intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng chiến lược phát triển Trung tâm kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng hoạt động của Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ thành phố Cần Thơ trong bối cảnh hiện nay của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và xu hướng phát triển của thành phố Cần Thơ cũng như vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó xây dựng chiến lược phát triển Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ thành phố Cần Thơ phù hợp (Định hướng phát triển thành Trung tâm Kỹ thuật của vùng ĐBSCL)

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng chiến lược phát triển Trung tâm kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ Cần Thơ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Trọng Cường XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh, Năm 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH Nguyễn Trọng Cường XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THANH HÀ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009
  3. LỜI CAM ĐOAN W*X Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Cần Thơ, ngày 10 tháng 11 năm 2009 Học viên thực hiện Nguyễn Trọng Cường
  4. LỜI CẢM TẠ Chân thành biết ơn PGS.TS. Lê Thanh Hà đã tận tình hướng dẫn về chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi nhất, đóng góp những ý kiến quí báu, khích lệ tôi hoàn thành luận án này. Chân thành cám ơn quí Thầy, Cô đã tận tình giảng dạy và cung cấp những kiến thức quí báu, động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập. Chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, khoa Đào tạo sau Đại học, khoa Quản trị kinh doanh trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ và cung cấp nhiều kiến thức quí báu cho tôi trong suốt thời gian học Cao học ngành Quản trị kinh doanh. Xin cám ơn lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, lãnh đạo Trung Tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ thành phố Cần Thơ, các cán bộ đồng nghiệp trong cơ quan, các bạn cùng khóa đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập để hoàn thành khóa học này. Chân thành biết ơn sự giúp đỡ động viên của gia đình về tinh thần và vật chất để tôi hoàn thành chương trình học Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh. Xin chân thành cảm ơn với tấm lòng trân trọng./. Nguyễn Trọng Cường
  5. MỤC LỤC Trang NHỮNG TỪ VIẾT TẮT iii DANH SÁCH BẢNG iv PHẦN MỞ ĐẦU 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 2 3 Phương pháp nghiên cứu 2 4 Phạm vi nghiên cứu 3 5 Đối tượng nghiên cứu 4 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC 5 1.1 Vai trò của chiến lược đối với một tổ chức 5 1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến chiến lược 5 1.1.2 Tầm quan trọng của chiến lược và quản trị chiến lược đối với sự 6 phát triển của một tổ chưc 1.2 Quy trình xây dựng chiến lược của một tổ chức 10 1.2.1 Phân tích môi trường 10 1.2.1.1 Phân tích môi trường bên ngoài 11 1.2.1.2 Phân tích môi trường bên trong 15 1.2.1.3 Các cấp hoạt động chiến lược và công cụ chiến lược 15 1.2.1.4 Phương pháp phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, nguy cơ ( 16 SWOT) 1.2.2 Xác định chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu 17 1.2.3 Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược 18 1.3 Kết kuận chương một 18 CHƯƠNG II PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN TRUNG 19 TÂM KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2.1 Giới thiệu tổng quan về Trung tâm kỹ thuật và ứng dụng công 19 nghệ thành phố Cần Thơ 2.1.1 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 19 2.1.2 Kết quả hoạt động các năm qua 20 2.2 Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến Trung tâm 24 2.2.1 Môi trường bên trong (hoàn cảnh nội tại) 24 2.2.1.1 Marketing 24 2.2.1.2 Tài chính và kế toán 25 2.2.1.3 Ma trận các yếu tố nội bộ IFE 26 2.2.2 Môi trường bên ngoài 27 2.2.2.1 Môi trường vĩ mô 27 2.2.2.2 Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường EFE 30 2.2.2.3 Môi trường tác nghiệp 31 2.2.2.4 Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh 41 2.2.2.5 Hiện trạng hoạt động kiểm định phương tiện đo và hiệu chuẩn 42 i
  6. phương tiện đo, thiết bị tại TP Cần Thơ và các tỉnh ĐBSCL 2.3 Phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT) đối 45 với Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ Cần Thơ 2.3.1 Các cơ hội đối với Trung tâm 45 2.3.2 Các nguy cơ đối với Trung tâm 46 2.3.3 Các điểm mạnh của Trung tâm 47 2.3.4 Các điểm yếu của Trung tâm 48 2.4 Sự cần thiết phải đầu tư và phát triển Trung tâm 50 2.5 Kết luận chương hai 54 CHƯƠNG III XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM 56 KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TP. CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2015 3.1 Quan điểm, mục tiêu của chiến lược phát triển Trung tâm 56 3.1.1 Quan điểm 56 3.1.2 Mục tiêu 57 3.2 Sứ mạng của Trung tâm 61 3.3 Chiến lược phát triển Trung tâm 62 3.3.1 Chiến lược đầu tư 62 3.3.2 Chiến lược phát triển sản phẩm 63 3.3.2.1 Đầu tư mới hoạt động hiệu chuẩn phương tiện đo và thiết bị. 64 3.3.2.2 Mở mới một số hoạt động kiểm định phương tiện đo 65 3.3.2.3 Hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm 65 3.3.2.4 Mở rộng lĩnh vực kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu 66 3.3.2.5 Duy trì và mở rộng các họat động dịch vụ về đào tạo, tư vấn 68 3.3.3 Chiến lược xâm nhập thị trường 69 3.3.4 Chiến lược phát triển thị trường 69 3.3.5 Chiến lược về nguồn nhân lực 70 3.3.6 Chiến lược về chất lượng sản phẩm 71 3.4 Các giải pháp thực hiện chiến lược 72 3.4.1 Giải pháp đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị mới 72 3.4.1.1 Giải pháp huy động vốn 73 3.4.1.2 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách 74 3.4.2 Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 76 3.4.2.1 Chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực 77 3.4.3 Giải pháp về thực hiện marketing 78 3.4.4 Giải pháp về cơ chế và lộ trình thực hiện 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 ii
  7. NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 01. Aplac Asia Pacific laboratory Accredition Cooperation 02. ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long 03. GTGT Giá trị gia tăng 04. ISO International Standardzation Organization 05. KĐ Kiểm định 06. KĐV Kiểm định viên 07. HC Hiệu chuẩn 08. KHCN Khoa học công nghệ 09. Nata National Asosociation of Testing Authorities 10. NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển Nông thôn 11. PR Promotion 12. PTĐ Phương tiện đo 13. PTN Phòng thử nghiệm 14. Quatest Quality testing 15. R&D Reseach and develop 16. TN Thử nghiệm 17. TP Thành phố 18. TTKT&UDCN Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ 19. TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 20. UBND Uỷ ban Nhân dân 21. Vinalab Vietnam Laboratory (Hội hợp tác các phòng thử nghiệm Việt Nam) 22. TT KN DP-MP Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm – Mỹ phẩm và &TP thực phẩm 23. QLNN Quản lý nhà nước iii
  8. DANH SÁCH BẢNG Bảng số 2.1: Kết quả hoạt động thử nghiệm và kiểm định-hiệu chuẩn Bảng số 2.2: Doanh thu của Trung tâm các năm qua Bảng số 2.3: Nguồn nhân lực của Trung tâm các năm qua Bảng số 2.4: Ma trận các yếu tố nội bộ IFE Bảng số 2.5: Các yếu tố kinh tế chính của TP Cần Thơ Bảng số 2.6: Các yếu tố xã hội chính của TP Cần Thơ Bảng số 2.7: Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường EFE Bảng số 2.8: Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh iv
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thành phố Cần Thơ là thành phố giàu tiềm năng, có lịch sử hình thành khá lâu đời, đóng vai trò quan trọng về Kinh tế - Xã hội và là động lực phát triển của cả vùng Đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL). Diện tích tự nhiên 1.389,6 km2, dân số khoảng 1,2 triệu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân những năm gần đây là 15,5 % năm. Thu nhập bình quân 1440 USD /người (năm 2008). Là thành phố trực thuộc Trung ương từ năm 2004 và dự kiến phấn đấu đến trước năm 2010 sẽ trở thành thành phố loại I trực thuộc Trung ương. Do đó, tháng 5/2005, Bộ Chính Trị đã có Nghị quyết số 45/TW về việc xây dựng và phát triển TP.Cần Thơ trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước với phương hướng phát triển TP Cần Thơ đến năm 2010 trở thành “cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê-Kông; là trung tâm Công nghiệp, trung tâm Thương mại – Dịch vụ, Du lịch, trung tâm Giáo dục - Đào tạo và Khoa học - Công nghệ … Của vùng ĐBSCL” Trong kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội của TP Cần Thơ năm năm 2006-2010 và tầm nhìn đến 2020 của UBND thành phố Cần Thơ đã nêu rõ phương hướng phát triển, cùng với các nhiệm vụ, biện pháp thực hiện. Về Khoa học Công nghệ, phương hướng phát triển đến năm 2010 là tăng cường nghiên cứu khoa học; tổ chức có hiệu quả các hoạt động liên quan đến các qui hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội . . . Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp . . . Nâng cao chất lượng công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Để thực sự trở thành trung tâm Khoa học – Công nghệ của ĐBSCL đòi hỏi thành phố Cần Thơ phải đầu tư nhiều hơn nữa cho hoạt động Khoa học – Công nghệ. Trong đó, hoạt động kỹ thuật về thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước nói chung và hỗ trợ các doanh nghiệp đánh giá và cải tiến chất lượng sản phẩm cũng như các hoạt động Kiểm định – Hiệu chuẩn phương tiện đo, thiết bị thử nghiệm, thiết bị sản xuất là rất 1
  10. quan trọng trong sự phát triển Khoa học – Công nghệ nói riêng và phát triển Kinh tế - Xã hội nói chung. Bên cạnh đó, tháng 9 năm 2005 Chính phủ đã ra Nghị định số 115/2005/NĐ- CP ngày 05/09/2005, qui định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức Khoa học và Công nghệ công lập. Trung tâm kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ Cần Thơ (gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp khoa học thuộc đối tượng áp dụng Nghị định này. Tuy Trung tâm kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ Cần Thơ đã được thành lập từ năm 1995, nhưng đến nay vẫn hoạt động theo cơ chế bao cấp cũ, chưa có hoạch định chiến lược phát triển đơn vị theo cơ chế mới, phương pháp mới như những doanh nghiệp. Vì vậy tôi chọn đề tài “Xây dựng chiến lược phát triển Trung tâm kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ Cần Thơ” nhằm cùng Ban Giám đốc và tập thể cán bộ viên chức Trung tâm định ra được chiến lược phát triển đơn vị phù hợp, nhằm mở rộng – phát triển qui mô cơ quan, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, hỗ trợ đắc lực cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị trong cơ chế thị trường có nhiều cạnh tranh, thách thức và góp phần nâng cao đời sống vật chất cho nhân viên. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng hoạt động của Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ thành phố Cần Thơ trong bối cảnh hiện nay của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và xu hướng phát triển của thành phố Cần Thơ cũng như vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó xây dựng chiến lược phát triển Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ thành phố Cần Thơ phù hợp (Định hướng phát triển thành Trung tâm Kỹ thuật của vùng ĐBSCL) 3. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thu thập số liệu: - Số liệu thứ cấp: từ các sở quản lý chuyên ngành, niên giám thống kê TP Cần Thơ, website của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng và các nguồn khác có liên quan. - Số liệu sơ cấp: khảo sát các phòng thử nghiệm, kiểm định tại Cần Thơ. 2
  11. * Phương pháp phân tích tổng hợp: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh. Dùng phương pháp đánh giá thực tế hoạt động trong thời gian qua, xác định xu hướng phát triển Kinh tế - Xã hội chung và nhu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý chất lượng cũng như nhu cầu đánh giá chất lượng của các doanh nghiệp. Từ đó xây dựng chiến lược phát triển cho Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ TP. Cần Thơ trên cơ sở lý thuyết về xây dựng chiến lược. Xây dựng phòng thử nghiệm trọng điểm cho TP Cần Thơ để phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn TP Cần Thơ và vùng ĐBSCL, nhằm thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW ngày 17/02/2005 của Bộ Chính trị về “Xây dựng và phát triển TP Cần Thơ trong thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước”. Cách tiếp cận của đề tài là từ phân tích - tổng hợp các yếu tố môi trường tác động vào Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ TP Cần Thơ, từ đó dự báo các cơ hội - thách thức, điểm mạnh - điểm yếu của Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ TP Cần Thơ, làm cơ sở cho việc đưa ra lộ trình phát triển của Trung tâm. Nghiên cứu đối chiếu giữa yêu cầu của Hội nhập kinh tế quốc tế đối với các đơn vị kỹ thuật (thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa) nói chung và Trung tâm kỹ thuật Cần Thơ nói riêng để từ đó khái quát các đơn vị sự nghiệp kỹ thuật đã đáp ứng được gì và chưa đáp ứng được gì khi Việt Nam đã là thành viên của WTO. Trên cơ sở đó xây dựng lộ trình phát triển cho Trung tâm. Tôi coi đây là phương pháp chủ yếu để thực hiện đề tài. Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp phân tích lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là TP Cần Thơ (các hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm, kiểm định – hiệu chuẩn các phương tiện đo và thiết bị thử nghiệm) có tính đến sự tác động qua lại trong sự phát triển của TP Cần Thơ với các tỉnh trong vùng ĐBSCL (chủ yếu là các tỉnh lân cận TP. Cần Thơ từ Đồng Tháp đến Cà Mau). 3
  12. Nghiên cứu phân tích, đánh giá tình hình hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm, Kiểm định – Hiệu chuẩn phương tiện đo và thiết bị của Trung tâm giai đoạn từ năm 2003-2008. Không gian nghiên cứu: Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ thành phố Cần Thơ. Đối tượng khảo sát: Khảo sát các yếu tố bên trong và bên ngoài của Trung tâm có liên quan đến chiến lược phát triển Trung tâm. Giới hạn nghiên cứu: Chỉ chọn các hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm, kiểm tra Nhà nước chất lượng hàng xuất nhập khẩu, Kiểm định - Hiệu chuẩn phương tiện đo – thiết bị và một vài hoạt động dịch vụ (không khảo sát các hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ). Thời gian nghiên cứu: Từ ngày được quyết định giao đề tài đến 30/12/2008. 5. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn của Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ TP. Cần Thơ. Các phòng thử nghiệm, các sở ban ngành, các doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết: • Xác định các cơ sở pháp lý cần thiết để phát triển Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ TP. Cần Thơ. • Phân tích môi trường tác nghiệp của Trung tâm KT&UDCN. • Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức của Trung tâm. • Xây dựng chiến lược phát triển Trung tâm đến năm 2015 hợp lý. • Đề xuất một số giải pháp thực hiện. 4
  13. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC 1.1 Vai trò của chiến lược đối với một tổ chức 1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến chiến lược 1.1.1.1 Chiến lược: Chiến lược được hiểu là những kế hoạch được thiết lập hoặc những hành động được thực hiện nhằm đạt tới các mục đích của tổ chức. Như vậy, chiến lược được xem là những kế hoạch cho tương lai (quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh, Phạm Hữu Lam chủ biên). 1.1.1.2 Mục đích và mục tiêu tổ chức * Sứ mạng: Sứ mạng được hiểu là lý do tồn tại, ý nghĩa của sự tồn tại và các họat động của tổ chức. Sứ mạng được thể hiện ra dưới dạng bản tuyên bố bằng văn bản. Sứ mạng của công ty chính là bản tuyên ngôn của công ty đối với xã hội, nó chứng minh tính hữu ích của công ty đối với xã hội. Thực chất bản tuyên bố về sứ mạng của công ty tập trung làm sáng tỏ một vấn đề hết sức quan trọng: “công ty tồn tại nhằm mục đích gì ?”. Bản tuyên bố về sứ mạng thường phải đề cập đến sản phẩm, thị trường, khách hàng, công nghệ và những triết lý mà công ty theo đuổi. Bản tuyên bố về sứ mạng tạo cơ sở quan trọng cho việc lựa chọn đúng đắn các mục tiêu và các chiến lược của công ty, thêm nữa nó giúp tạo lập và củng cố hình ảnh của công ty trước xã hội, cũng như tạo ra sự hấp dẫn đối với các đối tượng hữu quan. * Các mục tiêu dài hạn: Nếu tuyên bố về sứ mạng là một nỗ lực để thể hiện tầm nhìn một cách rõ ràng và cụ thể hơn thì các mục tiêu chiến lược nhằm thể hiện các sứ mạng một cách cụ thể hơn nữa. Mục tiêu là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu đích cụ thể mà công ty muốn đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Các mục tiêu chiến lược của tổ chức có những đặc điểm sau đây: - Thứ nhất, các mục tiêu chiến lược bao gồm cả các mục tiêu tài chính và phi tài chính. 5
  14. - Thứ hai, các mục tiêu chiến lược tạo ra thứ tự các ưu tiên và cơ sở cho sự lựa chọn, đánh đổi. - Thứ ba, các mục tiêu chiến lược phải hiện thực khi những người lao động đưa ra những nỗ lực cần thiết. - Thứ tư, các mục tiêu chiến lược liên quan tới hoạt động và kết hợp các chức năng khác nhau của tổ chức. * Các mục tiêu ngắn hạn: Các mục tiêu ngắn hạn có thể được xem như nền tảng từ đó các mục tiêu chiến lược được thực hiện. Các mục tiêu ngắn hạn thường có các đặc tính sau: Có thể đo lường được; Có thể giao cho mọi người; Thách thức nhưng có khả năng thực hiện; Giới hạn cụ thể về thời gian. Các mục tiêu ngắn hạn phải bảo đảm nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn của chiến lược tổng thể và hội nhập có hiệu quả vào chiến lược chung. Các nhà quản trị phải luôn bảo đảm rằng việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu ngắn hạn phải được đặt trong bối cảnh của chiến lược và mục tiêu chung và nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn, sứ mạng của tổ chức. 1.1.2 Tầm quan trọng của chiến lược và quản trị chiến lược đối với sự phát triển của tổ chức Trong những năm gần đây, lý luận và thực tiễn về quản trị đã có những thay đổi to lớn. Trong sự thay đổi đó, xây dựng và quản trị chiến lược đã và đang nhận được một sự chú ý đặc biệt của tất cả các nhà lý luận và các nhà quản trị trong thực tiễn. Để thấy được tầm quan trọng của xây dựng và quản trị chiến lược, trước hết cần hiểu những đặc điểm lớn của môi trường kinh doanh hiện đại. Những đặc điểm này chi phối và quyết định sự tồn tại và phát triển của tất cả các doanh nghiệp hiện nay, nó vừa tạo ra những cơ hội, vừa tạo ra những thách thức cho sự phát triển. Đặc điểm lớn nhất là quá trình quốc tế hóa diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới. Quá trình này với hai xu thế đang đồng thời xảy ra: toàn cầu hóa và khu vực hóa. Toàn cầu hóa tức là sự phân công lao động diễn ra trên tòan thế giới. Sự phân công lao động quốc tế này làm nền kinh tế thế giới trở nên thống nhất, phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn. Hơn nữa, việc hình thành các khu vực mậu 6
  15. dịch tự do (Liên minh châu Âu: EU, khu mậu dịch tự do Bắc Mỹ: NAFTA, khu mậu dịch tự do Đông nam Á: AFTA) trên toàn thế giới đang thúc đẩy tăng cường hợp tác khu vực và làm cho quá trình quốc tế hóa diễn ra nhanh và mạnh hơn. Quá trình quốc tế hóa gắn liền với việc giảm và gỡ bỏ các rào cản thương mại tạo ra những thị trường rộng lớn hơn, và những cơ hội cho sự phát triển to lớn và dễ dàng hơn. Tuy nhiên, quốc tế hóa cũng làm cho sự cạnh tranh trở nên toàn cầu, gay gắt và dữ dội hơn; đồng thời lợi thế so sánh bị giảm do các nguồn lực di chuyển dễ dàng hơn. Tận dụng những cơ hội của quá trình quốc tế hóa và đương đầu với cạnh tranh toàn cầu trở thành thách thức lớn nhất cho sự tồn tại và phát triển của các tổ chức và đây cũng là thách thức lớn nhất đối với quản lý hiện nay và những năm tới. Đặc điểm thứ hai là cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật- công nghệ đang diễn ra với tốc độ như vũ bão. Với tốc độ chưa từng có của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật- công nghệ, một khối lượng khổng lồ các kiến thức và công nghệ được tạo ra. Những lợi ích to lớn của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật- công nghệ đã được biết đến nhiều, song nó cũng tạo ra những thách thức to lớn cho sự phát triển của tổ chức. Tốc độ phát triển sản phẩm mới diễn ra rất nhanh tạo ra các sản phẩm mới hiệu quả hơn, làm cho các sản phẩm hiện hữu trở nên bị lạc hậu và chu kỳ đời sống sản phẩm bị rút ngắn lại. Không những bản thân sản phẩm bị lỗi thời mà công nghệ cũng ở trong tình trạng như tương tự. Sự lạc hậu của công nghệ và sản phẩm đòi hỏi các công ty phải ứng dụng nhanh nhất các thành tựu mới nhất vào sản xuất- kinh doanh, phải khuyến khích và hỗ trợ mọi người sáng tạo, phải có một hệ thống năng động đủ sức thích ứng với những tiến bộ nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật- công nghệ. Một trong những đặc điểm đặc biệt của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật- công nghệ là sự kết hợp giữa công nghệ máy tính với công nghệ viễn thông. Sự kết hợp này tạo ra kỷ nguyên thông tin. Sự bùng nổ thông tin làm cho khối lượng thông tin phải xử lý nhiều hơn, phức tạp hơn, và đặc biệt làm thay đổi cách thức làm việc. Nhiều công việc mới được tạo ra, cách thức tổ chức quản lý và giải quyết công việc cũng thay đổi nhanh chóng. Việc phát 7
  16. triển mạng internet cho phép tất cả mọi người có thể liên lạc với nhau một cách nhanh chóng ở tất cả mọi nơi trên toàn thế giới. Tốc độ và sự sáng tạo trở thành những yếu tố quan trọng của sự tồn tại và phát triển. Đặc điểm thứ ba là sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh. Quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật- công nghệ đã dẫn tới sự thay đổi rất nhanh chóng của môi trường kinh doanh. Hiển nhiên, để tồn tại và phát triển trong môi trường, các tổ chức phải luôn thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Khi môi trường thay đổi nhanh, khó dự đoán hơn thì việc phân tích, kiểm sóat sự thay đổi của môi trường trở nên rất quan trọng. Phát triển một tổ chức năng động, đủ sức thích ứng và phản ứng nhanh chóng với những thay đổi nhanh của môi trường là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các tổ chức kinh doanh hiện đại. Trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh thì những kỹ năng phân tích- yếu tố quyết định của sự phát triển trong điều kiện môi trường ổn định trở nên không đủ cho sự tồn tại và phát triển. Trong điều kiện đó, sự nhạy cảm, sự sáng tạo có một ý nghĩa quyết định. Tổ chức chỉ có thể năng động, thích ứng nhanh và có hiệu quả với sự thay đổi của môi trường khi những người lao động hết lòng vì nó, làm việc với tư cách là người chủ thực sự của tổ chức và làm việc với ý thức sáng tạo cao. Quản trị sự thay đổi chiến lược và luôn có quan điểm chiến lược trong phát triển tổ chức có một ý nghĩa lớn cho sự tồn tại và phát triển của các tổ chức hiện đại. Trước những đặc điểm lớn vừa là cơ hội vừa là thách thức sự tồn tại và phát triển của các tổ chức như trình bày ở trên, quản trị chiến lược có vai trò đặc biệt quan trọng : Trước hết, quản trị chiến lược nhằm đạt tới những mục tiêu của tổ chức. “Quản trị là đạt tới mục tiêu của tổ chức bằng và thông qua con người”. Vai trò của các mục tiêu là rất quan trọng. Nếu không nhằm đạt tới những mục tiêu nào đó thì không cần có các nhà quản trị. Thực tiễn quản trị đã dẫn tới việc chuyên môn hóa các họat động của tổ chức. Trong điều kiện chuyên môn hóa, các nhà quản trị và người lao động ở các phòng ban, bộ phận của tổ chức 8
  17. thường có xu hướng chỉ đạt tới các mục tiêu của đơn vị mình mà không thấy các mục tiêu của toàn bộ tổ chức, và vì vậy có thể cản trở và làm tổn hại đến việc đạt tới các mục tiêu chung. Sự cộng hưởng các sức mạnh của các bộ phận và cá nhân trong tổ chức chỉ có thể đạt được khi có một quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc xử lý các vấn đề của thực tiễn kinh doanh. Quản trị chiến lược giúp thấy rõ các mục tiêu của tổ chức, thông qua đó lôi kéo các nhà quản trị của các cấp vào quá trình quản trị chiến lược của tổ chức, tạo ra sự cộng hưởng của tòan bộ tổ chức nhằm đạt tới các mục tiêu chung của tòan tổ chức hơn là các mục tiêu cụ thể của từng bộ phận, phòng ban. Thứ hai, quản trị chiến lược quan tâm một cách rộng lớn tới các nhân vật hữu quan. Sự tồn tại và phát triển của một tổ chức đòi hỏi nó phải thỏa mãn, đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức và cá nhân có liên quan như các khách hàng, các nhà cung ứng, những người lao động, những người chủ sở hũu… Tất cả các tổ chức và cá nhân có liên quan tới sự phát triển của một tổ chức được gọi là các nhân vật hữu quan do chúng có ảnh hưởng qua lại với các hoạt động, cũng như sự thành bại của tổ chức. Các nhu cầu, lợi ích của các nhân vật hữu quan là khác nhau, thậm chí có thể mâu thuẫn nhau. Vì vậy, quan tâm giải quyết hài hòa các nhu cầu và lợi ích đó là một việc làm có sự quan tâm đặc biệt của các tổ chức hiện nay. Các nhà quản trị và những người lao động của các phòng ban, bộ phận của tổ chức có xu hướng chỉ thỏa mãn nhu cầu của những nhân vật hữu quan cụ thể có liên quan tới mình hơn là quan tâm tới giải quyết hài hòa nhu cầu và lợi ích của tất cả các nhân vật hữu quan. Thứ ba, quản trị chiến lược gắn sự phát triển ngắn hạn trong bối cảnh dài hạn. Phát triển bền vững và tư duy chiến lược là những khái niệm được nhắc tới rất nhiều hiện nay. Nghĩa vụ của các nhà quản trị là phải bảo đảm sự phát triển bền vững tổ chức của họ. Muốn vậy, các nhà quản trị cần có quan điểm dài hạn, có tầm nhìn chiến lược cho sự phát triển của tổ chức họ. Những mục tiêu chiến lược dài hạn là cơ sở quan trọng cho các kế hoạch và mục tiêu ngắn hạn. Thông qua các mục tiêu và kế hoạch ngắn hạn để đạt tới các mục tiêu chiến lược dài hạn. Trong điều kiện của môi trường kinh doanh thay đổi 9
  18. rất nhanh và bất định thì năng lực thích ứng của tổ chức đóng một vai trò rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của nó. Việc xử lý các vấn đề bức bách hiện tại chỉ có hiệu qủa khi nó dựa trên một định hướng dài hạn và hướng tới việc đạt được các mục tiêu chiến lược dài hạn. Hơn nữa, các nhà quản trị và người lao động của các đơn vị trong tổ chức thường chỉ nhìn thấy các mục tiêu ngắn hạn của bộ phận của họ, do đó có thể có những họat động bất lợi cho các mục tiêu chiến lược dài hạn. Vì vậy, làm cho mọi người trong tổ chức hiểu được các mục tiêu chiến lược dài hạn, qua đó hướng những nỗ lực của họ vào việc đạt tới các mục tiêu này có một ý nghĩa to lớn khi họ xử lý công việc trước mắt, hằng ngày của họ. Thứ tư, quản trị chiến lược quan tâm cả tới hiệu suất và hiệu quả. Hai khái niệm căn bản rất quan trọng của quản trị là hiệu suất và hiệu quả. Peter Drucker định nghĩa “ hiệu quả là việc giải quyết đúng công việc và hiệu suất là giải quyết công việc đúng cách”. Quản trị phải nhằm đưa tổ chức đạt tới các mục tiêu của nó với hiệu suất cao nhất. Tuy nhiên, trong hoạt động thường ngày, các nhà quản trị thường có xu hướng nâng cao hiệu suất hoạt động của đơn vị họ. Việc nâng cao hiệu suất hoạt động của các bộ phận của tổ chức không phải lúc nào cũng dẫn đến việc đạt tới các mục tiêu của tổ chức, khi điều này xảy ra thì đó là một sự lãng phí rất lớn. Vì vậy, xác định đúng đắn các mục tiêu chiến lược dài hạn, làm cho mọi người hiểu rõ các mục tiêu đó, qua đó hướng các nguồn lực và hoạt động của tổ chức vào việc đạt tới các mục tiêu với hiệu suất cao nhất là điều quan trọng trong việc quản trị một tổ chức. Quản trị chiến lược giúp thực hiện điều này. 1.2 Quy trình xây dựng chiến lược của một tổ chức Mỗi tổ chức khi xây dựng chiến lược phát triển cho mình đều trải qua các quy trình cơ bản sau: 1.2.1 Phân tích môi trường Môi trường tổng quát mà tổ chức cần phân tích có thể chia thành ba mức độ: môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp, và môi trường nội bộ (hoàn cảnh nội 10
  19. bộ). Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh. Môi trường tác nghiệp được xác định với một ngành cụ thể, với tất cả các tổ chức trong ngành chịu ảnh hưởng. Nhiều khi môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp kết hợp với nhau và được gọi là môi trường bên ngoài hoặc môi trường nằm ngoài tầm kiểm soát của tổ chức. Môi trường nội bộ bao gồm các yếu tố nội tại trong một tổ chức nhất định. Đôi khi môi trường nội bộ được gọi là môi trường kiểm soát được. 1.2.1.1 Phân tích môi trường bên ngoài. Nghiên cứu môi trường bên ngoài là một quá trình phải tiến hành thường xuyên, liên tục không bao giờ dừng lại, vì nó chính là điều kiện đảm bảo sự thành công của chiến lược. Mục đích của nghiên cứu môi trường bên ngoài là nhằm nhận dạng những mối đe dọa cũng như những cơ hội có ảnh hưởng đến họat động của doanh nghiệp. * Môi trường tổng quát (Môi trường vĩ mô) Môi trường tổng quát là môi trường bao trùm lên hoạt động của tất cả các tổ chức, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của tất cả các tổ chức. Nó được xác lập bởi các yếu tố vĩ mô như : các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tự nhiên, dân số, và kỹ thuật công nghệ. Môi trường này có các đặc điểm sau đây: - Công ty khó có thể ảnh hưởng hoặc kiểm soát được nó, khó có thể điều chỉnh được nó, trái lại phụ thuộc vào nó. - Mức độ tác động và tính chất tác động của loại môi trường này khác nhau theo từng ngành, theo từng doanh nghiệp, thậm chí khác nhau trong từng họat động của từng doanh nghiệp. - Sự thay đổi của môi trường tổng quát có tác dụng làm thay đổi cục diện của môi trường cạnh tranh và môi trường nội bộ. - Mỗi yếu tố của môi trường tổng quát có thể ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác. Các yếu tố chủ yếu của môi trường tổng quát (vĩ mô) gồm: 11
  20. * Môi trường kinh tế: Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị. Sự tác động của các yếu tố môi trường này có tính chất trực tiếp, và năng động hơn so với một số yếu tố khác của môi trường tổng quát. Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau, và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp. Có rất nhiều yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô, trong đó, một số yếu tố cơ bản thường được quan tâm nhất là: - Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội, và tổng sản phẩm quốc dân. - Lãi suất và xu hướng của lãi suất - Cán cân thanh toán quốc tế - Xu hướng của tỷ giá hối đoái. - Xu hướng tăng giảm của thu nhập thực tế. - Mức độ lạm phát. - Hệ thống thuế và mức thuế. - Các biến động trên thị trường chứng khóan. * Môi trường chính trị và pháp luật: Bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ, và những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới. * Môi trường văn hóa xã hội: Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số những đặc điểm cần chú ý là: sự tác động của các yếu tố văn hóa xã hội thường có tính dài hạn, và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hóa xã hội thường rất rộng: “Nó xác định cách thức người ta sống, làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ”. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2