Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vi phạm trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng tỉnh Cà Mau
lượt xem 3
download
Luận văn phân tích các hành vi vi phạm của cán bộ, nhân viên ngân hàng ở Cà Mau với các yếu tố cơ bản về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giới tính, môi trường công tác và tuổi... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vi phạm trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng tỉnh Cà Mau
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------- HUỲNH VĂN ĐẦY VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------- HUỲNH VĂN ĐẦY VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG TỈNH CÀ MAU Chuyên ngành: Tài Chính –Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM QUỐC HÙNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Quốc Hùng. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều do tôi thu thập, được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất có thể trong phạm vi hiểu biết của tôi. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn này và cam kết trên của tôi. Cà Mau, ngày 23 tháng 03 năm 2016 Tác giả Huỳnh Văn Đầy
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục biểu bảng Chương 1: Giới thiệu 1 1.1 Lý do chọn nghiên cứu đề tài này 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 5 1.3 Đối tượng nghiên cứu 5 1.4 Phạm vi nghiên cứu 5 1.5 Phương pháp nghiên cứu 5 1.6 Kết cấu đề tài 5 Chương 2: Cơ sở lý thuyết 7 2.1 Cơ sở của hành vi cá nhân 7 2.1.1 Thái độ 7 2.1.2 Tính cách 8
- 2.1.3 Nhận thức 10 2.1.4 Học hỏi 11 2.2 Một số các hành vi vi phạm chủ yếu trong lĩnh vực ngân hàng 12 2.2.1 Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản 12 2.2.2 Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng 15 2.2.3 Hành vi vi phạm về cho vay trong hoạt động của các tổ 20 chức tín dụng 2.2.4 Hành vi đồng phạm 22 2.2.5 Hành vi vi phạm nhưng chưa tới mức truy cứu trách 23 nhiệm hình sự 2.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vi phạm 23 2.3.1 Yếu tố về giới tính 23 2.3.2 Yếu tố về tuổi 24 2.3.3 Yếu tố về trình độ văn hóa 26 2.3.4 Yếu tố về trình độ chuyên môn nghiệp vụ 27 2.3.5 Yếu tố về nơi làm việc (môi trường công tác) 28 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 29 3.1 Nơi nhận dữ liệu phân tích 29 3.2 Thu thập dữ liệu 30
- 3.3 Kiểm tra và làm sạch dữ liệu 31 3.4 Phân tích dữ liệu 31 Chương 4: Kết quả phân tích 32 4.1 Mô tả mẫu 32 4.2 Phân tích nhóm 41 Chương 5: Kết luận và kiến nghị 57 5.1 Kết luận 57 5.2 Kiến nghị 58 Danh mục tài liệu tham khảo 60
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU VDB: Ngân hàng phát triển Việt Nam Vasep: Hiệp hội thủy sản CHXHCNVN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam TTLT: Thông tư liên tịch TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao BCA: Bộ Công an BTP: Bộ tư pháp BNV: Bộ nội vụ NQ: Nghị quyết HĐTP: Hội đồng thẩm phán BTC: Bộ tài chính THCS: Trung học cơ sở MHB: Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông cửu long MB: Ngân hàng quân đội HDTD: Hoạt động tín dụng TNHS: Trách nhiệm hình sự NN: Nông nghiệp; CT: Công thương GCNQSDD: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 4.1. Giới tính 32 Bảng 4.2. Tuổi 33 Bảng 4.3. Trình độ văn hóa 35 Bảng 4.4. Trình độ chuyên môn 36 Bảng 4.5. Nơi làm việc 37 Bảng 4.6. Tội danh 38 Bảng 4.7. Hành vi vi phạm 39 Bảng 4.8. Tội danh – giới tính 41 Bảng 4.9. Tội danh – tuổi 41 Bảng 4.10. Tội danh – Trình độ văn hóa 42 Bảng 4.11. Tội danh – Trình độ chuyên môn 43 Bảng 4.12. Tội danh – Nơi làm việc 43 Bảng 4.13. Tội danh – Hành vi vi phạm 44 Bảng 4.14 Hành vi vi phạm – Giới tính 45 Bảng 4.15 Hành vi vi phạm – Tuổi 46 Bảng 4.16 Hành vi vi phạm – Trình độ văn hóa 47
- Bảng 4.17 Hành vi vi phạm – Trình độ chuyên môn 48 Bảng 4. 18 Hành vi vi phạm – Nơi làm việc 49 Bảng 4.19 Giới tính – Tuổi 50 Bảng 4. 20 Giới tính – Văn hóa 51 Bảng 4. 21 Giới tính – Trình độ chuyên môn 51 Bảng 4. 22. Giới tính – Nơi làm việc 52 Bảng 4. 23 Tuổi – Văn hóa 53 Bảng 4. 24 Tuổi – Trình độ chuyên môn 53 Bảng 4. 25 Tuổi – Nơi làm việc 54 Bảng 4. 26 Chuyên môn – Nơi làm việc 55
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn nghiên cứu đề tài này Ngân hàng là lĩnh vực đặc biệt quan trọng của mỗi quốc gia, mà sự bất ổn của nó có thể tạo ra khủng hoảng kinh tế, tài chính, thậm chí dẫn đến khủng hoảng về chính trị. Ở Việt Nam, ngân hàng là công cụ quan trọng nhất giúp chính phủ điều hành nền kinh tế, là kênh huy động vốn lớn nhất cho các dự án, là trung tâm thanh toán và thực thi chính sách tiền tệ. Trên góc độ an ninh kinh tế, ngân hàng là nơi tập trung khối lượng lớn tiền mặt, các giấy tờ có giá, các tài sản quý hiếm,…Do vậy các đối tượng phạm tội luôn xác định đây là mục tiêu để thực hiện hoạt động phạm tội nhằm chiếm đoạt tài sản. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu không chỉ khiến cho nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn mà còn làm cho tình trạng tham nhũng tiêu cực ở Việt Nam có xu hướng phát triển mạnh, đặc biệt trong hệ thống khối doanh nghiệp Nhà nước và trong hệ thống ngân hàng. Những vụ án tham nhũng, cố ý làm trái quy định trong ngành ngân hàng những năm gần đây xảy ra liên tục và có mức độ ngày càng nghiêm trọng, hàng loạt vụ án được đưa ra ánh sáng, hầu hết là các vụ án nghìn tỷ, gây tổn thất rất lớn cho Nhà nước. Theo số liệu thống kê của Cục Cảnh sát kinh tế - Bộ Công an thì tính từ năm 2005 đến nay (31/12/2014) lực lượng Cảnh sát kinh tế đã phát hiện và điều tra trên 1000 vụ với trên 1700 đối tượng, tài sản thiệt hại trên 30.000 tỷ đồng (trong đó khởi tố trên 600 vụ với trên 1200 bị can). Tội phạm trên lĩnh vực ngân hàng đã làm cho quá trình triển khai các chủ trương, chính sách pháp luật về hoạt động ngân hàng bị sai lệch, dẫn đến niềm tin của nhân dân vào sự lãnh chỉ đạo của Đảng và sự điều hành của nhà nước bị suy giảm. Mặt khác tội phạm trên lĩnh vực ngân hàng cũng đã tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm tăng rủi ro và nguy cơ mất an toàn hệ thống
- 2 ngân hàng; trực tiếp phá hoại tư tưởng tổ chức và làm tha hóa, biến chất một bộ phận cán bộ, đảng viên trong các ngân hàng. Trên địa bàn tỉnh Cà Mau những năm qua mặc dù tội phạm trên lĩnh vực ngân hàng tương đối ít so với các tỉnh, thành trên cả nước nhưng mức độ thiệt hại thì không hề nhỏ như: vụ án xảy ra tại VDB khu vực Minh Hải năm 2013 trên 1.200 tỷ đồng, với các hành vi vi phạm của cán bộ ngân hàng ngày càng nhiều và có dấu hiệu lây lang tới nhiều thành phần, đối tượng ngoài xã hội gây bất ổn về an ninh, trật tự an toàn xã hội, gây mất niềm tin và bất an của nhân dân khi phải giao dịch qua hệ thống ngân hàng. Đặc biệt hiện nay đang trong giai đoạn tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng, theo chủ trương của Ngân hàng Nhà nước là sáp nhập, ghép các ngân hàng nhỏ, yếu kém với ngân hàng lớn nhằm từng bước tăng cường khả năng nguồn vốn để có thể cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài cũng như hiện đại hóa hệ thống ngân hàng,…thì vai trò của cán bộ nhân viên ngân hàng hết sức quan trọng, sự quản lý điều hành của hệ thống ngân hàng để giảm thiểu mức độ sai phạm của ngành là cần thiết. Cà Mau là một tỉnh nhỏ nằm ở cuối cùng của Tổ quốc nhưng lại là tỉnh có thế mạnh của cả nước về xuất khẩu mặt hàng thủy sản. Do vậy hệ thống ngân hàng tại Cà Mau đóng vai trò rất quan trọng trong việc luân chuyển nguồn tài chính, những sai phạm của cán bộ nhân viên ngân hàng sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế của địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên thiên nhiên sẳn có phù hợp để ngành thủy sản phát triển thuận lợi nên các doanh nghiệp Cà Mau đã tận dụng và từng bước đưa thủy sản Cà Mau đi lên cụ thể: Năm 2008 từ chổ toàn tỉnh chỉ có 10 doanh nghiệp có xuất khẩu thủy sản đi các nước với kim ngạch xuất khẩu là 76,772 tấn, giá trị xuất khẩu là 651,79 triệu USD thì đến năm 2014 toàn tỉnh có trên 19 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản sang các nước với kim ngạch là 118.629 tấn, giá trị xuất khẩu là 1.285 triệu USD.
- 3 Ngoài ra thì kim ngạch xuất khẩu cũng tăng qua từng năm: Năm 2009 kim ngạch là 84.715 tấn, giá trị xuất khẩu là 638,02 triệu USD; Năm 2010 kim ngạch xuất khẩu là 96,001 tấn, giá trị xuất khẩu là 844,83 triệu USD; Năm 2011 kim ngạch xuất khẩu là 84,353 tấn, giá trị xuất khẩu là 897,8 triệu USD; Năm 2012 kim ngạch xuất khẩu là 79,694 tấn, giá trị xuất khẩu là 862,9 triệu USD; Năm 2013 kim ngạch xuất khẩu là 89,898 tấn, giá trị xuất khẩu là 1.043,4 triệu USD; Năm 2014 kim ngạch xuất khẩu là 118,629 tấn, giá trị xuất khẩu là 1.285 triệu USD. (Nguồn: Báo cáo thường niên Vasep tỉnh Cà Mau) Để duy trì và phát triển ngành thủy sản ở Cà Mau, ngành ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng. Bởi ngân hàng là trung gian thực hiện các giao dịch tài chính cho các doanh nghiệp ở Cà Mau có thể chuyển trả tiền, giao dịch với đối tác nước ngoài và là đơn vị cung ứng nguồn vốn chính để các doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn phục vụ cho việc thu mua nguyên liệu xuất khẩu, mở rộng hệ thống nhà máy sản xuất phục vụ cho đầu tư phát triển. Từ năm 2008 với định hướng đầu tư cho xuất khẩu mặt hàng thủy sản thì Chính phủ đã chỉ đạo cho ngân hàng nhà nước tập trung tối đa nguồn vốn để hỗ trợ kích thích xuất khẩu và Cà Mau là tỉnh nằm trong chủ trương đó, với vốn giải ngân (kể cả đầu tư cho nhà xưởng, máy móc, thiết bị), thể hiện như sau: Năm 2008 5.000 tỷ đồng Năm 2009 7.000 tỷ đồng Năm 2010 4.000 tỷ đồng Năm 2011 3.800 tỷ đồng Năm 2012 3.000 tỷ đồng
- 4 Năm 2013 2.000 tỷ đồng Năm 2014 1.300 tỷ đồng Năm 2015 1.000 tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng VDB khu vực Minh Hải và Ngân hàng nhà nước tỉnh Cà Mau) Số tiền cho vay xuất khẩu giảm xuống qua từng năm (từ năm 2008 – 2015) là do hiện tại các doanh nghiệp đã cơ bản ổn định và chủ động được về các khoản đầu tư cơ bản và hiện chỉ là vay để sử dụng cho việc mua nguyên liệu đầu vào. Mặt khác, một số các doanh nghiệp trước đây vay vốn xuất khẩu nhưng không hiệu quả, sử dụng vốn không đúng mục đích đã bị cơ quan chức năng xử lý nên không còn hoạt động (vụ án xảy ra tại VDB khu vực Minh Hải thiệt hại trên 1.200 tỷ đồng liên quan đến 6 doanh nghiệp xuất khẩu). Do vậy, đảm bảo ngành ngân hàng phát triển lành mạnh đóng vai trò rất quan trọng đối với việc hỗ trợ ngành thủy sản. Nhằm đảm bảo cho ngành ngân hàng phát triển lành mạnh cần phải tìm ra các giải pháp để nhanh chóng ngăn chặn các sai phạm nghiêm trọng như trong thời gian vừa qua. Để có cơ sở để tìm ra các giải pháp phù hợp thì một việc cần phải làm là nghiên cứu kỹ các sai phạm đã xảy ra đề phân tích được các nguyên nhân phát hiện ra các vấn đề tồn tại cơ bản. Hiện tại chưa có nghiên cứu khoa học nào được tiến hành để phân tích cẩn trọng hệ thống các sai phạm trong ngành ngân hàng ở Cà Mau, và đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu “Vi phạm trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng tỉnh Cà Mau” để làm đề tài nghiên cứu với mong muốn đóng góp một số quan điểm cũng như giải pháp cho vấn đề về các hành vi vi phạm trong hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Cà Mau nói riêng và Việt Nam nói chung.
- 5 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. Phân tích các hành vi vi phạm của cán bộ, nhân viên ngân hàng ở Cà Mau với các yếu tố cơ bản về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giới tính, môi trường công tác và tuổi. Một số tồn tại cơ bản và thực trạng về các hành vi vi phạm của ngành ngân hàng tại tỉnh Cà Mau giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2014. Phân tích đa chiều về các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến hành vi vi phạm trong hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Cà Mau 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các hành vi vi phạm trong hệ thống ngân hàng và các nhân tố có tác động, ảnh hưởng đến hành vi này. 1.4. Phạm vi nghiên cứu. Đề tài sẽ được nghiên cứu trong phạm vi các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Thời gian từ năm 2005 đến năm 2014 (10 năm). 1.5. Phương pháp nghiên cứu. Thu thập dữ liệu thứ cấp và sử dụng phương pháp phân tích qua phần mềm SPSS để đánh giá mẩu, so sánh đa chiều về các yếu tố với hành vi vi phạm của các đối tượng có liên quan đến . 1.6. Kết cấu đề tài. Luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết
- 6 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả phân tích Chương 5: Kết luận và Kiến nghị
- 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Cơ sở của hành vi cá nhân. 2.1.1. Thái độ. Thái độ là những biểu đạt có tính đánh giá (tích cực hay tiêu cực) liên quan đến các vật thể, con người và các sự kiện. Khi ai đó nói: "Tôi thích công việc của mình là khi người đó đang biểu đạt thái độ của mình đối với công việc. Những thái độ này bao gồm: 2.1.1.1. Thỏa mãn công việc. Thỏa mãn công việc chỉ thái độ chung của một cá nhân với công việc của người đó; một người không thỏa mản với công việc thường có những thái độ tiêu cực đối với những công việc khi một người lãnh đạo nói về các thái độ của nhân viên thường là họ có ý nói sự thỏa mản của nhân viên đối với công việc. 2.1.1.2. Quy luật mâu thuẩn và giảm mâu thuẩn trong nhận thức. Mâu thuẩn nhận thức xảy ra khi một người có hai thái độ hoặc nhiều hơn khác nhau đối với sự vật hoặc hiện tượng hoặc khi có sự không nhất quán giửa hành vi của một người với các thái độ của người đó. Lý thuyết về mâu thuẩn nhận thức cho rằng mâu thuẩn trong nhận thức là điều không thể tránh khỏi và mọi người thường tìm cách giảm thiểu mâu thuẩn và loại bỏ những nguyên nhân của nó. 2.1.1.3. Quan hệ giữa thái độ và hành vi. Mối quan hệ giữa hành vi và thái độ càng thể hiện rõ khi chúng ta xem xét thái độ và hành vi cụ thể. Thái độ càng được xác định cụ thể thì càng dễ dàng xác định một hành vi liên quan, đồng thời khi đó khả năng chỉ ra mối quan hệ giữa thái độ và hành vi càng lớn. Thông thường, thái độ và hành vi của con người thống nhất với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thái độ và hành vi đôi khi không
- 8 thống nhất hoặc mâu thuẩn với nhau. Một yếu tố khác cũng có ảnh hưởng rất lớn tới quan hệ thái độ - hành vi đó là những ràng buộc xã hội đối với hành vi. Đôi khi sự thống nhất giữa thái độ và hành vi do các áp lực xã hội buộc cá nhân phải cư xử một cách nhất định. Như vậy phần lớn các nghiên cứu về quan hệ giữa thái độ và hành vi đều cho thấy chúng có quan hệ với nhau. Cụ thể hơn thái độ có ảnh hưởng đến hành vi và thường thống nhất với hành vi. Tuy vậy, thái độ và hành vi có thể mâu thuẩn với nhau vì nhiều lí do; cá nhân có thể và thường có hành vi mâu thuẩn với thái độ vào một thời gian nào đó, mặc dù có những áp lực giảm mâu thuẩn để hướng tới sự nhất quán. 2.1.2. Tính cách. 2.1.2.1. Tính cách và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành tính cách cá nhân. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành tính cách cá nhân: - Bẩm sinh, gen duy truyền - Môi trường nuôi dưỡng - Môi trường học tập - Môi trường XH - Môi trường văn hóa 2.1.2.2. Các thuộc tính tính cách. - Tính hướng ngoại - Tính hòa đồng - Tính chu toàn - Tính ổn định tình cảm
- 9 - Tính cởi mở - Độc đoán - Chủ nghĩa thực dụng - Tự kiểm soát - Thiên hướng chấp nhận rủi ro 2.1.2.3. Tính cách phù hợp với công việc. Thực tế là tính cách của các cá nhân rất khác nhau và đặc điểm, nội dung, yêu cầu của các công việc cũng vậy. Theo đó, các nhà quản lý đã có những nỗ lực để chọn những người có tính cách phù hợp với những yêu cầu của những công việc. 2.1.2.4. Tính cách và hành vi của cá nhân. Các nhà tâm lý học nghiên cứu về tính cách cho rằng hành vi của cá nhân thực sự bị ảnh hưởng rất nhiều bởi những đặc điểm tính cách của bản thân. Thứ nhất, những đặc điểm tính cách sẽ quyết định cách thức hành động và ra quyết định của cá nhân trong những tình huống nhất định. Chẳng hạn, một cá nhân có tính hướng ngoại thì thường ra quyết định rất nhanh và thường không suy nghĩ một cách chính chắn trước khi đưa ra quyết định nào đó. Ngược lại, một người có tính hướng nội thường suy nghĩ rất nhiều trước khi đưa ra quyết định. Thứ hai, tính cách của cá nhân sẽ ảnh hưởng đến cách cư xử của họ với các thành viên khác khi họ làm việc trong cùng một nhóm. Chẳng hạn, cá nhân có tính hòa đồng cao thì sẽ ít có xung đột hay mâu thuẫn với các thành viên khác trong nhóm nhiều hơn.
- 10 2.1.3. Nhận thức. 2.1.3.1. Nhận thức và các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức. Nhận thức là một quá trình qua đó cá nhân sắp xếp và lý giải những ấn tượng, cảm giác của mình để đưa ra ý nghĩa cho một tình huống cụ thể. Nhiều nghiên cứu về nhận thức cho thấy các cá nhân khác nhau có thể nhìn nhận và hiểu một vấn đề theo nhiều cách khác nhau. Thực tế là không ai nhìn thấy được hiện thực; chúng ta chỉ diễn giải những gì chúng ta nhìn thấy và gọi đó là hiện thực. Khi một cá nhân nhìn vào một đối tượng và cố gắng diễn giải những gì mình nhìn thấy, thì sự diễn giải đó chịu ảnh hưởng nặng nề của các đặc điểm cá nhân của chủ thể nhận thức. Các đặc điểm cá nhân ảnh hưởng đến nhận thức bao gồm các thái độ, tính cách, động cơ, lợi ích, kinh nghiệm trong quá khứ, các kỳ vọng, trình độ chuyên môn, văn hóa,... Các đặc điểm của đối tượng nhận thức có thể ảnh hưởng đến những gì được nhận thức. Những người sôi nổi có nhiều khả năng được chú ý trong nhóm hơn so với những người trầm lặng. Cũng như vậy đối với những người cực kỳ hấp dẫn và những người không hấp dẫn. 2.1.3.2. Lý thuyết quy kết. Lý thuyết quy kết đã được đưa ra để giải thích về cách chúng ta đánh giá một người các cách khác nhau dựa vào ý nghĩa, giá trị mà chúng ta quy cho một hành vi nhất định. Về cơ bản, lý thuyết này cho rằng khi quan sát hành vi của một cá nhân, chúng ta cố gắng xác định xem liệu hành vi đó xuất phát từ nguyên nhân bên trong hay bên ngoài và sự xác định đó còn dựa vào ba yếu tố: Tính riêng biệt, sự liên ứng và sự nhất quán. Các hành vi có nguyên nhân từ bên trong là những hành vi trong phạm vi kiểm soát của cá nhân. Các hành vi có nguyên nhân từ bên ngoài thường là kết
- 11 quả của những nguyên nhân bên ngoài; nghĩa là người đó được coi là bị tình huống bắt buộc đi tới hành vi. 2.1.3.3. Lối tắt để đánh giá người khác. Đánh giá về người khác là công việc muôn thuở của mọi người trong các tổ chức. Chẳng hạn, các nhà quản lý thường xuyên đánh giá kết quả làm việc của nhân viên dưới quyền, các nhân viên đánh giá liệu những nhà quản lý có thực sự công bằng không. Trên thực tế, các cá nhân thường sử dụng "những lối tắt" để đánh giá. 2.1.4. Học hỏi. 2.1.4.1. Học hỏi. Khái niệm cuối cùng được đưa ra là học hỏi với lý do là hầu như toàn bộ hành vi phức tạp nhất của con người đều được học hỏi. Nếu chúng ta muối giải thích, dự đoán hay kiểm soát hành vi, chúng ta cần phải hiểu người ta học hỏi ra sao. 2.1.4.2. Quá trình học hỏi. Học hỏi giúp chúng ta thích nghi và làm chủ môi trường; bằng cách thay đổi hành vi cho phù hợp với các điều kiện đang thay đổi, chúng ta trở thành những công dân có trách nhiệm. Học hỏi được xây dựng dựa trên quy luật ảnh hưởng, quy luật cho rằng hành vi phụ thuộc vào những hệ quả của nó. Hành vi mà theo sau nó là một hệ quả không thuận lợi thường không được lập lại; hành vi mà theo sau đó là một hệ quả thuận lợi thường được lập lại.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn