intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại Công ty Samyang Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm tổ chức lại bộ máy kế toán trong điều kiện có áp dụng kế toán quản trị, xây dựng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán quản trị và xác lập nội dung kế toán quản trị ứng dụng vào quá trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh tại công ty Samyang Việt Nam, trên cơ sở đó mở rộng sang ứng dụng cho các công ty cùng ngành có qui trình sản xuất và qui trình quản lý gần giống công ty Samyang Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại Công ty Samyang Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM HUỲNH TẤN DŨNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005
  2. 1 Mục lục Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị 1.1. Khái quát về kế toán quản trị .............................................................................. 1 1.1. 1. Nhu cầu thông tin của nhà quản lý. ............................................................. 1 1.1. 2. Mục tiêu của kế toán quản trị. ..................................................................... 1 1.1. 3. Vai trò của kế toán quản trị. ........................................................................ 2 1.1. 4. Yêu cầu tổ chức hệ thống kế toán quản trị. ................................................. 3 1.1. 5. Các phương pháp sử dụng trong kế toán quản trị. ...................................... 3 1.1. 6. So sánh kế toán quản trị và kế toán tài chính. ............................................. 4 1.2. Nội dung cơ bản của kế toán quản trị. ................................................................ 5 1.2.1. Phân loại chi phí. .......................................................................................... 5 1.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng........................................................... 6 1.2.1.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí. .................................... 6 1.2.1.3. Chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm. .................................. 6 1.2.2. Kế toán giá thành sản phẩm. ........................................................................ 6 1.2.2.1. Hệ thống tính giá thành theo công việc (đơn đặt hàng)......................... 7 1.2.2.2. Hệ thống tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất.................... 7 1.2.3. Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận............................... 8 1.2.4. Lập dự toán ngân sách................................................................................ 10 1.2.5. Kế toán đánh giá trách nhiệm quản lý........................................................ 11 1.2.6. Định giá sản phẩm. ..................................................................................... 12
  3. 2 1.2.6.1. Định giá theo phương pháp toàn bộ..................................................... 12 1.2.6.2. Định giá theo phương pháp trực tiếp ................................................... 12 1.2.6.3. Định giá trong các trường hợp đặc biệt ............................................... 13 1.2.7. Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định............................................... 13 1.3. Kế toán quản trị và vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm. ................................ 14 1.3.1. Giới thiệu sợ lược về hệ thống quản lý chất lượng 6 sigma....................... 14 1.3.2. Tiếp cận hệ thống quản lý chất lượng 6 sigma ở góc độ kế toán quản trị........................................................................................................................... 16 1.3.2.1. Điểm giống nhau và khác nhau giữa hệ thống quản lý chất lượng 6 sigma và hệ thống kế toàn quản trị...................................................... 16 1.3.2.2. Mối quan hệ giữa hệ thống quản lý chất lượng 6 sigma và hệ thống kế toán quản trị. ...................................................................................... 17 1.3.2.3. Tiếp cận hệ thống quản lý chất lượng 6 sigma ở góc độ kế toán quản trị. ............................................................................................................. 17 Kết luận chương 1............................................................................................. 19 Chương 2: Thực trạng hệ thống kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt Nam.................................................................................................................. 20 2.1. Giới thiệu về công ty Samyang Việt Nam ....................................................... 20 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Samyang Việt Nam............. 20 2.1.2. Những thách thức công ty đang đối đầu hiện nay...................................... 20 2.2. Đặc điểm quá trình sản xuất tại công ty Samyang Việt Nam ........................... 21 2.3. Tổ chức kế toán quản trị tại Samyang Việt Nam .............................................. 22 2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. ............................................................................ 23 2.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ......................................................................... 24
  4. 3 2.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản. ....................................................................... 24 2.3.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán............................................................... 24 2.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. ............................................................. 24 2.3.6. Thực hiện nội dung kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt Nam ........ 25 2.3.6.1 Phân loại chi phí. .................................................................................. 25 2.3.6.2. Kế toán giá thành sản phẩm và xác định giá vốn hàng bán................. 27 2.3.6.3. Lập kế hoạch........................................................................................ 37 2.3.6.4. Hệ thống kiểm soát. ............................................................................. 38 2.4. Đánh giá hệ thống kế toán quản trị tại Samyang Việt Nam.............................. 40 2.4.1. Những thuận lợi.......................................................................................... 40 2.4.2. Những vấn đề tồn tại liên quan đến việc tổ chức kế toán quản trị tại công ty .................................................................................................................. 40 Kết luận chương 2 ................................................................................................ 42 Chương 3: Xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt Nam.................................................................................................................. 43 3.1. Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt Nam .................................................................................................. 43 3.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt Nam. ......................................................................................................................... 43 3.3. Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt Nam .................. 44 3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Samyang Việt Nam (có áp dụng kế toán quản trị).................................................................................................... 44 3.3.2. Xây dựng hệ thống chứng từ. ..................................................................... 46 3.3.3. Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán quản trị. .......................................... 50
  5. 4 3.3.3.1. Hoàn thiện hệ thống tài khoản hiện tại ................................................ 50 3.3.3.2. Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán quản trị..................................... 50 3.3.4. Hệ thống sổ sách, báo cáo. ......................................................................... 51 3.3.4.1. Hệ thống sổ sách.................................................................................. 51 3.3.4.2. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị. ...................................................... 51 3.4. Vận dụng nội dung kế toán quản trị vào thực tiễn công tác kế toán tại công ty Samyang Việt Nam ..................................................................................... 52 3.4.1 Phân loại chi phí tại công ty. ....................................................................... 52 3.4.2. Hoàn thiện hệ thống tính giá thành sản phẩm. ........................................... 54 3.4.2.1. Tập hợp chi phí .................................................................................... 54 3.4.2.2. Hoàn thiện việc phân bổ chi phí .......................................................... 55 3.4.2.3. Tính giá thành sản phẩm...................................................................... 56 3.4.3. Xây dựng hệ thống dự toán tại công ty Samyang Việt Nam...................... 57 3.4.3.1. Vai trò của hệ thống dự toán đối với công ty ...................................... 57 3.4.3.2. Trình tự lập dự toán ............................................................................. 58 3.4.3.3. Lập dự toán tại công ty ........................................................................ 58 3.4.3.3.1. Sơ đồ hệ thống dự toán tại công ty.............................................. 58 3.4.3.3.2. Nội dung lập dự toán tại công ty................................................. 59 3.4.4. Kiểm soát chi phí........................................................................................ 66 3.4.4.1. Kiểm soát chi phí ................................................................................. 66 3.4.4.2. Kiểm soát chi phí chất lượng .............................................................. 67 3.4.5. Thông tin kế toán quản trị phục vụ việc ra quyết định............................... 69 3.4.5.1. Quyết định về cơ cấu sản phẩm sản xuất ............................................ 70
  6. 5 3.4.5.2. Ra quyết định dựa trên việc lựa chọn thông tin thích hợp................... 70 3.4.6. Đánh giá trách nhiệm quản lý..................................................................... 72 3.4.6.1. Xây dựng hệ thống trung tâm trách nhiệm .......................................... 72 3.4.6.2. Công cụ đánh giá trách nhiệm quản lý ................................................ 73 3.4.7. Định giá sản phẩm tại công ty .................................................................... 74 3.5. Các giải pháp hỗ trợ .......................................................................................... 75 3.5.1. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho bộ phận kế toán quản trị ............................. 75 3.5.2. Thông tin và truyền thông giữa bộ phận kế toán quản trị và các phòng ban khác..................................................................................................... 76 3.5.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán .............................. 77 Kết luận chương 3 ................................................................................................ 78 Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. 6 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kế toán quản trị đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý công ty. Thông qua việc cung cấp thông tin, kế toán quản trị giúp các nhà quản lý trong việc hoạch định, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và đưa ra các quyết định kinh tế. Mặc dù có vai trò quan trọng như vậy nhưng kế toán quản quản trị vẫn chưa được áp dụng rộng rãi ở các nước châu Á. Riêng ở nước ta, kế toán quản trị mới chỉ được đề cập và ứng dụng trong thời gian gần đây, trong khi các nước có nền kinh tế thị trường như Mỹ, Anh, Pháp, kế toán quản trị đã hình thành và phát triển từ nhiều thập niên trước. Do đó việc hiểu và vận dụng có hiệu quả kế toán quản trị vào thực tiễn công tác kế toán cho các công ty hoạt động ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn, nhằm tạo thêm sức mạnh cho các công ty khi hội nhập vào hệ thống kinh tế khu vực và thế giới. Công ty Samyang Việt Nam thuộc tập đoàn Samyang Tongsang là công ty có vốn 100% đầu tư của Hàn Quốc, chuyên sản xuất giày thể thao Nike cho công ty Nike In-house Incorporation, đã đầu tư vào Việt Nam từ năm 1994 đến nay nhưng vẫn chưa tổ chức bộ phận kế toán quản trị. Chính vì những lý do trên, sau một thời gian dài làm việc và nghiên cứu tại công ty Samyang Việt Nam, tôi xin chọn đề tài: “xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt Nam” làm đề tài cho luận văn cao học của mình, với hy vọng sẽ được các chuyên gia Hàn Quốc phát triển hệ thống kế toán quản trị tại đây. Thêm vào đó, công ty Samyang Việt Nam là thành viên của tập đoàn Nike In-house Incorporation (là một tập đoàn kinh tế mạnh của Mỹ), vì vậy nếu được tập đoàn này hỗ trợ trong việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt Nam chắc chắn sẽ thành công hơn và sẽ phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai. Từ đó các nhân viên Việt Nam làm việc tại công ty này sẽ học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc tổ chức và ứng dụng kế toán quản trị vào thực tiễn, mà đặc biệt là việc tổ chức và ứng dụng kế toán quản trị vào các công ty đang hoạt động trong lĩnh vực giày dép tại Việt Nam.
  8. 7 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm tổ chức lại bộ máy kế toán trong điều kiện có áp dụng kế toán quản trị, xây dựng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán quản trị và xác lập nội dung kế toán quản trị ứng dụng vào quá trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh tại công ty Samyang Việt Nam, trên cơ sở đó mở rộng sang ứng dụng cho các công ty cùng ngành có qui trình sản xuất và qui trình quản lý gần giống công ty Samyang Việt Nam. Đặc biệt tác giả luận văn luôn hy vọng rằng các vấn đề được nghiên cứu trong luận văn này có thể áp dụng cho các công ty sản xuất các mặt hàng giày dép của Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Nội dung của kế toán quản trị rất đa dạng và phong phú, vì thế trong phạm vi giới hạn của luận văn này, tác giả không nghiên cứu toàn bộ nội dung của kế toán quản trị, mà chỉ nghiên cứu, ứng dụng những nội dung phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh tại công ty Samyang Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo của luận văn. Ngoài ra, việc nghiên cứu còn được thực hiện dựa vào sự thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp các thông tin kinh tế thu được từ hoạt động thực tiễn của công ty Samyang Việt Nam. 5. Bố cục của luận văn Ngoại trừ phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, luận văn “xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt Nam” gồm 78 trang, 04 bảng, 05 sơ đồ và được tổ chức thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị. Chương 2: Thực trạng hệ thống kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt Nam. Chương 3: Xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại công ty Samyang Việt Nam.
  9. 8 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1. Khái quát về kế toán quản trị. 1.1.1. Nhu cầu thông tin của nhà quản lý Thông tin đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định của nhà quản trị, không có thông tin nhà quản trị rất khó điều hành tốt tổ chức và không thể thực hiện được mục tiêu của tổ chức. Ngoài thông tin được cung cấp từ bộ phận kế toán, thông tin còn được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau như bộ phận kế hoạch, bộ phận sản xuất, bộ phận marketing… Mỗi bộ phận này chỉ cung cấp thông tin cho nhà quản lý thấy được một mảng hoạt động trong công ty mà thôi. Để ra quyết định, các nhà quản lý phải tổng hợp và sàng lọc các nguồn thông tin đó. Điều này sẽ tạo nên áp lực công việc cho các nhà quản trị và các quyết định đưa ra nhiều khi không còn hiệu quả do không đáp ứng được tính kịp thời. Thông tin cung cấp từ kế toán sẽ giúp các nhà quản trị giảm bớt áp lực công việc và ra các quyết định kịp thời, hiệu quả hơn vì: thông tin kế toán được phản ánh một cách có hệ thống về tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động của công ty và được kế toán xử lý trước khi báo cáo cho nhà quản lý. Kế toán quản trị cung cấp thông tin về mặt tài chính và phi tài chính một cách cụ thể, tỉ mỉ giúp cho các nhà quản trị: lập kế hoạch quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch, điều hành các họat động hàng ngày và đưa ra các quyết định đúng đắn để công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. 1.1.2. Mục tiêu của kế toán quản trị Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị, sau đây là một số khái niệm về kế toán quản trị: ƒ Theo hiệp hội kế toán Hoa Kỳ năm 1982: “kế toán quản trị là quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo cáo, giải thích và truyền đạt thông tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản trị công ty hoạch định, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh trong phạm vi nội bộ công ty, nhằm sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặc chẽ các tài sản đó”. ƒ Theo quyển “the Macmillan dictionary of accounting” định nghĩa: “kế toán quản trị là phần kế toán liên quan chủ yếu đến công việc báo cáo nội bộ cho các nhà quản lý của một tổ chức. Nó nhấn mạnh đến việc quản lý và
  10. 9 ra quyết định hơn là khía cạnh kế toán. Nó không phụ thuộc vào pháp luật và các chuẩn mực kế toán”. ƒ Trong cuốn “managerial accounting” xuất bản lần thứ bảy của tác giả Ray H.Garrison: “kế toán quản trị liên quan đến việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý bên trong tổ chức, những người quản lý và điều hành hoạt động của tổ chức. Kế toán quản trị có thể tương phản với kế toán tài chính - liên quan đến việc cung cấp thông tin cho cổ đông, chủ nợ và những người khác bên ngoài tổ chức”. ƒ Trong cuốn “Advanced management accounting” xuất bản lần thứ ba của tác giả Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson, kế toán quản trị được định nghĩa như sau: “hệ thống kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý trong một tổ chức để họ lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động của mình”. ƒ Theo định nghĩa kế toán quản trị trong luật kế toán năm 2003 của Việt Nam thì: “kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Thông qua các định nghĩa trên, mục tiêu cơ bản của kế toán quản trị là cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản lý công ty. Tùy theo yêu cầu của nhà quản lý, kế toán quản trị sẽ cung cấp các dạng thông tin khác nhau. Tuy nhiên chung qui lại thông tin kế toán quản trị cung cấp giúp nhà quản lý thực hiện các công việc sau: ƒ Lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. ƒ Tổ chức, điều hành và kiểm soát hiệu quả hoạt động và trách nhiệm quản lý của tất cả các bộ phận trong tổ chức. ƒ Ra các quyết định kinh tế đúng đắn. 1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị. Hàng ngày các nhà quản lý phải ra hàng loạt các quyết định trong việc điều hành các hoạt động của công ty. Có nhiều nguồn thông tin cung cấp từ các bộ phận khác nhau trong công ty phục vụ cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý. Một trong những nguồn thông tin đóng vai trò quan trọng, giúp các nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn đó là thông tin kế toán quản trị. Vai trò của kế toán quản trị đối với hoạt động quản lý được thể hiện như sau:
  11. 10 ƒ Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: thông tin trong dự toán ngân sách sẽ giúp các nhà quản trị lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. ƒ Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức và điều hành hoạt động của công ty: kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin kịp thời về các mặt hoạt động của công ty, để nhà quản lý xem xét và ra các quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã đề ra. ƒ Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát: kế toán quản trị sẽ cung cấp các thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch, các hoạt động bất thường … từ đó giúp các nhà quản trị thấy được những vấn đề cần điều chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt của tổ chức theo đúng mục tiêu đã đề ra. ƒ Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: ra quyết định là chức năng cơ bản nhất của nhà quản trị. Ra quyết định chính là lựa chọn phương án thích hợp nhất. Để có được quyết định đúng đắn kịp thời phải có thông tin nhanh chóng, phù hợp, chính xác đó chính là thông tin của kế toán quản trị. Tóm lại kế toán quản trị có vai trò như là công cụ phục vụ cho việc hoạch định, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có những quyết định hợp lý để điều hành hoạt động ngày càng đạt hiệu quả hơn. 1.1.4. Yêu cầu tổ chức hệ thống kế toán quản trị. Khi xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại công ty phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Hệ thống kế toán quản trị phải đáp ứng được việc ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin phù hợp cho từng đối tượng sử dụng thông tin và phải đảm bảo tính liên thông với hệ thống kế toán tài chính. - Công tác kế toán quản trị phải đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty. Cụ thể là phải đáp ứng được yêu cầu lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định của nhà quản lý. - Công tác kế toán quản trị phải phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty ở hiện tại cũng như trong tương lai. - Tổ chức hệ thống kế toán quản trị phải đảm bảo tính hiệu quả về mặt thời gian cũng như về mặt chi phí.
  12. 11 - Phải ứng dụng được công nghệ thông tin trong công tác kế toán quản trị tại công ty. 1.1.5. Các phương pháp sử dụng trong kế toán quản trị. Cũng giống như kế toán tài chính, kế toán quản trị sử dụng bốn phương pháp sau: - Phương pháp chứng từ kế toán: do đặc điểm riêng của kế toán quản trị nên ngoài việc sử dụng các chứng từ theo qui định, kế toán quản trị còn sử dụng nhiều chứng từ nội bộ khác để phục vụ cho việc thu thập, phân loại, xử lý thông tin nhằm cung cấp thông tin đáp ứng cho yêu cầu quản lý công ty. - Phương pháp tài khoản: để phục vụ cho yêu cầu cung cấp thông tin, phục vụ cho yêu cầu quản lý nội bộ tại công ty, kế toán quản trị phải thiết kế một hệ thống tài khoản chi tiết phù hợp với đặc điểm, qui mô hoạt động và yêu cầu quản lý tại công ty. - Phương pháp tính giá: bên cạnh việc cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý nội bộ, kế toán quản trị còn cung cấp thông tin về chi phí, giá thành cho kế toán tài chính để lập các báo cáo tài chính cung cấp cho các bộ phận bên ngoài. Vì thế, ngoài những phương pháp tính giá đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin trong nội bộ, kế toán quản trị còn phải tuân thủ những nguyên tắc tính giá các yếu tố đầu vào, đầu ra theo các chuẩn mực kế toán hiện hành nhằm đảm bảo được tính trung thực, hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính. - Phương pháp tổng hợp cân đối: phương pháp tổng hợp cân đối được vận dụng trong kế toán quản trị thông qua việc xây dựng các chỉ tiêu trên hệ thống báo cáo kế toán quản trị phải đảm bảo tính tổng hợp và cân đối. - Ngoài ra do đặc thù của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho nhà quản lý, nên kế toán quản trị còn sử dụng thêm những phương pháp như: ƒ Phương pháp toán học: kế toán quản trị sử dụng phương pháp này thông qua việc trình bày thông tin dưới dạng hàm số, phương trình, đồ thị…để xử lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. ƒ Phương pháp phân tích chênh lệch: để phục vụ cho công tác kế toán quản trị, kế toán còn sử dụng phương pháp phân tích chênh lệch thông qua việc sử dụng phương pháp so sánh. ƒ Ngoài ra, để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích, kế toán quản trị còn sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn.
  13. 12 1.1.6. So sánh kế toán quản trị và kế toán tài chính. Kế toán tài chính và kế toán quản trị có những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản sau đây: - Những điểm giống nhau: ƒ Cùng phản ánh và giám đốc các đối tượng kế toán trong các tổ chức. ƒ Đều quan tâm đến việc lượng hóa thông tin của các sự kiện kinh tế. ƒ Cùng sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. ƒ Thể hiện trách nhiệm của người quản lý. - Những điểm khác nhau: Bảng 1: sự khác nhau cơ bản của kế toán quản trị và kế toán tài chính. CĂN CỨ PHÂN BIỆT KẾ TOÁN QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Đối tượng phục vụ Các nhà quản trị bên trong Những người bên ngoài công ty công ty là chủ yếu. Đặc điểm của thông - Thông tin tài chính và - Thông tin tài chính. tin. phi tài chính. - Phản ánh quá khứ. - Hướng về tương lai. - Cố định. - Linh hoạt, thích hợp. - Biểu hiện dưới hình thái - Biểu hiện bằng giá trị, giá trị. hiện vật. Yêu cầu thông tin Tính kịp thời cao hơn tính Đòi hỏi tính chính xác cao chính xác Phạm vi báo cáo Từng bộ phận, khâu công Toàn công ty việc. Kỳ báo cáo Thường xuyên Định kỳ Tính pháp lệnh Không có tính pháp lệnh Có tính pháp lệnh. 1.2. Nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Để trình bày nội dung của kế toán quản trị, đề tài xin chọn lọc và trình bày những nội dung phù hợp với định hướng và phạm vi nghiên cứu của đề tài, bao gồm các nội dung sau: ƒ Phân loại chi phí ƒ Kế toán giá thành sản phẩm ƒ Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận ƒ Lập dự toán ngân sách ƒ Kế toán đánh giá trách nhiệm quản lý ƒ Định giá sản phẩm
  14. 13 ƒ Ứng dụng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ƒ Kế toán quản trị và vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm 1.2.1. Phân loại chi phí. Để phục vụ cho mục đích quản trị chi phí tại các đơn vị kinh tế, chi phí được phân loại thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác nhau phù hợp với từng mục đích sử dụng. Sau đây là một số cách phân loại chi phí được sử dụng phổ biến trong kế toán quản trị. 1.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành hai loại: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Mục đích của việc phân loại này nhằm phục vụ cho công tác lập kế hoạch, kiểm tra và lập báo cáo tài chính. 1.2.1.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp. - Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí mà tổng giá trị của nó sẽ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. - Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. - Chi phí hỗn hợp: là những chi phí vừa mang yếu tố khả biến vừa mang yếu tố bất biến. Nó thường bất biến trong phạm vi hoạt động căn bản, vượt quá mức độ hoạt động căn bản nó thường mang tính khả biến. Có ba phương pháp để phân tích chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí đó là: phương pháp cực đại, cực tiểu; phương pháp đồ thị phân tán và phương pháp bình phương bé nhất. Mục đích của việc phân loại này nhằm phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản lý. 1.2.1.3. Chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm Chi phí chênh lệch là chi phí có ở phương án này nhưng chỉ có một phần hoặc không có ở phương án kia. Chi phí cơ hội: là thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi ta lựa chọn phương án này thay cho phương án khác. Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh trong quá khứ và nó không thể tránh được dù lựa chọn bất kỳ phương án nào.
  15. 14 Mục đích của việc phân loại này nhằm giúp nhận diện các thông tin thích hợp cho việc ra các quyết định kinh doanh. 1.2.2. Kế toán giá thành sản phẩm. Thông tin về giá thành sản phẩm rất cần thiết đối với nhà quản lý. Nó giúp cho nhà quản lý: ƒ Định giá bán sản phẩm. ƒ Xác định kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động. ƒ Lập các kế hoạch điều hành hoạt động của công ty. ƒ Phục vụ cho việc kiểm soát chi phí. ƒ Giúp các nhà quản trị ra các quyết định trong các trường hợp đặc biệt. Có hai hệ thống tính giá thành sản phẩm: hệ thống tính giá thành theo công việc và hệ thống tính giá thành theo quá trình sản xuất. 1.2.2.1. Hệ thống tính giá thành theo công việc ( đơn đặt hàng). Hệ thống này thường được áp dụng cho các công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, phần lớn các sản phẩm phải có một trong các đặc tính sau: được đặt mua trước khi sản xuất, thường không có tính đồng nhất, có giá trị cao, kích thước lớn…Đặc điểm của hệ thống này là ghi chép chi phí theo từng công việc riêng lẻ. Đối với các chi phí trực tiếp căn cứ vào chứng từ gốc để ghi, những chi phí chung thì tính toán phân bổ cho các loại sản phẩm, sau đó cộng dồn chi phí của từng loại sản phẩm, công việc để tính giá thành. Chi phí được tập hợp cho từng công việc riêng biệt, nếu công việc nào chưa hoàn thành thì các chi phí trên phiếu công việc đó sẽ là chi phí sản xuất dở dang. Nếu công việc hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất phát sinh cho công việc đó lúc này chính là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành. 1.2.2.2. Hệ thống tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất Hệ thống tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất được áp dụng trong các công ty sản xuất đại trà một loại sản phẩm và quá trình sản xuất đi qua nhiều công đoạn hoặc nhiều phân xưởng khác nhau. Do đó chi phí sản xuất thường được theo dõi và tập hợp theo từng phân xưởng. Tùy theo yêu cầu quản lý của công ty, mà đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm của từng giai đoạn trung gian và thành phẩm, hoặc thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Đối với hệ thống tính giá thành này có hai phương pháp tính giá thành sản phẩm:
  16. 15 ƒ Tính giá thành theo phương pháp trung bình. khối lượng tương Sản lượng khối lượng sản phẩm đương của sản phẩm tương đương = hoàn thành trong kỳ + dở dang cuối kỳ chi phí dở chi phí phát Giá thành dang đầu kỳ + sinh trong kỳ đơn vị = Sản lượng ƒ Tính giá thành theo phương tương pháp đương theo FIFO. phương pháp trung bình khối lượng khối lượng khối lượng tương đương sản phẩm tương Sản lượng để hoàn đưa vào sản đương của tương đương. = + + sản phẩm thành sản xuất và hoàn phẩm dở thành trong dở dang dang đầu kỳ kỳ cuối kỳ Giá thành Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đơn vị = Sản lượng tương đương theo phương pháp FIFO Phương pháp FIFO tính toán phức tạp hơn nhưng nó cho kết qủa chính xác hơn phương pháp trung bình, vì giá thành sản phẩm sản xuất trong mỗi kỳ được tính chỉ dựa trên chi phí sản xuất của từng kỳ đó. 1.2.3. Phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng -lợi nhuận (C-V-P) Phân tích lợi nhuận trong mối quan hệ với khối lượng và chi phí là phương pháp phân tích dựa trên những dữ liệu mang tính dự báo nhằm phục vụ cho việc đưa ra các quyết định quản trị. Để vận dụng được kỹ thuật phân tích C-V-P cần phải hiểu rõ một số khái niệm sau: - Số dư đảm phí: là phần còn lại từ doanh thu sau khi trừ chi phí khả biến (Revenue less variable expenses). Số dư đảm phí là phần dùng để đảm bảo bù đắp cho chi phí bất biến và có lãi (Contribution to fixed cost and profits). - Tỷ lệ Số dư đảm phí: là tỷ lệ phần trăm giữa số dư đảm phí trên doanh thu. Thông qua số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí chúng ta có thể: ƒ Xác định nhanh chóng lợi nhuận tăng thêm khi tăng thêm doanh thu hoặc khối lượng tiêu thụ, từ đó giúp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất. Lợi nhuận tăng thêm = Khối lượng tiêu thụ tăng thêm x số dư đảm phí đơn vị. Lợi nhuận tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ số dư đảm phí
  17. 16 ƒ Lựa chọn kết cấu mặt hàng cần sản xuất kinh doanh để đạt lợi nhuận cao nhất. ƒ Lựa chọn kết cấu chi phí thích hợp nhất cho đơn vị. ƒ Ra quyết định về giá bán trong các trường hợp đặc biệt. - Kết cấu chi phí: là mối quan hệ tỉ trọng của biến phí và định phí chiếm trong tổng chi phí. Ở những công ty có định phí chiếm tỷ trọng cao, biến phí chiếm tỷ trọng thấp thì tỷ lệ số dư đảm phí bình quân cao do vậy nếu tăng doanh thu ở những công ty này thì lợi nhuận sẽ tăng với tốc độ nhanh. Ngược lại nếu doanh thu giảm thì lợi nhuận sẽ giảm rất lớn. Kết cấu chi phí như thế nào là tốt cho một công ty, phụ thuộc vào tình hình doanh thu hay khả năng tăng doanh thu trong tương lai của công ty. - Đòn bẩy kinh doanh: thể hiện mối quan hệ giữa tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng lợi nhuận. Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh phụ thuộc vào tỷ lệ định phí trong tổng chi phí. Đòn bẩy kinh doanh lớn khi công ty có tỷ lệ định phí cao hơn tỷ lệ biến phí trong tổng chi phí. Ngược lại, công ty có tỷ lệ biến phí cao hơn tỷ lệ định phí trong tổng chi phí thì đòn bẩy kinh doanh của công ty sẽ nhỏ. Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh chỉ ra mức độ nhạy cảm của lợi nhuận trước sự thay đổi của doanh thu, chỉ cần một mức tăng nhỏ của doanh thu sẽ dẫn đến mức tăng rất lớn về lợi nhuận. - Phân tích điểm hòa vốn: thông qua số dư đảm phí, tỉ lệ số dư đảm phí và định phí, ta xác định được sản lượng hòa vốn và doanh thu hoà vốn. Việc xác định điểm hoà vốn giúp các nhà quản trị xác định được vùng lãi, vùng lỗ của công ty. Sản lượng hòa vốn = Tổng định phí Số dư đảm phí đơn vị Doanh thu hòa vốn = Tổng định phí Tỷ lệ số dư đảm phí Lợi nhuận của công ty chính là phần còn lại của số dư đảm phí sau khi trừ đi định phí, vì thế công ty sẽ xác định sản lượng và doanh thu để đạt được mức lợi nhuận mong muốn theo các công thức như sau: Sản lượng tiêu thụ để đạt (Tổng định phí + lợi Số dư đảm mức lợi nhuận mong muốn = nhuận mong muốn) phí đơn vị Doanh thu để đạt được mức Tổng định phí + lợi Tỷ lệ số dư = lợi nhuận mong muốn nhuận mong muốn đảm phí
  18. 17 - Phân tích kết cấu hàng bán: là xem xét doanh thu từng mặt hàng so với tổng doanh thu của các mặt hàng bán ra. Mỗi loại sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí khác nhau. Do vậy đối với các công ty kinh doanh nhiều mặt hàng thì việc thay đổi kết cấu hàng bán, sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty theo chiều hướng có lợi hoặc không có lợi. Nếu kết cấu hàng bán thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng doanh thu của những sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí cao, đồng thời giảm tỷ trọng doanh thu của những mặt hàng có tỷ lệ số dư đảm phí thấp, sẽ làm tỷ lệ số dư đảm phí bình quân tăng, doanh thu hòa vốn giảm, lợi nhuận tăng và ngược lại. 1.2.4. Lập dự toán ngân sách Mục đích của việc lập dự toán ngân sách là giúp nhà quản lý thực hiện chức năng hoạch định và kiểm tra. Quá trình lập dự toán ngân sách được thực hiện từ cấp quản lý thấp nhất đến cấp quản lý cao nhất. Dự toán cấp nào do cấp đó lập. Nội dung lập dự toán ngân sách: dự toán ngân sách được xác định bao gồm các dự toán: dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán tồn kho, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán tồn kho thành phẩm, dự toán chi phí bán hàng và quản lý, dự toán tiền. Trong các dự toán trên, dự toán tiêu thụ đóng vai trò quan trọng nhất nó chi phối các dự toán khác. ƒ Dự toán tiêu thụ được lập nhằm xác định doanh thu trong kỳ dự toán trên cơ sở khối lượng sản phẩm tiêu thụ ước tính và đơn giá bán. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ ước tính được xác định dựa vào các yếu tố về tình hình tiêu thụ kỳ trước, các đơn đặt hàng kỳ trước chưa thực hiện xong, dự báo về nhu cầu tiêu thụ của xã hội, tình hình cạnh tranh… ƒ Dự toán sản xuất được lập để xác định số lượng sản phẩm sản xuất đáp ứng yêu cầu tiêu thụ và tồn kho thành phẩm cuối kỳ. ƒ Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung được lập nhằm dự toán chi phí bỏ ra cho quá trình sản xuất và lượng tiền cần thiết chi ra cho quá trình này. ƒ Dự toán tồn kho thành phẩm được lập nhằm xác định giá thành sản xuất đơn vị, giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
  19. 18 ƒ Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm xác định các khoản mục chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất trong kỳ dự toán và lượng tiền chi ra cho quá trình này. Sau khi các dự toán trên được lập, kế toán tiến hành lập dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và dự toán bảng cân đối kế toán. ƒ Dự toán tiền được lập nhằm đảm bảo cân đối thu chi tiền, xác định lượng tiền thừa, thiếu trong từng thời kỳ của kỳ dự toán, từ đó giúp cho việc lập kế hoạch vay, trả nợ vay, đầu tư vốn… ƒ Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh vào cuối kỳ dự toán nếu mọi việc diễn ra đúng dự kiến. ƒ Dự toán bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty vào cuối kỳ dự toán nếu mọi việc diễn ra đúng dự kiến. 1.2.5. Kế toán đánh giá trách nhiệm quản lý. Kế toán trách nhiệm quản lý là một hệ thống thông tin nhằm cung cấp thông tin liên quan đến các trung tâm trách nhiệm trong tổ chức, thông qua việc ghi nhận, đo lường kết quả hoạt động của từng bộ phận, trên cơ sở đó lập các báo cáo thực hiện phục vụ cho việc đánh giá trách nhiệm quản lý của các nhà quản lý các bộ phận trong công ty. Xác lập các trung tâm trách nhiệm: việc xác lập các trung tâm trách nhiệm liên quan đến các vấn đề phân quyền. Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức mà các nhà quản lý của nó chịu trách nhiệm đối với các kết quả hoạt động của chính bộ phận do mình quản lý. Trong một tổ chức kinh tế thường có bốn trung tâm trách nhiệm: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Mục tiêu quan trọng của hệ thống kế toán trách nhiệm là thúc đẩy các nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Tiêu chuẩn chính để đánh giá tính hiệu quả của sự đo lường thành quả của các nhà quản lý trung tâm trách nhiệm là mức độ hướng đến mục tiêu chung của họ. Công cụ để đánh giá trách nhiệm quản lý là: báo cáo thành quả của các trung tâm trách nhiệm. Ngoài ra đối với trung tâm đầu tư, còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) và thu nhập thặng dư (RI) để đánh giá.
  20. 19 - Báo cáo thành quả chỉ ra kết quả tài chính chủ yếu theo dự toán và theo thực tế, phù hợp với từng loại trung tâm trách nhiệm liên quan. Báo cáo thành quả cũng chỉ ra chênh lệch giữa dự toán và thực tế đối với các khoản mục được trình bày trên báo cáo. Dữ liệu trong báo cáo thành quả sau khi đã loại trừ doanh thu và chi phí không kiểm soát được, sẽ cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản lý đối với các trung tâm trách nhiệm, kiểm soát các hoạt động của tổ chức một cách có hiệu quả. 1.2.6. Định giá sản phẩm. Chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc định giá sản phẩm. Vì nó cung cấp cho nhà quản trị một cái nền hay nói cách khác là một mức giá tối thiểu để từ đó nhà quản trị đưa ra mức giá bán thích hợp. 1.2.6.1. Định giá theo phương pháp toàn bộ Định giá theo phương pháp toàn bộ là dựa vào cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động, giá bán được xác định như sau: Giá bán sản phẩm = chi phí nền + số tiền tăng thêm Chi phí nền bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Số tiền tăng thêm được xác định như sau: Số tiền tăng thêm = % số tiền tăng thêm x chi phí nền Chi phí Chi phí Mức hoàn vốn bán hàng + quản lý + mong muốn % số tiền tăng thêm = số lượng sản phẩm sản xuất x chi phí nền 1.2.6.2. Định giá theo phương pháp trực tiếp Định giá bán theo phương pháp trực tiếp là dựa vào cách phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, giá bán của sản phẩm được xác định như sau: Giá bán sản phẩm = chi phí nền + số tiền tăng thêm Chi phí nền bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, biến phí sản xuất chung, biến phí bán hàng và quản lý.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0