intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vấn đề đào tạo nghề cho lao động tại các khu chế xuất – khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

41
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài sẽ khảo sát các lý thuyết và nghiên cứu liên quan đến thị trường lao động, dạy nghề; lựa chọn đi học của người lao động, lựa chọn của doanh nghiệp đối với việc đào tạo lao động. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ xây dựng mô hình lý thuyết cho thấy sự tương tác giữa các chủ thể doanh nghiệp, người lao động, cơ sở đào tạo nghề để giải thích nguyên nhân tại đa số lao động tại các KCX-KCN TP.HCM lại chưa qua đào tạo chính thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vấn đề đào tạo nghề cho lao động tại các khu chế xuất – khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------- CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT NGUYỄN VĂN THẢO VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT – KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------- CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT NGUYỄN VĂN THẢO VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT – KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành Chính sách công Mã số: 63.31.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. DWIGHT H. PERKINS THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 Chương I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................ 4 1.1.1. Lý thuyết về thị trường lao động .................................................................. 4 1.1.2. Mô hình lựa chọn của người lao động ......................................................... 5 1.1.3. Lựa chọn của doanh nghiệp đối với việc đào tạo lao động ......................... 8 1.1.4. Hệ thống đào tạo ........................................................................................ 10 1.2. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 12 Chương II: TRIỂN KHAI KHUNG PHÂN TÍCH 2.1. Tổng quan về các KCX-KCN và tình hình lao động tại các KCX-KCN Tp.HCM ............................................................................................................... 16 2.1.1. Tổng quan về các KCX-KCN TP.HCM...................................................... 16 2.1.2. Tổng quan về tình hình lao động tại các KCX – KCN TP.HCM ............... 18 2.2. Cơ cấu và trình độ công nghệ các ngành công nghiệp tại các KCX-KCN TP.HCM ............................................................................................................... 20 2.2.1. Cơ cấu các ngành công nghiệp của TP.HCM ........................................... 20 2.2.2. Cơ cấu và trình độ công nghệ các ngành công nghiệp tại các KCX-KCN TP.HCM ............................................................................................................... 23 2.3. Hệ thống dạy nghề của TP.HCM .................................................................. 26 2.3.1. Tổng quan về hệ thống dạy nghề ............................................................... 26 2.3.2. Hệ thống đào tạo nghề TP.HCM ............................................................... 28 2.4. Phân tích lựa chọn của người lao động ......................................................... 32 2.4.1. Phân tích lựa chọn của lao động nhập cư ................................................. 32 2.4.2. Lựa chọn của lao động xuất thân tại TP.HCM.......................................... 36 Chương III: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 3.1. Thảo luận kết quả .......................................................................................... 38 3.2. Hàm ý chính sách .......................................................................................... 40 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 44
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Hepza Ho Chi Minh City Export Processing and Industrial Zones Authority - Ban Quản lý các khu chế xuất – khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh KCX khu chế xuất KCN khu công nghiệp TP.HCM thành phố Hồ Chí Minh TĐCN trình độ công nghệ FDI foreign direct investment - đầu tư trực tiếp nước ngoài PSDC Penang Skill Development Center – Trung tâm Phát triển Kỹ năng Penang CTIM College of Technology and Industrial Management - Trường Cao đẳng Công nghệ và Quản trị doanh nghiệp đvt đơn vị tính
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, HỘP Trang Hình 1.1: Lựa chọn sử dụng yếu tố sản xuất của doanh nghiệp ............................ 4 Hình 1.2: Mô hình ra quyết định của người đi học ................................................ 6 Hình 1.3: Cân bằng trên thị trường lao động ......................................................... 9 Hình 1.4: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp – hệ thống dạy nghề - người lao động14 Hình 2.1: Lao động tại các KCX-KCN TP.HCM tính đến tháng 10/2009 chia theo trình độ ................................................................................................................. 19 Hình 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành công nghiệp TP.HCM giai đoạn 1990 – 2008 ................................................................................................................... 21 Hình 2.3: Cơ cấu lao động các ngành công nghiệp TP.HCM năm 2000 – 2004. 23 Hình 2.4: So sánh trình độ công nghệ của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài .............................................................................................................................. 24 Hình 2.5: Đánh giá của doanh nghiệp về đội ngũ lao động kỹ thuật ................... 25 Hình 2.6: Hệ thống giáo dục và đào tạo của Việt Nam ....................................... 27 Hình 2.7: Chỉ tiêu tuyển sinh các ngành công nghiệp ......................................... 30 Bảng 2.1: Tình hình biến động lao động tại các KCX-KCN TP.HCM ............... 19 Bảng 2.2: Kết quả đánh giá TĐCN và các thành phần công nghệ của doanh nghiệp .............................................................................................................................. 23 Bảng 2.3: Hệ thống đào tạo nghề ở Việt Nam ..................................................... 26 Bảng 2.4: Quê quán của lao động tại các KCX-KCN TP.HCM .......................... 33 Bảng 2.5: Nơi ra đi của lao động tại các KCX-KCN TP.HCM ........................... 33 Bảng 2.6: Thu nhập bình quân theo nhóm học vấn của công nhân tại các KCX- KCN TP.HCM .................................................................................................... 34 Bảng 2.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến lý do xuất cư của người dân tại hai tỉnh Long An và Quảng Ngãi giai đoạn 1986-2000 ............................................................. 35
  6. Hộp 2.1: Đánh giá của doanh nghiệp về lao động được đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề ................................................................................................................ 32 Hộp 2.2: Học chính quy, làm… phi bằng cấp...................................................... 36 Hộp 3.1: Nghiên cứu tình huống “PSDC và khả năng áp dụng tại TP.HCM” .... 42
  7. 1/44 PHẦN MỞ ĐẦU TP.HCM là một trong những trung tâm công nghiệp lớn nhất của Việt Nam. Từ những năm đầu thập niên 1990, thành phố đã quy hoạch các KCX-KCN với mục tiêu tập trung phát triển công nghiệp. Đến nay mô hình này đã đạt được những thành công nhất định trong việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, phát triển các loại hình công nghiệp. Tuy vậy, những thành quả đạt được có lẽ còn rất hạn chế so với mong muốn của chính quyền địa phương và tiềm năng của thành phố. Một trong những nguyên nhân quan trọng là lực lượng lao động đã không có sự phát triển về chất để đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp trong thời gian gần 20 năm qua. Điều này thể hiện bởi tỷ lệ lao động qua đào tạo chính thức tại các KCX-KCN của thành phố hiện nay rất thấp. Theo Hepza, tỷ lệ lao động có trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên tại các KCX-KCN chỉ đạt 22,1% vào cuối năm 2009. Nghĩa là có tới gần 80% lao động chưa qua đào tạo chính thức. Đây chính là rào cản khó vượt qua đối với mục tiêu thu hút các ngành công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm công nghiệp của thành phố. Để cởi bỏ nút thắt này, đầu tiên cần phải làm rõ nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng này. Trên cơ sở đó, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu nguyên nhân tỷ lệ công nhân được đào tạo là rất thấp tại các KCX-KCN TP.HCM. Vấn đề đào tạo của công nhân gắn liền với hệ thống đào tạo nghề, cơ cấu công nghiệp và mô hình phát triển công nghiệp của thành phố, do đó đề tài sẽ mở ra những vấn đề rộng hơn, liên quan đến sự phát triển các ngành công nghiệp và hệ thống đào tạo nghề của TP.HCM. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy nguyên nhân lao động tại các KCX- KCN không được đào tạo là do sự tương tác giữa các chủ thể trên thị trường lao động là doanh nghiệp, hệ thống đào tạo và người lao động. Từ lợi thế ban đầu về lực lượng lao động, TP.HCM đã phát triển các ngành công nghiệp thâm dụng lao động. Do không có sự hỗ trợ của một hệ thống dạy nghề hiệu quả, quá trình chuyển dịch cơ cấu sang
  8. 2/44 những ngành có trình độ công nghệ cao hơn không được thúc đẩy. Ngược lại, các ngành công nghiệp thâm dụng lao động chiếm ưu thế không tạo ra nhu cầu đào tạo để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống dạy nghề. Nhu cầu lao động từ doanh nghiệp và năng lực đào tạo của hệ thống dạy nghề ảnh hưởng đến quyết định không học nghề của người lao động. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chiến lược phát triển công nghiệp dựa trên lao động giá rẻ, kỹ năng thấp đã không còn phù hợp đối với TP.HCM trong điều kiện hiện nay. Đây là thách thức và cũng chính là cơ hội để thành phố bứt phá trong việc phát triển hệ thống đào tạo nghề và chuyển đổi cơ cấu sản xuất công nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu lao động trong các ngành công nghiệp chế biến tại các KCX-KCN trên địa bàn TP.HCM. Đối tượng lao động được nghiên cứu là lao động trực tiếp (công nhân), làm việc tại các nhà máy. Lao động được đào tạo được xem xét đối với đào tạo nghề bao gồm cao đẳng nghề và trung cấp nghề. Đào tạo nghề sơ cấp và các loại hình đào tạo cao đẳng, đại học khác không thuộc phạm vi xem xét của đề tài. Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu định tính, đi từ nghiên cứu lý thuyết, xây dựng mô hình nghiên cứu và khung phân tích. Trên cơ sở khung phân tích này, đề tài đi vào phân tích thực trạng và tìm những bằng chứng minh họa cho mô hình nghiên cứu. Nguồn thông tin được sử dụng bao gồm các nghiên cứu khác, thông tin từ các cuộc khảo sát, số liệu thống kê chính thức và những thông tin khác. Đề tài chủ yếu đi tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề và đưa ra một số hàm ý chính sách. Để đưa ra những giải pháp cụ thể cần phải có những nghiên cứu chuyên sâu hơn. Một cách tổng quát, vấn đề đào tạo của lao động liên quan đến ba chủ thể là doanh nghiệp, người lao động và cơ sở đào tạo. Các doanh nghiệp sẽ lựa chọn công nghệ sản xuất thâm dụng lao động nếu nguồn cung lao động dồi dào và lao động trở nên rẻ tương đối so với vốn. Người lao động sẽ lựa chọn có đi học hay không tùy thuộc vào phương án nào sẽ mang lại lợi ích nhiều hơn. Quyết định của cả doanh nghiệp và người lao động đều phụ thuộc vào chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo. Nếu
  9. 3/44 chất lượng đào tạo nghề không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp thì các doanh nghiệp sẽ ưu tiên sử dụng lao động chưa qua đào tạo và tự đào tạo lao động. Điều này lại làm người lao động chưa qua đào tạo nghề dễ kiếm việc hơn và giảm nhu cầu học nghề. Vì vậy, trước hết đề tài sẽ khảo sát các lý thuyết và nghiên cứu liên quan đến thị trường lao động, dạy nghề; lựa chọn đi học của người lao động, lựa chọn của doanh nghiệp đối với việc đào tạo lao động. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ xây dựng mô hình lý thuyết cho thấy sự tương tác giữa các chủ thể doanh nghiệp, người lao động, cơ sở đào tạo nghề để giải thích nguyên nhân tại đa số lao động tại các KCX-KCN TP.HCM lại chưa qua đào tạo chính thức. Phần tiếp theo của đề tài sẽ đi vào nghiên cứu cụ thể từng chủ thể và mối quan hệ giữa các chủ thể để kiểm chứng mô hình lý thuyết. Từ đó đưa ra kết luận và hàm ý chính sách.
  10. 4/44 Chương I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý thuyết 1.1.1. Lý thuyết về thị trường lao động * Lý thuyết sản xuất: Lý thuyết sản xuất (Pindyck và Rubinfied, 1995) trong kinh tế học vi mô cho thấy: các doanh nghiệp sẽ chọn lựa các yếu tố sản xuất dựa trên hiệu quả (thể hiện bởi sản phẩm biên) và chi phí tương đối của các yếu tố này. Do đó, nếu lao động rẻ một cách tương đối, các doanh nghiệp sẽ ưu tiên sử dụng lao động hơn là vốn trong sản xuất trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Hình 1.1: Lựa chọn sử dụng yếu tố sản xuất của doanh nghiệp K I II A K1 B K2 Q L1 L2 L Nguồn: tham khảo từ Pindyck và Rubinfied (1995) Theo Hình 1.1, để sản xuất một mức sản lượng (thể hiện bởi đường đẳng lượng Q), doanh nghiệp sẽ căn cứ vào đường đẳng phí và điểm sản xuất tối ưu (cho chi phí thấp nhất) sẽ là điểm tiếp xúc giữa đường đẳng phí và đường đẳng lượng. Nếu chi phí của lao động rẻ tương đối so với chi phí của vốn (độ dốc của đường đẳng lượng giảm), doanh nghiệp sẽ chọn phương án sản xuất sử dụng nhiều lao động hơn.
  11. 5/44 * Mô hình Lewis: Theo mô hình Lewis (Perkins và đ.t.g, 2006), lao động dư thừa ở khu vực nông thôn làm năng suất biên của lao động ở khu vực này gần như bằng 0. Do đó, chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp sẽ không làm sụt giảm sản lượng nông nghiệp, không làm tăng giá nông sản và không tạo áp lực tăng lương trong khu vực công nghiệp. Do đó, khu vực công nghiệp chỉ cần duy trì mức lương vừa đủ cao hơn thu nhập trong nông nghiệp để thu hút lao động từ khu vực này. Điều này sẽ tạo lợi nhuận cho khu vực công nghiệp và việc tái đầu tư lợi nhuận sẽ làm gia tăng nhu cầu lao động. Kết hợp với lý thuyết sản xuất, có thể suy ra là trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa của một quốc gia, doanh nghiệp sẽ ưu tiên cho sử dụng lao động giá rẻ thu hút từ khu vực nông nghiệp. Dĩ nhiên là lực lượng lao động này chỉ là lao động phổ thông, chưa được đào tạo nghề, chỉ thực hiện được những công việc đơn giản sau khi được huấn luyện. Chính vì vậy, những ngành công nghiệp thâm dụng lao động sẽ phát triển trong giai đoạn này. Quá trình này sẽ diễn ra đến khi lao động dư thừa giảm dần, làm giảm nguồn cung lao động cho công nghiệp khiến chi phí lao động gia tăng. Các doanh nghiệp buộc phải chuyển hướng sang các lĩnh vực công nghiệp thâm dụng vốn nhiều hơn, sử dụng lao động ít hơn một cách tương đối. Việc đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng cho lao động để thích nghi với công nghệ hiện đại hơn là cơ sở để thúc đẩy quá trình chuyển đổi này. Quá trình công nghiệp hóa của các nước Đông Á là một minh họa cho lập luận trên. Có thể tham khảo kinh nghiệm của Đài Loan được mô tả trong Đặng Kim Sơn (2001). Quá trình dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang các khu vực khác của Việt Nam có thể tham khảo trong Phạm Quang Diệu (2005). 1.1.2. Mô hình lựa chọn của người lao động King (2006) đưa ra mô hình cho quyết định đi học, trong đó một người sẽ quyết định đi học hay không tùy thuộc vào chi phí và lợi ích của việc học.
  12. 6/44 Hình 1.2: Mô hình ra quyết định của người đi học Thu nhập, chi tiêu I 3 II 2 Độ tuổi 1 Tốt nghiệp Tốt nghiệp Nghỉ hưu trung học học nghề Nguồn: điều chỉnh từ King (2006) Đối với một người đã học xong trung học, người này sẽ đứng trước hai lựa chọn: (1) bắt đầu đi làm và nhận một mức thu nhập tương đối thấp cho công việc đơn giản; (2) tiếp tục đi học lên cao hơn: học trung cấp, cao đẳng hoặc đại học. Ở đây sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đi học nghề (trung cấp nghề hoặc cao đẳng nghề) của những người không có điều kiện học đại học. Để học nghề, người này sẽ phải mất thời gian và chi phí cho việc học. Theo Hình 1.2, đường I thể hiện dòng thu nhập nếu đi học nghề, đường II thể hiện dòng thu nhập khi chọn đi làm sau khi tốt nghiệp trung học. Đường I tăng dần thể hiện thu nhập tăng lên theo thời gian làm việc. Đường II có độ dốc cao hơn, thể hiện thu nhập của người có học nghề sẽ tăng nhanh hơn. Mô hình giả định thu nhập của người mới tốt nghiệp học nghề sẽ mất một thời gian để theo kịp người tốt nghiệp trung học đã đi làm trước đó. Vùng 1 sẽ là chi phí cho việc đi học (học phí, chi phí sinh hoạt,…). Vùng 2 là chi phí cơ hội của việc đi học nghề (thu nhập mất đi do không thể đi làm với bằng
  13. 7/44 trung học). Vùng 3 thể hiện chênh lệch thu nhập của người có học nghề so với người tốt nghiệp trung học. Trên nguyên tắc, người lao động sẽ quyết định đi học nếu thu được lợi ích ròng từ việc đi học, nghĩa là giá trị hiện tại của vùng 3 phải lớn hơn vùng 1 và 2. Tuy vậy, trên thực tế, người lao động phải xem xét thêm những yếu tố khác: - Khả năng xin được việc làm với bằng trung học và bằng nghề, cụ thể là thời gian và chi phí để xin được việc làm (mô hình của King giả định là không mất thời gian và chi phí để xin việc làm). Ngoài ra là mức độ phù hợp của công việc với chuyên môn đã học. - Đánh giá của mỗi người về giá trị của tiền tệ theo thời gian (lãi suất chiết khấu). Nếu lãi suất chiết khấu là lớn nghĩa là một người sẽ quan tâm đến những khoản thu nhập trước mắt hơn là thu nhập cao hơn nhưng phát sinh trong tương lai nên sẽ có xu hướng đi làm hơn là đi học nghề. - Chi phí cho việc học và thời gian học càng cao thì xu hướng học nghề càng thấp. - Những yếu tố khác như năng lực bẩm sinh, độ tuổi xem xét, đặc thù của thị trường lao động (nếu cung lao động học nghề là lớn so với cầu sẽ làm cho thu nhập của người tốt nghiệp học nghề tương đối thấp, ngược lại nếu cung của lao động phổ thông thấp so với cầu lao động phổ thông làm cho thu nhập của lao động phổ thông cao tương đối)… Mô hình của King giúp ta xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đi học trên cơ sở phân tích lợi ích – chi phí của việc đi học. Tuy nhiên, quyết định đi học để làm nghề hay đi học để làm “thầy” còn phụ thuộc vào yếu tố văn hóa, truyền thống của người lao động. Xét trên góc độ này, Viện nghiên cứu giáo dục thuộc trường ĐH Sư phạm TP.HCM (2008) đã thực hiện nghiên cứu “Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về định hướng tương lai”. Theo nghiên cứu này, kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ học sinh, sinh viên muốn học nghề là rất thấp, đa phần sinh viên học cao
  14. 8/44 đẳng hoặc trung cấp không muốn đi làm sau khi học xong mà muốn học liên thông lên cao hơn. Nghiên cứu này cho rằng điều đó phần nào phản ánh được nhận thức sai lầm là: (1) nhà tuyển dụng sẽ coi trọng những người bước vào thị trường việc làm với văn bằng, bằng cấp chuyên môn bậc cao hơn; và (2) người ta có thể học được từ nhà trường phần lớn kiến thức cần thiết cho cuộc đời của mỗi con người. Hơn nữa, thực tế này cho thấy một thực trạng: đãi ngộ của xã hội hiện nay đối với những người lao động giản đơn, người công nhân, người thợ còn quá thấp, chưa tương xứng với sức lao động, sự hao phí và khả năng phục hồi, khiến cho thị trường lao động có khả năng bị mất cân đối nghiêm trọng. Nguyễn Văn Huyên và Hồ Hữu Nhựt (2007) cũng có cùng kết luận khi nghiên cứu về định hướng giá trị nghề nghiệp xã hội của học sinh – sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này cho rằng nguyên nhân của hiện tượng “thiếu thợ, thừa thầy”: đa số học sinh không muốn trở thành “người lao động bình thường”, đa số muốn đi học đại học sau khi học xong trung học phổ thông là do việc giáo dục và định hướng giá trị nghề nghiệp nhà trường và xã hội đã bỏ ngỏ cũng như chưa có một chuẩn mực được định hướng đúng đắn. Điều này tạo sức ép cho hệ thống đại học và làm cho thị trường lao động mất cân đối. 1.1.3. Lựa chọn của doanh nghiệp đối với việc đào tạo lao động Theo lý thuyết về việc sử dụng lao động của doanh nghiệp (Pindyck và Rubinfeld, 1995) đối với thị trường cạnh tranh hoàn toàn, đường cầu lao động được xác định bởi doanh thu sản phẩm biên (MRP) của lao động. Doanh thu sản phẩm biên MRP = P.MP (với P: giá sản phẩm, MP: sản phẩm biên của lao động), để cho đơn giản, ta xem như MRP chính là MP được tính bằng tiền. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ tuyển lao động cho đến khi sản phẩm biên của lao động đúng bằng mức lương phải trả cho lao động. Vì vậy, đường cầu lao động của doanh nghiệp: MP = W (với W: tiền lương).
  15. 9/44 Hình 1.3: Cân bằng trên thị trường lao động W SL II W2 I W1 MP2 MP1 L1 L2 L Nguồn: tham khảo từ Pindyck và Rubinfied (1995) Như vậy cân bằng trên thị trường lao động khi cung và cầu lao động gặp nhau. Việc đào tạo (tại nhà trường hay tại doanh nghiệp) sẽ làm tăng năng suất của lao động, sản phẩm biên tăng sẽ làm tăng nhu cầu lao động của doanh nghiệp và tăng lương cho người lao động. Lợi nhuận của doanh nghiệp từ việc thuê lao động thể hiện bởi tổng chênh lệch giữa sản phẩm biên của lao động và mức lương mà doanh nghiệp trả (diện tích tam giác nằm dưới đường cầu và nằm trên mức lương). Theo Hình 1.3, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng khi năng suất của lao động tăng (vùng II so với vùng I trên đồ thị). Đó là lý do doanh nghiệp sẽ ưu tiên cho hình thức đào tạo nào hiệu quả hơn, mang lại năng suất lao động cao hơn. Theo mô hình của Becker (1962) về đào tạo tại doanh nghiệp (on-the-job training), doanh nghiệp sẽ không chấp nhận phí tổn cho việc đào tạo kỹ năng cơ bản 1 của lao động. Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, doanh nghiệp sẽ tuyển dụng lao động sao cho MP = W (1.1) 1 Đào tạo kỹ năng cơ bản của lao động (general) sẽ hữu ích cho tất cả các doanh nghiệp sử dụng lao động. Ngoài ra còn có đào tạo kỹ năng chuyên biệt (specific): chỉ hữu ích cho doanh nghiệp đào tạo nhưng không thuộc phạm vi xem xét của đề tài.
  16. 10/44 Xét trong dài hạn, trong mỗi giai đoạn điều kiện (1.1) để thỏa nên ta có: MPt = Wt (1.2) với t: giai đoạn bất kỳ. Khi doanh nghiệp đào tạo cho lao động, việc đào tạo sẽ làm giảm thu nhập hiện tại và làm tăng chi phí hiện tại. Bù lại, doanh nghiệp sẽ nhận được thu nhập cao hơn hoặc chi phí thấp hơn trong tương lai. Gọi Et và Rt đại diện cho chi phí và lợi ích trong mỗi giai đoạn, điều kiện cân bằng lúc này trở thành n −1 n −1 Rt Et ∑ t = 0 (1 + i ) t +1 =∑ t = 0 (1 + i ) t +1 (1.3) Giả sử doanh nghiệp chỉ mất thời gian đào tạo trong giai đoạn đầu khi tuyển lao động, điều kiện (1.3) trở thành n −1 n −1 MPt Wt MP0 + ∑ = W0 + k + ∑ (1.4) t =1 (1 + i ) t t =1 (1 + i ) t với k thể hiện chi phí của đào tạo. Đối với đào tạo kỹ năng cơ bản của lao động, lao động qua đào tạo sẽ làm tăng sản phẩm biên tương lai đối với doanh nghiệp cung cấp đào tạo cũng như những doanh nghiệp khác sử dụng lao động này. Vì vậy, tiền lương của lao động cũng sẽ tăng lên đúng bằng mức tăng của sản phẩm biên. Vì lý do này, doanh nghiệp sẽ chỉ cung cấp đào tạo nếu họ không phải trả chi phí, tất cả chi phí đào tạo phải do người được đào tạo chi trả và thường được thể hiện dưới dạng tiền lương thấp hơn trong thời gian đào tạo. Do mức lương luôn phản ánh sản phẩm biên của lao động nên ta có n −1 n −1 MPt Wt ∑ t =1 (1 + i ) t = ∑ t =1 (1 + i ) t hay MP0 = W0 + k (1.5) hoặc có thể viết lại W0 = MP0 − k (1.6)
  17. 11/44 Phương trình (1.6) cho thấy tiền lương trong thời kỳ đào tạo sẽ bằng sản phẩm biên của lao động trừ đi chi phí đào tạo. Tuy nhiên, mức lương này phải cao hơn mức lương tối thiểu (Wmin) hoặc chí ít là phải lớn hơn 0 (King, 2006). Cuối cùng, ta sẽ có: MP0 − k ≥ Wmin hay k ≤ MP0 − Wmin (1.7) Vậy nếu chi phí đào tạo là quá cao, doanh nghiệp sẽ không lựa chọn đào tạo tại doanh nghiệp. Việc đào tạo sẽ phải được thực hiện tại các cơ sở đào tạo. Quyết định của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào sản phẩm biên của lao động. Nếu sản phẩm biên của lao động mới tuyển dụng là cao, doanh nghiệp sẽ có khả năng đào tạo tại chỗ cao hơn. Tóm lại, lựa chọn của doanh nghiệp đối với đào tạo chủ yếu tùy thuộc vào các yếu tố: (1) chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo, nếu chất lượng đào tạo không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có khả năng đào tạo tốt hơn, doanh nghiệp sẽ ưu tiên cho đào tạo tại chỗ; (2) chi phí đào tạo: nếu chi phí đào tạo tại doanh nghiệp là quá cao, việc đào tạo sẽ được thực hiện tại các cơ sở đào tạo (có thể có chi phí thấp hơn do lợi thế theo quy mô). 1.1.4. Hệ thống đào tạo Vernières (1998) cho rằng hệ thống đào tạo chỉ là một trong tổng thể các động lực của hệ thống sản xuất. Hiệu quả của nó gắn bó mật thiết với tổng thể. Hệ thống đào tạo cần được xác định như một tổng thể gồm 3 thành phần có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau nhưng rất rõ ràng: - Các trường, công hay tư, làm cả công tác đào tạo nghề và cả giáo dục phổ thông, yếu tố hòa nhập xã hội. - Các cơ quan đào tạo trực tiếp gắn với các cơ quan chuyên môn (phòng Thương mại và công nghiệp, nghiệp đoàn theo ngành…). - Các hoạt động đào tạo bên trong các xí nghiệp với các yếu tố khác nhau của hệ thống đào tạo cũng ít nhiều chuyên về một số loại hình đào tạo nào đó.
  18. 12/44 Khi phân tích hệ thống đào tạo cần phải phân tích mỗi yếu tố của hệ thống đào tạo và các mối quan hệ tương hỗ của chúng trong quá trình phát triển kinh tế quốc dân. Hệ thống đào tạo cần tiến triển theo các biến đổi của các cơ cấu sản xuất của đất nước. Mối quan hệ lệ thuộc giữa cơ cấu sản xuất và cơ cấu đào tạo nổi lên rõ nét trong quá trình nghiên cứu thanh niên bước vào con đường nghề nghiệp, điều này không tách khỏi thực tế của công tác tuyển dụng tại các xí nghiệp. Đối với hệ thống đào tạo nghề của Việt Nam, Nguyễn Bá Ngọc (2008) cho rằng trước đây, việc làm và đào tạo được gắn kết chặt chẽ với nhau, sự thăng tiến nghề nghiệp của công nhân chủ yếu dựa trên cạnh tranh để được tham gia các khóa đào tạo do những cơ sở đào tạo của nhà nước tổ chức. Ngày nay, việc làm và đào tạo bị tách rời do 3 nguyên nhân chính: - Cải cách quản lý lao động, chuyển từ đào tạo tại chỗ sang đào tạo ban đầu bên ngoài quá trình làm việc. - Sự phát triển của những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động (dệt may, da giày, chế biến lương thực, thực phẩm…) yêu cầu lao động có trình độ văn hóa nhưng không cần thiết đào tạo cơ bản lâu dài. - Trên thị trường xuất hiện những doanh nghiệp mới, thường là ngoài khu vực nhà nước, ít có quan hệ thân thiết với những cơ sở đào tạo ngoài công lập và họ cũng thường nghi ngờ về chất lượng đào tạo của những cơ sở này. 1.2. Mô hình nghiên cứu Trên cơ sở các lý thuyết, vấn đề tỷ lệ lao động được đào tạo thấp có thể được nhìn nhận từ những góc độ sau: • Quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động: xuất phát từ điều kiện dồi dào lao động giá rẻ không có tay nghề, các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng công nghệ thâm dụng lao động dẫn đến nhu cầu lao động giản đơn cao. Cùng với tiến trình phát triển kinh tế, các ngành nghề thâm dụng lao động phát triển tạo ra nhu cầu ngày càng
  19. 13/44 cao đối với lao động giản đơn. Điều này làm tăng cơ hội tìm việc của lao động giản đơn và thu hút lực lượng lao động này từ các tỉnh khác đến thành phố. • Quan hệ giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo: doanh nghiệp sử dụng công nghệ thâm dụng lao động, giản đơn nên nhu cầu đào tạo thấp. Trong khi đó chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo lại không đáp ứng được nhu cầu của lao động làm cho các doanh nghiệp có xu hướng tự đào tạo. Điều này cũng tác động đến vấn đề lựa chọn công nghệ của doanh nghiệp: khả năng tự đào tạo của doanh nghiệp có giới hạn nên chỉ thích hợp đối với những công nghệ đơn giản. Doanh nghiệp tập trung vào tự đào tạo sẽ làm giảm nhu cầu đào tạo, không thúc đẩy sự liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo. Điều này lại không tạo điều kiện và sức ép để các cơ sở đào tạo nâng cao chất lượng đào tạo. Tóm lại là có sự tách rời giữa đào tạo lao động và sử dụng lao động. • Quan hệ giữa người lao động và cơ sở đào tạo: người lao động đứng trước bài toán về lợi ích – chi phí: học nghề nhưng chưa biết sẽ có công việc phù hợp hay không, thu nhập từ công việc có bù đắp được cho chi phí và thời gian học nghề hay không, một bên là có thể dễ dàng tìm kiếm công việc giản đơn, có thu nhập sớm và không mất thời gian đi học. Nhà trường lại không thể phát tín hiệu về hiệu quả của đào tạo nên người lao động có xu hướng lựa chọn công việc giản đơn. Ngoài ra, tâm lý không muốn làm thợ mà chỉ muốn làm thầy làm cho học sinh sau khi học xong phổ thông có xu hướng học lên để lấy bằng đại học và làm việc ở các khu vực “cao cấp” hơn là đi học nghề để làm việc trong lĩnh vực công nghiệp. Các yếu tố này làm giảm nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, hạn chế sự phát triển của hệ thống dạy nghề.
  20. 14/44 Hình 1.4: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp – hệ thống dạy nghề - người lao động Doanh nghiệp Tự đào tạo, khả năng đào tạo có hạn, chỉ Sử dụng công nghệ giản Nhu cầu lao động phù hợp với công đơn, thâm dụng lao động giản đơn tăng nghệ giản đơn 4 2 5 3 1 6 Không gia tăng nhu Lao động dư thừa, Tăng cơ hội tìm việc, Không đáp ứng nhu cầu đào tạo, thúc tay nghề thấp, thu hút lao động từ các cầu doanh nghiệp đẩy liên kết đào tạo 7 mức lương thấp tỉnh khác Hệ thống dạy Không tạo tín hiệu về hiệu quả Người lao động nghề của đào tạo Nhu cầu đào Công việc giản tạo thấp 8 đơn, tâm lý không thích làm nghề Nguồn: tác giả Quan hệ giữa các nhân tố này được khái quát thành mô hình lý thuyết (xem Hình 1.4). Trong mô hình này, các mối quan hệ giữa các chủ thể doanh nghiệp, người lao động và hệ thống dạy nghề được thể hiện bởi những mũi tên và đánh số thứ tự. Từ mô hình này, khung phân tích được sử dụng sẽ như sau: - Để kiểm định mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động, đề tài sẽ tập trung vào những phân tích: xem xét tổng quan về các KCN – KCN và tình hình lao động tại các KCX-KCN TP.HCM, tập trung vào bối cảnh thành lập các KCN-KCN tại TP.HCM để làm rõ những điều kiện ban đầu về lao động và trình độ công nghệ của thành phố đã thúc đẩy phát triển các ngành thâm dụng lao động – quan hệ (1); đối với tình hình lao động, tập trung xem xét trình độ lao động và xu hướng biến động của lao động tại các KCX-KCN. Nhu cầu lao động phổ thông hiện nay tại các KCN-KCN vẫn rất cao minh họa cho mối quan hệ (2); xu hướng biến động của lao động là bằng chứng cho mối quan hệ (3), các ngành thâm dụng lao động phát triển làm tăng nhu cầu lao
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2