểm soát rủi ro là một trong những chức năng cơ bản của việc quản lý một danh mục đầu tư tốt. Bởi vì, rủi ro và lợi nhuận, về căn bản mà nói, là hai mặt của một đồng xu, khả năng chịu đựng rủi ro có khuynh hướng ảnh hưởng hoặc chi phối mạnh mẽ đến cái kia. Thí dụ, một người tìm cách duy trì, thay vì tăng trưởng tài sản của mình, cô ấy có thể chỉ muốn những khoản đầu tư chắc chắn và an toàn trong danh mục của mình. Nhưng cái gì là “chắc chắn và an toàn” và làm sao để có thể đạt được một mục tiêu như vậy? Nhìn chung, có hai cách để giảm thiểu rủi ro khi đầu tư mà vẫn có khả năng ngăn ngừa lạm phát. Cách đầu tiên là lựa chọn chứng khoán, vì một vài mã cổ phiếu rõ ràng là mang tính rủi ro cao hơn những mã khác. Một nhà đầu tư có thể giành thắng lợi huy hoàng với một loại cổ phiếu rẻ yêu thích (penny stock), nhưng luôn có khả năng anh ta sẽ thất bại. Ngược lại, một loại trái phiếu chính phủ có thể không đem đến cơ hội đột phá nào, nhưng nó dường như cũng không có khả năng loại nhà đầu tư ra khỏi cuộc chơi. Một cách để đánh giá rủi ro là xem xét chỉ số beta của chứng khoán đang xét. Một beta bằng 1 có nghĩa là giá trị của cổ phiếu tăng và giảm theo thị trường. Chỉ số beta cao hoặc thấp hơn cho thấy sự chênh lệch nhiều hay ít so với giá trung bình của thị trường (respective market averages) Một phương pháp khác, phức tạp hơn, để đo lường rủi ro là thông qua hệ số Sharpe (Sharpe ratio), dùng để đánh giá hiệu quả đã được điều chỉnh theo rủi ro (risk-adjusted performance) bằng cách trừ đi một tỉ lệ không-rủi-ro, giống như trái phiếu chính phủ 10 năm của Mỹ, khỏi khoản thu từ đầu tư và lấy kết quả này chia cho độ lệch chuẩn của những khoản thu này. Hệ số này càng lớn, thì người ta nói rằng hiệu quả điều chỉnh theo rủi ro càng cao.
  20. 7 Bất kể làm thế nào để định lượng rủi ro (có những phương pháp như: alpha, r bình phương và các tính toán độ lệch chuẩn), rủi ro thực sự là do biến động giá; do vậy, điều thứ hai và có lẽ là phương pháp phổ biến nhất để giảm rủi ro xuống mức thấp nhất là thông qua việc đa dạng hóa. Rõ ràng là những chứng khoán liên quan đến vàng và bạc thường biểu hiện khá tốt khi thị trường đi xuống, trong khi những cổ phiếu khác, thí dụ như các cổ phiếu công nghệ, lại chứng tỏ mình làm tốt hơn khi thị trường lên. Bằng cách cân bằng việc nắm giữ cổ phiếu nhằm phòng ngừa những điều kiện khác nhau của thị trường, các nhà đầu tư có thể đạt được độ ổn định danh mục tương đối - thậm chí với cả những phương tiện đầu tư cá nhân biến động cao. Trong khi việc đa dạng hóa là tốt, thì cũng có nguy hiểm nếu đa dạng hóa quá mức. Điểm mấu chốt của một danh mục đa dạng là nhằm làm giảm bớt những ảnh hưởng giá lên-xuống có thể do những biến động thông thường của thị trường và nhằm chống lại những đợt xuống giá thị trường/cổ phiếu. Bất cứ cái nào đi quá điều này có thể trở nên có tác dụng ngược, vì ngăn chặn rủi ro đang trên đà đi xuống cũng liên quan đến việc ngăn chặn tiềm năng đi lên. Hiệu quả trung gian (middling effect) có thể dễ dàng được hiểu bằng cách xem xét một danh mục được hình thành chỉ bằng và cân bằng bởi các cổ phiếu công nghệ và cổ phiếu vàng/hoặc bạc như đã đề cập ở phần trên. Về mặt lý thuyết, các cổ phiếu vàng/bạc sẽ thể hiện tốt ở các thị trường giảm giá (bear market) và không tốt như vậy khi thị trường lên giá, và các cổ phiếu công nghệ thì ngược lại. Dĩ nhiên, kết quả thuần là một danh mục trì trệ, với khoản thu từ một phía, và cân bằng với khoản lỗ từ một phía khác. Thậm chí tệ hơn một danh mục đa dạng quá mức là một danh mục chỉ toàn phụ thuộc vào các khoản đầu tư sinh lời cao, rủi ro cao – thậm chí kể cả khi những cổ phiếu này được đa dạng và đã chứng minh (càng nhiều càng có thể - as much that is possible) sẽ đem đến kỳ vọng tích cực trong dài hạn. Lý do cho điều này khá đơn giản: khoản đầu tư càng mang tính chất đầu cơ cao, thì càng có khả năng rằng: khoản lợi sẽ không thực tế (không thành hiện thực) hoặc nhà đầu tư phải đối mặt với khủng hoảng thanh khoản trong đó đòi hỏi anh ta phải bán trước hạn và lỗ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2