intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô để dự báo kiệt quệ tài chính các doanh nghiệp ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:169

44
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài nghiên cứu là ứng dụng mô hình kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và các yếu tố vĩ mô để dự báo kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô để dự báo kiệt quệ tài chính các doanh nghiệp ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN HÙNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH KẾT HỢP CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH, YẾU TỐ THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐỂ DỰ BÁO KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN HÙNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH KẾT HỢP CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH, YẾU TỐ THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐỂ DỰ BÁO KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT ...................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................... `3 1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................................3 1.2 Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................4 1.3 Ý nghĩa và điểm mới của bài nghiên cứu..............................................................5 1.4 Kết cấu bài nghiên cứu ..........................................................................................6 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .............................................................................................................7 2.1 Khung lý thuyết về kiệt quệ tài chính ...................................................................7 2.1.1 Các quan điểm về kiệt quệ tài chính ..................................................................7 2.1.2 Các dấu hiệu nhận biết kiệt quệ tài chính ........................................................12 2.1.3 Ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính ....................................................................16 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây ..................................................................19 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................25
  4. 3.1 Dữ liệu nghiên cứu ..............................................................................................25 3.1.1 Lựa chọn mẫu nghiên cứu ................................................................................25 3.1.2 Thu thập dữ liệu cho nghiên cứu......................................................................27 3.2 Mô hình nghiên cứu và các bước thực hiện nghiên cứu .....................................27 3.2.1 Mô hình nghiên cứu, các biến sử dụng trong mô hình và giả thuyết kỳ vọng .27 3.2.2 Các bước thực hiện nghiên cứu ........................................................................40 3.2.2.1 Dự báo xác suất kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp.............................41 3.2.2.2 Xác định giá trị điểm cắt tối ưu của mô hình ................................................42 3.2.2.3 Xác định mức độ phù hợp của mô hình ........................................................44 3.2.2.4 So sánh hiệu quả dự báo của mô hình so với các mô hình khác ...................48 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................52 4.1 Thống kê mô tả....................................................................................................52 4.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................................57 4.3 Kết quả dự báo kiệt quệ tài chính các doanh nghiệp ở Việt Nam .......................58 4.3.1 Xác suất kiệt quệ dự báo của các doanh nghiệp Việt Nam .............................58 4.3.2 Xác định giá trị điểm cắt tối ưu của mô hình ...................................................59 4.4 Xác định mức độ phù hợp của mô hình ..............................................................60 4.4.1 Ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy ...........................................................60 4.4.2 Hiệu ứng biên của các yếu tố dự báo ...............................................................65
  5. 4.4.3 Xác định mức độ dự báo chính xác của mô hình .............................................69 4.5 So sánh khả năng dự báo kiệt quệ tài chính của mô hình ...................................69 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................77 Tóm tắt kết quả nghiên cứu .......................................................................................77 Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................................78 Hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................................79 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục 1
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Mô tả các biến liên quan đến thông tin tài chính ......................................52 Bảng 4.2: Mô tả các biến liên quan đến thông tin kinh tế vĩ mô ..............................54 Bảng 4.3: Mô tả các biến liên quan đến thông tin thị trường....................................56 Bảng 4.4: Ma trận hệ số tương quan .........................................................................58 Bảng 4.5 Kết quả dự báo xác suất kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp ............59 Bảng 4.6: Bảng phân loại độ chính xác của các mô hình .........................................60 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình dự báo kiệt quệ trước một năm ........................61 Bảng 4.8: Hiệu ứng biên của mô hình khi dự báo kiệt quệ trước một năm ..............65 Bảng 4.9: Thước đo mức độ chính xác của mô hình khi dự báo kiệt quệ trước một năm ............................................................................................................................69 Bảng 4.10: Thước đo hiệu quả mô hình khi dự báo kiệt quệ trước một năm ...........70
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Hiệu ứng biên của các yếu tố tài chính khi dự báo kiệt quệ tài chính trước một năm .....................................................................................................................66 Hình 4.2 Hiệu ứng biên của các yếu tố thị trường khi dự báo kiệt quệ tài chính trước một năm .....................................................................................................................67 Hình 4.3: Hiệu ứng biên của các yếu tố thị trường khi dự báo kiệt quệ tài chính trước một năm ...........................................................................................................68 Hình 4.4: So sánh giá trị AUC của phương trình mô hình 1 và mô hình 2 khi dự báo kiệt quệ trước 1 năm ..................................................................................................71 Hình 4.5: So sánh giá trị AUC của mô hình 1 và mô hình 3 khi dự báo kiệt quệ trước 1 năm ...............................................................................................................72 Hình 4.6: So sánh giá trị AUC của mô hình 1và mô hình 4 khi dự báo kiệt quệ trước 1 năm 73 Hình 4.7: So sánh giá trị AUC của mô hình 1 và mô hình 5 khi dự báo kiệt quệ trước 1 năm ...............................................................................................................74
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AUC: Diện tích dưới đường cong ROC DA: Phân tích phân biệt đơn biến DN: Doanh nghiệp EBIT: Thu nhập trước thuế và lãi vay EBITDA: Thu nhập trước thuế, lãi vay và khấu hao HSX: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HNX: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội MDA: Phân tích phân biệt đa biến ROC: Receiver operating characteristic
  9. 1 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu của tác giả là ứng dụng mô hình có sự kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố vĩ mô và yếu tố thị trường để dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu gồm 527 doanh nghiệp đã và đang được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2014. Mẫu nghiên cứu gồm 2573 quan sát, trong đó có 508 quan sát doanh nghiệp lâm vào kiệt quệ tài chính. Qua bài nghiên cứu, tác giả đã đạt được những kết quả sau: Thứ nhất, khi dự báo kiệt quệ tài chính trước một năm, mô hình sử dụng kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô đã dự báo đúng 370 quan sát doanh nghiệp bị kiệt quệ, đạt tỷ lệ dự báo chính xác 73.71% và 1172 quan sát doanh nghiệp không bị kiệt quệ, đạt tỷ lệ dự báo chính xác 81%. Tính trên tổng thể, bài nghiên cứu đã dự báo kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp với mức độ chính xác 79.12% khi sử dụng giá trị điểm cắt là 0.3. Điều này cho thấy mô hình có khả năng dự báo kiệt quệ tài chính trước một năm là rất tốt. Hơn nữa, từ kết quả xác định mức độ phù hợp của mô hình, bài nghiên cứu cho thấy hầu hết các yếu tố sử dụng trong mô hình đều có khả năng dự báo kiệt quệ tài chính. Dấu của các hệ số hồi quy đều đúng như kỳ vọng của tác giả, ngoại trừ biến CPI và biến MCTD. Mặt khác, tất cả các thươc đo xác định mức độ dự báo chính xác của mô hình đều cho thấy mô hình kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô khi áp dụng ở Việt Nam có khả năng dự báo kiệt quệ tài chính chính xác hơn 80%. Thứ hai, khi so sánh với các mô hình chỉ sử dụng một trong hai yếu tố tài chính và yếu tố thị trường; mô hình kết hợp yếu tố tài chính với yếu tố vĩ mô; mô hình kết hợp yếu tố thị trường với yếu tố vĩ mô khi sử dụng cùng bộ dữ liệu, kết quả cho thấy hiệu quả của mô hình sử dụng đồng thời cả ba yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô được cải thiện đáng kể. Từ đó có thể thấy, mô hình có sự kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô là mô hình phù hợp nhất để dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam.
  10. 2 Thứ ba, điểm khác biệt của mô hình so với các bài nghiên cứu trước đây tại Việt Nam là ngoài việc dự báo một doanh nghiệp có kiệt quệ tài chính hay không, bài nghiên cứu còn tính toán được xác suất một doanh nghiệp có thể lâm vào kiệt quệ tài chính. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng cho phép các nhà phân tích xác định giá trị điểm cắt của mô hình phù hợp với nhu cầu của mỗi người dựa trên tổn thất do việc dự báo sai một doanh nghiệp là kiệt quệ hay không kiệt quệ, do đó có thể giúp cho các nhà phân tích có được sự đánh giá linh hoạt và phù hợp hơn với nhu cầu của mình. Thứ tư, từ kết quả dự báo kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam, bài nghiên cứu đã cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình tài chính của các doanh nghiệp. Từ đó giúp cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp tín dụng có những điều chỉnh kịp thời giúp doanh nghiệp tránh lâm vào kiệt quệ tài chính và giảm thiểu tổn thất do kiệt quệ tài chính gây ra. Từ khóa: Kiệt quệ tài chính, mô hình dự báo kiệt quệ tài chính, xác suất kiệt quệ tài chính, điểm cắt, hiệu ứng biên, độ nhạy, độ chuyên, diện tích dưới đường cong ROC (AUC), tỷ lệ phân loại độ chính xác.
  11. 3 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài Những năm gần đây, khi môi trường kinh tế vĩ mô gặp nhiều bất ổn bởi ảnh hưởng của cuộc suy thoái toàn cầu, môi trường kinh doanh đã ngày càng trở nên khó khăn hơn đối với các doanh nghiệp khiến số lượng các doanh nghiệp trong nước lâm vào kiệt quệ dẫn đến phá sản ngày càng tăng. Chỉ tính riêng năm 2012, số doanh nghiệp được xác minh đã tạm ngưng sản xuất kinh doanh là 23,689 doanh nghiệp và số doanh nghiệp chờ giải thể là 31,425 doanh nghiệp trong tổng số 541,103 doanh nghiệp trên toàn quốc1. Trên sàn chứng khoán, số doanh nghiệp bị buộc phải hủy niêm yết do kinh doanh thua lỗ ngày càng tăng, chỉ tính từ năm 2009 đến tháng 7/2014 đã có 161 doanh nghiệp bị hủy niêm yết. Từ năm 2011 đến 2014, số doanh nghiệp niêm yết mới luôn thấp hơn số doanh nghiệp hủy niêm yết2. Số lượng doanh nghiệp lâm vào kiệt quệ tài chính tăng đã gây ra tổn thấy không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam. Từ những con số thống kê đáng báo động trên, dự báo kiệt quệ tài chính đã trở thành nhu cầu cần thiết cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có các biện pháp ứng phó kịp thời nhằm giảm thiểu nguy cơ kiệt quệ tài chính. Bên cạnh đó, việc dự báo khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp kịp thời cũng giúp cho các nhà đầu tư, ngân hàng và các đối tác kinh doanh khác có thể lựa chọn những doanh nghiệp tốt để hợp tác, từ đó có thể giảm thiểu rủi ro và tổn thất cho nền kinh tế. Hiện tại, đã có khá nhiều các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính được áp dụng cho các doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nguyên nhân dẫn đến kiệt quệ tài chính ngày càng phức tạp, tình trạng kiệt quệ tài chính không đơn thuần chỉ do các yếu tố bên trong doanh nghiệp gây ra mà còn do các yếu tố bên ngoài tác động. Trong khi đó, các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính hiện nay hoặc chỉ dựa vào các 1 trích nguồn: baodautu.vn. 2 Nguyễn Đức Hiển, 2015
  12. 4 yếu tố bên trong như các yếu tố tài chính, hoặc chỉ dựa vào các yếu tố bên ngoài như các yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô. Điều này có thể sẽ làm hạn chế tính chính xác của các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính hiện tại. Từ yêu cầu bức thiết nói trên, tác giả chọn đề tài “Ứng dụng mô hình kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô để dự báo kiệt quệ tài chính các doanh nghiệp ở Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ của mình với mong muốn có thể nâng cao khả năng dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó giúp hạn chế được số lượng doanh nghiệp bị kiệt quệ tài chính, góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô. 1.2 Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu là ứng dụng mô hình kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và các yếu tố vĩ mô để dự báo kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam. Để đạt được mục tiêu trên, bài nghiên cứu sẽ giải quyết những câu hỏi sau: - Thứ nhất, mô hình kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô có khả năng dự báo kiệt quệ tài chính hay không? - Thứ hai, nếu mô hình kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô có khả năng dự báo kiệt quệ tài chính thì xác suất xảy ra kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp là bao nhiêu? - Thứ ba, nếu sử dụng mô hình kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô để dự báo kiệt quệ tài chính thì mức độ chính xác trong dự báo kiệt quệ tài chính là bao nhiêu? - Thứ tư, so với các mô hình khác thì mô hình kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô có hiệu quả hơn hay không?
  13. 5 1.3 Ý nghĩa và điểm mới của bài nghiên cứu Các bài nghiên cứu về dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam thường sử dụng mô hình phân tích phân biệt đa biến của Altman (1968) để đo lường khả năng dự báo kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp. Hơn nữa, các bài nghiên cứu thực nghiệm trước đây hoặc chỉ dựa vào các yếu tài chính, hoặc chỉ dựa vào các yếu tố thị trường, trong khi kiệt quệ tài chính có thể là do cả nguyên nhân bên trong và bên ngoài gây nên. Vì vậy, bài nghiên cứu đã sử dụng mô hình kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô để dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam. So với các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam, bài nghiên cứu này có những điểm khác biệt sau: Thứ nhất, bài nghiên cứu sử dụng kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô để dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam. Việc kết hợp này đã giúp cải thiện đáng kể khả năng dự báo kiệt quệ tài chính của mô hình. Thứ hai, không giống như các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính trước đây chỉ cung cấp thông tin doanh nghiệp có bị kiệt quệ tài chính hay không, mô hình bài nghiên cứu sử dụng còn cung cấp thông tin về độ lớn xác suất của từng doanh nghiệp xảy ra kiệt quệ tài chính. Thứ ba, bài nghiên cứu còn đưa ra các thước đo nhằm đo lường độ chính xác của mô hình, giúp các nhà phân tích lựa chọn linh hoạt giá trị điểm cắt phù hợp với nhu cầu của mình. Từ những khác biệt trên, bài nghiên cứu đã cung cấp một công cụ dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam hiệu quả và linh hoạt hơn, giúp các nhà phân tích có được thông tin hữu ích về khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp các doanh nghiệp có những biện pháp kịp thời hạn chế kiệt quệ tài chính xảy ra, giúp các nhà đầu tư, ngân hàng và các đối tác kinh doanh giảm thiểu được rủi ro và cuối cùng là giúp cho nền kinh tế ổn định hơn.
  14. 6 1.4 Kết cấu bài nghiên cứu Bài nghiên cứu thực hiện với bố cục gồm 5 chương: Chương 1 – Giới thiệu đề tài nghiên cứu, nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu và các vấn đề nghiên cứu, ý nghĩa, điểm mới và kết cấu của đề tài. Chương 2 – Khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây, trình bày cơ sở lý thuyết về kiệt quệ tài chính cũng như các mô hình và kết quả nghiên cứu thực nghiệm về dự báo kiệt quệ tài chính trên thế giới. Trên cơ sở đó, bài nghiên cứu sẽ lựa chọn mô hình kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô để dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam. Chương 3 – Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, đề cập chi tiết về dữ liệu và phương pháp nghiên cứu bao gồm: dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và các biến sử dụng trong mô hình, kỳ vọng về dấu của các yếu tố dự báo, các bước thực hiện nghiên cứu và các thước đo giúp đo lường khả năng dự báo kiệt quệ tài chính của mô hình. Chương 4 – Kết quả nghiên cứu, trình bày kết quả nghiên cứu. Đầu tiên, bài nghiên cứu trình bày kết quả dự báo xác suất xảy ra kiệt quệ tài chính các doanh nghiệp Việt Nam và xác định giá trị điểm cắt của mô hình. Tiếp theo, tác giả đo lường mức độ phù hợp của mô hình bằng cách tiến hành đo lường khả năng dự báo kiệt quệ tài chính của các yếu tố dự báo và xác định mức độ dự báo chính xác của mô hình. Cuối cùng, tác giả so sánh khả năng dự báo kiệt quệ tài chính của mô hình so với các mô hình khác để kiểm tra xem liệu mô hình kết hợp các yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô có hiệu quả hơn không. Chương 5 – Kết luận, tóm tắt kết quả nghiên cứu đã đạt được cũng như những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 7 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Khung lý thuyết về kiệt quệ tài chính Theo các quan điểm phổ biến, kiệt quệ tài chính là trạng thái mà một doanh nghiệp không thể đáp ứng hoặc đáp ứng một cách khó khăn các nghĩa vụ tài chính của mình đối với các chủ nợ. Theo đó, các trạng thái của kiệt quệ tài chính bao gồm: thất bại, mất khả năng thanh khoản, vỡ nợ, phá sản và giải thể. Tuy nhiên, trong thực tế những trạng thái này rất khó có thể quan sát thấy (Hashi, 1997). Do hạn chế trong dữ liệu sẵn có nên quan điểm về kiệt quệ tài chính có sự khác biệt giữa các nhà nghiên cứu. Trong phần này, bài nghiên cứu sẽ trình bày tổng quan lý thuyết về kiệt quệ tài chính bao gồm: các quan điểm về kiệt quệ tài chính, dấu hiệu nhận biết kiệt quệ tài chính, ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính. 2.1.1 Các quan điểm về kiệt quệ tài chính Như đã đề cập ở trên, do hạn chế trong dữ liệu sẵn có cũng như tính đa dạng và phức tạp về các hình thức khó khăn của doanh nghiệp, việc không có ranh giới rõ ràng của các giai đoạn kiệt quệ tài chính làm cho các quan điểm về kiệt quệ tài chính có sự khác nhau giữa các nhà nghiên cứu (Wruck, 1990). Vì vậy, việc làm rõ các quan điểm về kiệt quệ tài chính để tìm ra một quan điểm kiệt quệ tài chính phù hợp nhất là rất cần thiết. Theo Atlman và Hotckis (2005), các doanh nghiệp lâm vào kiệt quệ tài chính có thể được xác định thông qua các giai đoạn khó khăn mà họ trải qua. Có bốn giai đoạn khái quát được phát hiện trong các tài liệu nghiên cứu về kiệt quệ tài chính để phân biệt một doanh nghiệp là kiệt quệ tài chính đó là: thất bại (failure), mất thanh khoản (insolvency), vỡ nợ (default) và phá sản (Bankruptcy). Thất bại Thất bại được dùng như một khái niệm tổng hợp về kiệt quệ tài chính trong các bài nghiên cứu trước đây, thất bại (failure) gồm những tình trạng sau: tỷ suất sinh lợi cổ
  16. 8 phiếu của doanh nghiệp bị âm, doanh nghiệp bị hủy niêm yết trên thị trường chứng khoán, doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ làm mất cân đối tài sản, doanh nghiệp phải tiến hành dàn xếp với chủ nợ hoặc đang trong quá trình phải thanh lý công ty. Balcaen và Ooghe (2006) cho rằng tiêu chuẩn thất bại doanh nghiệp như vậy không phải là một sự phân định rõ ràng và được chọn một cách tùy ý theo mục đích nghiên cứu. Với Andrade và Kaplan (1998) đã phân chia thất bại thành hai trường hợp là thất bại do hoạt động kinh doanh không hiệu quả và thất bại do doanh nghiệp không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình. Trong đó: Một doanh nghiệp được xác định là thất bại trong kinh doanh khi tỷ suất sinh lợi thực tế trên vốn đầu tư và các thước đo tỷ suất sinh lợi khác thấp hơn giá trị trung bình của các nhà đầu tư tương đương trên thị trường, hoặc doanh thu không đủ bù đắp chi phí của doanh nghiệp (Altman và Hotchkiss, 2006). Đối với thất bại do doanh nghiệp không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình, Wruck (1990) cho rằng một doanh nghiệp được xác định là thất bại khi dòng tiền của doanh nghiệp không đủ để đáp ứng nghĩa vụ tài chính hiện tại. Các nghĩa vụ tài chính này bao gồm việc doanh nghiệp không giải quyết được các khoản nợ đối với các chủ nợ và người lao động, hoặc các nghĩa vụ từ một sự kiện pháp lý diễn ra dai dẵng. Như vậy, một doanh nghiệp được xác định là thất bại khi gặp ít nhất một trong hai trường hợp: hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả so với trung bình thị trường hoặc doanh thu không đủ để bù đắp chi phí; khi doanh nghiệp không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình bao gồm nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ pháp lý và các nghĩa vụ tài chính khác. Tuy nhiên, thất bại cần được phân biệt với phá sản hay giải thể. Thất bại có thể là nguyên nhân hay là giai đoạn đầu của phá sản. Một doanh nghiệp thất bại có thể tránh được phá sản hay giải thể khi doanh nghiệp nổ lực vượt qua được những khó khăn gặp phải.
  17. 9 Mất khả năng thanh khoản Mất khả năng thanh khoản là trạng thái thường được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp đối mặt với khó khăn tài chính, bao gồm các vấn đề về tính thanh khoản và thành quả hoạt động (Altman và Hotchkiss, 2006). Doanh nghiệp mất khả năng thanh khoản là khi doanh nghiệp có thu nhập hoạt động bị âm và hiện giá dòng tiền của doanh nghiệp ít hơn tổng giá trị các nghĩa vụ tài chính (Altman, 1983; Keating cùng cộng sự, 2005). Khi một doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn mất khả năng thanh khoản, doanh nghiệp có thể sẽ phải bán tài sản và tái phân phối thu nhập cho các chủ nợ hay là phải thực hiện thanh lý công ty (Wruck, 1990). Shrader và Hicckman (1993) xác định một doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất thanh khoản là khi doanh nghiệp không đủ khả năng để hoàn thành các nghĩa vụ tài chính bao gồm cả các khoản nợ đối với người lao động, nhà cung cấp và chủ nợ. Quan điểm trên giống với quan điểm thất bại của Wruck (1990). Trên thực tế mặc dù thất bại do không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính và mất thanh khoản là khác nhau nhưng hai khái niệm này vẫn được sử dụng thay thế lẫn nhau, Wruck (1990). Wruck, Ross và cộng sự (2003) chia trạng thái mất thanh khoản thành hai trường hợp: mất thanh khoản do giá trị và mất thanh khoản do dòng tiền. Mất thanh khoản do giá trị xảy ra khi giá trị thị trường các tài sản của doanh nghiệp là thấp hơn so với giá trị của các khoản nợ. Mất thanh khoản do dòng tiền xảy ra khi doanh nghiệp không tạo ra đủ dòng tiền để thực hiện các nghĩa vụ tài chính hiện tại theo hợp đồng. Trường hợp này còn được gọi là mất thanh khoản kỹ thuật. Như vậy, doanh nghiệp mất thanh khoản khi doanh nghiệp không tạo ra đủ tiền để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình, giá trị thị trường của các tài sản doanh nghiệp bị sụt giảm và thấp hơn giá trị các khoản nợ. Vì vậy, mất khả năng thanh khoản là một giai đoạn của kiệt quệ tài chính nhưng ở mức độ nghiêm trọng hơn so với thất bại và chưa đến mức phá sản.
  18. 10 Vỡ nợ Vỡ nợ là một trạng thái khác liên quan đến kiệt quệ tài chính. Theo Altman và Hotchkiss (2005), vỡ nợ là tình trạng doanh nghiệp không thể trả được nợ gốc và lãi vay cho chủ nợ khi đến hạn, và do đó vi phạm điều kiện của hợp đồng tín dụng, dẫn đến các hành động pháp lý. Gilson và cộng sự (1990); Altman và Hotchkiss (2005) chia vỡ nợ ra thành hai trạng thái: vỡ nợ thanh toán do không thể trả được nợ gốc và lãi đến hạn; vỡ nợ kỹ thuật do doanh nghiệp vi phạm các điều khoản trong hợp đồng tín dụng. Để phân biệt giữa mất khả năng thanh khoản và vỡ nợ thường căn cứ vào thời điểm đáo hạn của nợ. Một doanh nghiệp có thể mất thanh khoản trong một thời gian dài. Tuy nhiên chỉ đến thời điểm đáo hạn của nợ doanh nghiệp mới được xem là vỡ nợ. Phá sản Cho đến bây giờ, phá sản là một trong những khái niệm phổ biến nhất được dùng như là từ đồng nghĩa với tình trạng doanh nghiệp đang phải đối mặt với những khó khăn tài chính. Hầu hết các nghiên cứu trước đây về dự báo thất bại của các doanh nghiệp đều tập trung vào những doanh nghiệp đã đệ đơn phá sản (Beaver, 1966, 1968; Altman, 1968; Altman, Haldeman và Narayanan, 1977; Ohlson, 1980). Ross cùng cộng sự chia phá sản thành các trường hợp: phá sản theo luật định, nghĩa là một doanh nghiệp nộp đơn cho tòa án để tuyên bố phá sản; phá sản mang tính kỹ thuật, nghĩa là một doanh nghiệp không thể hoàn thành hợp đồng tín dụng theo lịch trình để trả nợ gốc và lãi; phá sản mang tính kế toán, nghĩa là giá trị sổ sách ròng của doanh nghiệp bị âm (Ross và cộng sự, 1999). Theo Altman và Hotchkiss (2005), phá sản là việc doanh nghiệp đệ trình đơn xin phá sản chính thức đến tòa án và được tòa án phê duyệt cho phép phá sản. Diễn biến sau đó sẽ theo hai hướng: doanh nghiệp bán tài sản để trả nợ (thanh lý tài sản) hoặc nổ lực thực hiện một chương trình tái cấu trúc.
  19. 11 Như vậy, phá sản là một tiến trình theo luật định mà ở đó những doanh nghiệp không trả được nợ tuyên bố mất khả năng chi trả nợ, đó là hình thức cuối cùng và nghiêm trọng nhất của kiệt quệ tài chính. Trong nghiên cứu thực tiễn, thất bại, mất khả năng thanh khoản, vỡ nợ và phá sản là các khái niệm cùng được dùng để định nghĩa cho kiệt quệ tài chính. Do đó, kiệt quệ tài chính là một khái niệm linh động và rộng hơn so với phá sản. Từ đó có thể phản ánh đầy đủ và kịp thời hơn về tình hình sức khỏe của doanh nghiệp. Vì vậy, một cách tổng quát có thể định nghĩa kiệt quệ tài chính như sau: Kiệt quệ tài chính là quá trình thay đổi linh hoạt các trạng thái khác nhau giữa tình trạng khó khăn tạm thời của doanh nghiệp và phá sản; là kết quả của các bất thường xảy ra trong hoạt động kinh doanh suốt một khoảng thời gian. Các trạng thái này bao gồm: thất bại, mất khả năng thanh khoản, vỡ nợ và phá sản. Thất bại là giai đoạn sớm của kiệt quệ tài chính khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến những khó khăn trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình. Khi tình trạng thất bại kéo dài, đến một mức độ nghiêm trọng hơn, doanh nghiệp rơi vào giai đoạn mất khả năng thanh khoản. Khi đó, doanh nghiệp không thể tạo ra đủ dòng tiền để đảm bảo các nghĩa vụ tài chính hiện tại của mình, giá trị thị trường của các tài sản doanh nghiệp sụt giảm và thấp hơn so với giá trị các khoản nợ. Nếu khả năng thanh khoản của doanh nghiệp ngày càng trầm trọng, doanh nghiệp không thể trả được nợ gốc hay lãi đến hạn cho các chủ nợ hoặc khi doanh nghiệp vi phạm các điều khoản của các hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp có thể phải chịu các trách nhiệm pháp lý hay vỡ nợ. Trong trường hợp này, hoặc doanh nghiệp nộp đơn xin phá sản, hoặc các chủ nợ nộp đơn lên tòa án yêu cầu doanh nghiệp phá sản. Giai đoạn phá sản có thể kéo dài cho đến khi doanh nghiệp được tòa án tuyên bố phá sản. Giai đoạn phá sản được coi là giai đoạn cuối cùng và là giai đoạn nghiêm trọng nhất của kiệt quệ tài chính.
  20. 12 Việc chia kiệt quệ tài chính thành các giai đoạn từ thất bại, mất khả năng thanh khoản, vỡ nợ đến phá sản giúp định nghĩa kiệt quệ tài chính trở nên linh hoạt và đầy đủ hơn. Tuy nhiên, trên thực tế không có ranh giới rõ ràng giữa các giai đoạn của kiệt quệ tài chính. Quá trình kiệt quệ tài chính thường diễn ra trong một thời gian dài với giai đoạn sau là hệ quả của giai đoạn trước và giai đoạn trước là một phần của giai đoạn sau. Vì vậy, các giai đoạn kiệt quệ tài chính không thể phân biệt một cách tuyệt đối. Dựa vào mức độ nghiêm trọng của mỗi giai đoạn kiệt quệ tài chính, phần tiếp theo tác giả sẽ trình bày các dấu hiệu giúp nhận biết một doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính. 2.1.2 Các dấu hiệu nhận biết kiệt quệ tài chính Từ các quan điểm về kiệt quệ tài chính nêu trên, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các dấu hiệu khác nhau để nhận biết và xác định một doanh nghiệp đang lâm vào kiệt quệ tài chính. Một cách tương đối, dấu hiệu của kiệt quệ tài chính có thể được nhận biết qua các giai đoạn của kiệt quệ tài chính gồm: thất bại, mất khả năng thanh khoản, vỡ nợ và phá sản. Dấu hiệu nhận biết giai đoạn “thất bại” Trong giai đoạn thất bại, doanh nghiệp gặp một số khó khăn trong hoạt động kinh doanh như: doanh nghiệp bị khách hàng phàn nàn và mất khách hàng thân thiết làm cho doanh số bán hàng sụt giảm; doanh thu không đủ bù đắp chi phí làm thu nhập hoạt động bị âm, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hồi công nợ nên thỉnh thoảng bị thiếu hụt tiền mặt để hoạt động (Scherrer,1998, Whitaker,1994). Trong giai đoạn này, Whitaker (1999) đưa ra dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp kiệt quệ tài chính là năm đầu tiên dòng tiền của doanh nghiệp thấp hơn khoản nợ dài hạn đã đến hạn. Andrade và Kaplan (1998) đưa ra dấu hiệu nhận diện một doanh nghiệp kiệt quệ tài chính như là năm đầu tiên mà EBITDA của doanh nghiệp thấp hơn chi phí tài chính. Ở giai đoạn này, nếu doanh nghiệp không có giải pháp vượt qua khó
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2