Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xem xét mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái tại Việt Nam bằng phương pháp Wavelet
lượt xem 4
download
Những kết quả này sẽ góp phần giúp cho các nhà hoạch định chính sách có nhận định rõ ràng hơn về sự biến động của giá dầu và tỷ giá hối đoái cũng như mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng, từ đó đưa ra chính sách kinh tế phù hợp, hiệu quả nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của những cú sốc từ bên ngoài, ổn định tỷ giá hối đoái và giá cả trong nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xem xét mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái tại Việt Nam bằng phương pháp Wavelet
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐỖ Ý NHI XEM XÉT MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ DẦU VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP WAVELET LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐỖ Ý NHI XEM XÉT MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ DẦU VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP WAVELET Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP. Hồ Chí Minh-2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của Luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Nguyễn Đỗ Ý Nhi
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN ....................................................................................5 1.1. Tiếp cận khái niệm tỷ giá hối đoái .................................................................5 1.1.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa .......................................................................5 1.1.2. Tỷ giá hối đoái thực...................................................................................5 1.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái .........................6 1.2.1. Tác động của giá dầu đến tỷ giá hối đoái ................................................6 1.2.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến giá dầu ................................................8 1.3. Các tài liệu nghiên cứu có liên quan..............................................................9 1.3.1. Các nghiên cứu tại các nước phát triển ...................................................9 1.3.2. Các nghiên cứu tại các nước đang phát triển ........................................14 CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................26 2.1. Động lực và giới thiệu về phương pháp ......................................................26 2.2. Phép biến đổi wavelet liên tục (CWT).........................................................29 2.3. Phép biến đổi wavelet chéo (XWT) .............................................................31 2.4. Wavelet kết hợp (WTC)................................................................................31 2.5. Góc pha wavelet chéo ....................................................................................33 CHƯƠNG 3 - DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..............................................................34 3.1. Giá dầu ...........................................................................................................34 3.2. Tỷ giá hối đoái ...............................................................................................35
- 3.2.1. Công thức tính REER .............................................................................35 3.2.2. Quá trình tính toán REER ......................................................................37 3.2.2.1. Xác định dữ liệu đầu vào để tính toán REER .......................................37 3.2.2.2. Lựa chọn rổ tiền tệ ................................................................................37 3.2.2.3. Thực hiện tính toán REER của Việt Nam với rổ tiền tệ đã lựa chọn ....39 CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................43 4.1. Thống kê mô tả ..............................................................................................43 4.2. Kiểm định tính dừng .....................................................................................45 4.3. Kiểm định mối quan hệ đồng liên kết .........................................................48 4.4. Phân tích phép biến đổi wavelet ..................................................................51 4.4.1. Phép biến đổi wavelet liên tục (CWT) ....................................................51 4.4.2. Phép biến đổi wavelet chéo (XWT) .........................................................54 4.4.3. Wavelet kết hợp (WTC) ...........................................................................56 KẾT LUẬN ..............................................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CWT Phép biến đổi wavelet liên tục EIA Cơ quan Quản lý Năng lượng - Bộ Năng lượng Hoa Kỳ IMF Quỹ tiền tệ quốc tế NBER Tỷ giá danh nghĩa song phương NEER Tỷ giá danh nghĩa hiệu lực đa phương RBER Tỷ giá thực song phương REER Tỷ giá thực hiệu lực đa phương XWT Phép biến đổi wavelet chéo WTC Wavelet kết hợp
- DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1 Giá dầu thế giới giai đoạn từ tháng 01/1995 đến tháng 12/2016………34 Hình 3.2 Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam và 27 đối tác năm 2016.....38 Hình 3.3 Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và 27 đối tác năm 2016…..39 Hình 3.4 Tỷ giá hối đoái đồng VND từ tháng 01/1995 đến tháng 12/2016……...40 Hình 4.1 Biểu đồ dữ liệu sai phân bậc 1 của giá dầu và tỷ giá thực hiệu lực đa phương……...…………………………………………………………..43 Hình 4.2 Điểm gãy cấu trúc của biến lnREER…………………………………...46 Hình 4.3 Điểm gãy cấu trúc của biến lnOP………………………………………47 Hình 4.4 Điểm gãy cấu trúc của biến ΔlnREER………………………………….47 Hình 4.5 Điểm gãy cấu trúc của biến ΔlnOP……………………………………..48 Hình 4.6 Quang phổ năng lượng wavelet liên tục của chuỗi dữ liệu giá dầu…….521 Hình 4.7 Quang phổ năng lượng wavelet liên tục của chuỗi dữ liệu tỷ giá thực hiệu lực đa phương…………………………………………………………..53 Hình 4.8 Quang phổ của phép biến đổi wavelet chéo của biến giá dầu và tỷ giá thực hiệu lực đa phương………………………………………………..55 Hình 4.9 Quang phổ của wavelet kết hợp của biến giá dầu và tỷ giá thực hiệu lực đa phương……………..………………………………………………..57
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Tổng hợp và so sánh các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái ………………………………………………………….18 Bảng 4.1 Thống kê mô tả………………………………………………………44 Bảng 4.2 Kiểm định nghiệm đơn vị..…………………………………………..45 Bảng 4.3 Phân tích đồng liên kết bằng kiểm định đường bao ……..………….50
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nửa cuối thế kỉ XX, thế giới chứng kiến sự bứt phá và chiếm lĩnh vị trí thống soái của dầu thô và khí tự nhiên đối với nền công nghiệp và dịch vụ xã hội, bỏ xa nhiên liệu truyền thống hóa thạch là than đá. Và cho đến nay, dầu là một trong những nhiên liệu quan trọng nhất của xã hội hiện đại. Dầu thường được ví như là "vàng đen", là nguồn nhiên liệu cho hầu hết các phương tiện giao thông vận tải và là đầu vào cần thiết cho mọi quá trình sản xuất. Vì vậy, sự biến động trong giá dầu sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia trong giao dịch thương mại quốc tế, vì nó ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường thế giới. Khi giá trị đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Sự gia tăng giá trị đồng nội tệ so với đồng tiền khác sẽ có lợi cho nhập khẩu và bất lợi cho xuất khẩu, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến các nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế nhập khẩu ròng hoặc xuất khẩu ròng. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái là đề tài khá quen thuộc trong những nghiên cứu về kinh tế. Bằng việc áp dụng những phương pháp định lượng phổ biến (VAR, VECM,..) nghiên cứu trên phạm vi nhiều quốc gia khác nhau, các nhà nghiên cứu có rất nhiều tranh luận về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái. Gần đây, Shahbaz, Tiwari và Tahir (2014) đã thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái tại Pakistan bằng phương pháp wavelet. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho thấy tỷ giá hối đoái gây ra tác động đến giá dầu trong khoảng thời gian được nghiên cứu. Đặc biệt, phương pháp wavelet - một phương pháp nghiên cứu được ứng dụng rộng
- 2 rãi trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và đang được sử dụng phổ biến hơn để nghiên cứu về mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô. Các nghiên cứu được phát triển theo phương pháp này cung cấp thêm nhiều bằng chứng đáng tin cậy và thuyết phục trên chuỗi dữ liệu thời gian dài. Điều này giúp cho các nhà hoạch định chính sách có nhận định rõ ràng hơn về sự biến động giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và mối quan hệ giữa chúng, từ đó đưa ra chính sách kinh tế phù hợp, hiệu quả nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của những cú sốc từ bên ngoài. Tại Việt Nam, đến thời điểm hiện tại, hầu như vẫn chưa có nghiên cứu nào sử dụng cách tiếp cận bằng phương pháp wavelet để điều tra về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái. Chính vì vậy, tác giả đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Xem xét mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái tại Việt Nam bằng phương pháp wavelet”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của bài luận văn: - Kiểm tra về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 1995 đến tháng 12 năm 2016 bằng việc sử dụng phương pháp wavelet. - Cung cấp bằng chứng mô tả sự vận động của hai yếu tố (giá dầu và tỷ giá hối đoái); đồng thời làm sáng tỏ mối quan hệ giữa chúng. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, bài luận văn sẽ trả lời các câu hỏi sau: - Liệu có hay không mối quan hệ nhân quả giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái tại Việt Nam khi nghiên cứu bằng phương pháp wavelet? - Biến động của yếu tố giá dầu (hoặc tỷ giá hối đoái) dẫn dắt sự biến động của yếu tố còn lại trong ngắn hạn hay trong dài hạn?
- 3 4. Đối tượng nghiên cứu Bài luận văn hướng đến hai đối tượng nghiên cứu chính: - Giá dầu thế giới (OP); - Tỷ giá hối đoái của đồng VND được đại diện bởi tỷ giá thực hiệu lực đa phương (REER). 5. Phạm vi nghiên cứu - Số liệu giá dầu thế giới được thu thập trong giai đoạn từ tháng 01 năm 1995 đến tháng 12 năm 2016. - Tỷ giá thực hiệu lực đa phương (REER) của Việt Nam: Rổ tiền tệ để tính REER gồm các đồng tiền của 27 đối tác thương mại chủ yếu của Việt Nam trong thời gian qua, là đồng AUD (Úc), USD (Hoa Kỳ), CNY (Trung Quốc), JPY (Nhật Bản), KRW (Hàn Quốc), GBP (Anh), SGD (Singapore), HKD (Hong Kong), MYR (Malaysia), IDR (Indonesia), CAD (Canada), THB (Thái Lan), PHP (Philippines), KHR (Cam-pu-chia), INR (Ấn Độ), RUB (Nga), BRL (Brazil), TRY (Thổ Nhĩ Kỳ), CHF (Thụy Sỹ), SEK (Thụy Điển), LAK (Lào), DEM (Đức), FRF (Pháp), NLG (Hà Lan), ITL (Ý), ATS (Áo), ESP (Tây Ban Nha). 6. Phương pháp nghiên cứu Để kiểm tra mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá thực hiệu lực đa phương tại Việt Nam trong gian đoạn từ tháng 01 năm 1995 đến tháng 12 năm 2016, tác giả sử dụng phương pháp wavelet với các công cụ ước lượng, bao gồm: - Phép biến đổi wavelet liên tục (CWT); - Phép biến đổi wavelet chéo (XWT); - Wavelet kết hợp (WTC). Ngoài ra, trong phạm vi đề tài này, tác giả còn sử dụng một số phương pháp kiểm định khác như: kiểm định nghiệm đơn vị Dickey Fuller (ADF), kiểm định nghiệm đơn vị Phillips Perron (PP), kiểm định nghiệm đơn vị Zivot và Andrews (ZA) và kiểm định
- 4 đường bao bằng mô hình phân phối trễ tự hồi quy (ARDL). 7. Kết cấu bài luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, bài luận văn được chia làm 4 chương: - Chương 1: Tổng quan - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Dữ liệu nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu 8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Bài luận văn sẽ làm sáng tỏ mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái tại Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 01 năm 1995 đến tháng 12 năm 2016. Những kết quả này sẽ góp phần giúp cho các nhà hoạch định chính sách có nhận định rõ ràng hơn về sự biến động của giá dầu và tỷ giá hối đoái cũng như mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng, từ đó đưa ra chính sách kinh tế phù hợp, hiệu quả nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của những cú sốc từ bên ngoài, ổn định tỷ giá hối đoái và giá cả trong nước. 9. Hướng phát triển của đề tài Đề tài này có thể được mở rộng bằng nghiên cứu theo phương pháp wavelet với mối quan hệ giữa ba hoặc nhiều biến số. Ngoài hai biến giá dầu và tỷ giá hối đoái, có thể mở rộng nghiên cứu mối quan hệ với biến bổ sung thứ ba như lãi suất hoặc tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán. Theo Basher, Haug và Sadorsky (2012), những biến số này có mối tương quan cao với nhau.
- 5 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN 1.1. Tiếp cận khái niệm tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Căn cứ vào tính chất, tỷ giá hối đoái có thể được phân loại thành tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực: 1.1.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa - Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị trường ngoại hối. Khái niệm tỷ giá hối đoái danh nghĩa phản ánh mức giá tương đối của hai đồng tiền. Nói cách khác, tỷ giá hối đoái danh nghĩa là sự biểu hiện giá của một đồng tiền thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến chênh lệch lạm phát. - Tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa hai đồng tiền thì được gọi là tỷ giá danh nghĩa song phương (NBER). - Ngày nay, quan hệ thương mại là đa phương, một nước có quan hệ buôn bán với rất nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, khái niệm về tỷ giá danh nghĩa hiệu lực đa phương (NEER) xuất hiện. Tỷ giá danh nghĩa hiệu lực đa phương của đồng tiền một quốc gia là chỉ số trung bình các tỷ giá danh nghĩa song phương giữa đồng tiền quốc gia đó và các đồng tiền của các đối tác thương mại của nó, với quyền số là tỷ trọng thương mại tương ứng. Tuy nhiên, những thay đổi trong tỷ giá hối đoái danh nghĩa không phản ánh được sự thay đổi sức mua của đồng tiền và mức độ cạnh tranh về hàng hóa của một quốc gia. 1.1.2. Tỷ giá hối đoái thực - Tỷ giá hối đoái thực được xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đã điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa trong nước với nước ngoài. Tỷ giá hối đoái thực là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ; và là cơ sở để
- 6 đo lường sức cạnh tranh trong thương mại quốc tế của một quốc gia so với một quốc gia khác. Tương tự như tỷ giá hối đoái danh nghĩa, tỷ giá hối đoái thực bao gồm tỷ giá thực song phương (RBER) và tỷ giá thực hiệu lực đa phương (REER): - Tỷ giá thực song phương (RBER) là tỷ giá thực giữa hai đồng tiền. Tỷ giá thực song phương cho biết được sự lên giá hay xuống giá của đồng nội tệ so với một đồng ngoại tệ cụ thể tại một thời điểm nhất định. - Tỷ giá thực hiệu lực đa phương (REER) là mức giá trị trung bình của tập hợp tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền một quốc gia với rổ tiền tệ gồm các đồng tiền của các quốc gia khác có quan hệ thương mại theo tỷ trọng mậu dịch tương ứng, và đã được điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát. Tỷ giá thực hiệu lực đa phương được sử dụng để phản ánh mức độ cạnh tranh về giá cả của quốc gia và là cơ sở đánh giá đồng nội tệ của một quốc gia bị định giá cao hay thấp so với đồng tiền của các quốc gia khác có quan hệ thương mại với mình. 1.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái 1.2.1. Tác động của giá dầu đến tỷ giá hối đoái Dầu là nguồn năng lượng quan trọng cho nền kinh tế toàn cầu và quá trình công nghiệp hóa. Đối với một quốc gia xuất khẩu dầu, ngành công nghiệp khai thác dầu là xương sống của nền kinh tế, đóng vai trò là nguồn thu nhập chính cho nền kinh tế của quốc gia đó. Đối với nước nhập khẩu dầu, một sự biến động giá dầu có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình sản xuất. Theo nghiên cứu của Lê Việt Trung và Nguyễn Thị Thúy Vinh (2011), giá dầu có tác động lớn đến nền kinh tế vĩ mô. Nếu dầu tăng giá, các hoạt động của nền kinh tế sẽ bị ảnh hưởng vì: các hộ gia đình sẽ phải chi thêm tiền cho việc tiêu thụ năng lượng, các công ty giảm bớt lượng dầu thô mua vào, từ đó dẫn đến việc sử dụng không đúng mức các yếu tố sản xuất như lao động và vốn. Ngoài ra, dầu thô là đầu vào cơ bản cho quá trình sản xuất. Giá dầu thô tăng làm chi phí sản xuất xăng dầu tăng, dẫn đến nguồn cung xăng dầu cho nền kinh tế sẽ giảm.
- 7 Nghiên cứu của Hamilton (2009) đã chứng minh cú sốc giá dầu có đóng góp lịch sử vào những lần suy thoái nền kinh tế Hoa Kỳ trong quá khứ, ông kết luận rằng nếu không có cú sốc giá dầu thì trong năm 2007-2008 nền kinh tế Hoa Kỳ chỉ tăng trưởng chậm, chứ không rơi vào suy thoái như những gì đã xảy ra. Câu chuyện giá dầu không chỉ là mối quan ngại của riêng nền kinh tế một quốc gia, mà còn là của kinh tế toàn cầu. Sự biến động của giá dầu có ảnh hưởng quan trọng đến các yếu tố trong nền kinh tế vĩ mô, và tỷ giá hối đoái cũng là một trong những yếu tố chịu sự tác động của nó. Theo Shahbaz, Tiwari và Tahir (2014), giá dầu ảnh hưởng đến tỷ giá thực hiệu lực đa phương thông qua kênh cung và kênh cầu. - Đối với tác động về phía cung, dầu thô là đầu vào cơ bản được sử dụng trong quá trình sản xuất. Vì vậy, giá dầu tăng liên quan đến sự gia tăng trong chi phí sản xuất của các hàng hóa phi ngoại thương, khiến giá của hàng hóa phi ngoại thương tăng, do đó làm tăng tỷ giá thực hiệu lực đa phương. - Tác động về phía cầu, tỷ giá thực hiệu lực đa phương sẽ bị tác động gián tiếp thông qua mối quan hệ của nó với thu nhập sau thuế. Sự gia tăng thu nhập sau thuế dẫn đến nhu cầu về các hàng hóa phi ngoại thương cũng gia tăng, tất nhiên giá của hàng hóa phi ngoại thương cũng sẽ tăng và tỷ giá thực hiệu lực sẽ gia tăng. Mặt khác, mức chi tiêu của người tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng rất lớn từ sự gia tăng giá dầu. Giá dầu tăng làm giảm nhu cầu về các hàng hóa phi ngoại thương, khiến giá của hàng hóa phi ngoại thương giảm và làm tỷ giá thực hiệu lực đa phương giảm. Do đó, tùy thuộc vào mức độ tác động của cú sốc giá dầu, mà tỷ giá thực hiệu lực đa phương có thể tăng hay giảm khi giá dầu tăng trong từng giai đoạn khác nhau.
- 8 1.2.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến giá dầu Như chúng ta đã biết, đồng USD với chức năng đồng tiền quốc tế, là phương tiện thanh toán được sử dụng trong hầu hết các giao dịch trên thị trường thế giới, và giá trị của nó ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu. Sự biến động của đồng USD sẽ tác động nhiều đến đồng tiền của các nước, đặc biệt là các đồng tiền neo tỷ giá theo đồng USD. Ngoài ra, vì giá dầu thô thế giới được niêm yết bằng đồng USD, sự biến động giá trị của đồng USD sẽ tác động ít nhiều đến giá dầu thô thế giới. Trong nghiên cứu của Coudert, Mignon và Penot (2007), các tác giả đã giải thích về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đồng USD đến giá dầu thông qua các tác động đến cầu và cung dầu. Các tác động này phụ thuộc vào đồng tiền được sử dụng trong các giao dịch có liên quan đến hoạt động mua bán dầu. - Tác động về phía cầu: Giao dịch mua bán dầu được thanh toán bằng đồng USD. Tuy nhiên, nhu cầu về dầu phụ thuộc vào giá cả trong nước tại quốc gia tiêu thụ, và giá cả trong các nước tiêu thụ thì thường xuyên thay đổi theo sự biến động của đồng USD. Vì vậy, nhìn chung việc giảm giá đồng USD (nghĩa là một đồng USD sẽ tương đương với ít nội tệ hơn) có xu hướng khiến giá dầu bằng đồng nội tệ giảm tại quốc gia tiêu thụ. Điều này dẫn đến sự gia tăng trong thu nhập thực và gia tăng trong nhu cầu về dầu, từ đó dẫn đến sự gia tăng giá dầu. Vì vậy, sự giảm giá của đồng USD có thể tiên liệu một tác động tích cực đến nhu cầu về dầu và góp phần vào việc tăng giá dầu. - Tác động về phía cung: Các công ty dầu khí sử dụng đồng tiền nội tệ tại nước sản xuất để trả lương cho nhân viên, nộp thuế và chi trả các chi phí khác. Các đồng tiền nội tệ này thường có liên quan đến đồng USD. Theo đó, một sự giảm giá của đồng USD có thể làm giảm thu nhập tại các nước sản xuất dầu, đặc biệt làm giảm thu nhập sau thuế của các công ty sản xuất dầu, từ đó nguồn vốn sử dụng cho hoạt động khai khoáng dầu của các công ty sản xuất dầu sẽ giảm. Nhìn chung, sự giảm
- 9 giá đồng USD có xu hướng làm giảm nguồn cung về dầu và có thể dẫn đến việc tăng giá dầu. Như vậy, sự biến động của đồng USD sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến giá dầu thô thế giới. Mặt khác, vì giá trị đồng USD có tầm ảnh hưởng và chi phối đến hầu hết các nền kinh tế, sự biến động trong giá trị của đồng USD có tác động lớn đến giá trị của các đồng tiền khác, khiến tỷ giá hối đoái của đồng tiền đó thay đổi. Vì vậy, sự biến động giá trị đồng tiền của một quốc gia được kỳ vọng có mối liên quan với biến động giá dầu thông qua ảnh hưởng từ biến động của đồng USD. 1.3. Các tài liệu nghiên cứu có liên quan Nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái là đề tài khá quen thuộc trong những nghiên cứu về kinh tế. Dưới đây, tác giả xin giới thiệu một số nghiên cứu điển hình: 1.3.1. Các nghiên cứu tại các nước phát triển Amano và Norden (1998) tiến hành điều tra mối quan giữa cú sốc giá dầu và tỷ giá thực hiệu lực đa phương của đồng USD đối với trường hợp Hoa Kỳ trong giai đoạn hậu Bretton Wood. Nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp thực nghiệm khác nhau như: kiểm định nghiệm đơn vị ADF, PP và KPSS; kiểm định đồng liên kết Johansen- Juselius; kiểm định nhân quả Granger; mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để xem xét mối quan hệ giữa hai biến. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu là các quan sát theo tháng của biến giá dầu thực và tỷ giá thực hiệu lực đa phương đồng USD (rổ tiền tệ gồm 15 đối tác thương mại lớn của Hoa Kỳ) trong giai đoạn từ tháng 02 năm 1972 đến tháng 01 năm 1993. Kết quả tìm thấy mối liên kết bền vững tồn tại giữa cú sốc giá dầu và tỷ giá thực hiệu lực đa phương của Hoa Kỳ trong giai đoạn nghiên cứu. Phát hiện này nhấn mạnh rằng giá dầu là yếu tố chi phối trong sự vận động của tỷ giá thực hiệu lực đa phương. Vì Hoa Kỳ là quốc gia nhập khẩu chủ yếu dầu thô và năng lượng, kết quả của nghiên cứu hàm ý rằng giá năng lượng càng cao sẽ khiến đồng
- 10 USD tăng giá trong dài hạn. Trong trường hợp của các quốc gia OECD, Chaudhuri và Daniel (1998) đã thảo luận về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái bằng cách áp dụng phương pháp đồng liên kết Engle-Granger và mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM). Dữ liệu nghiên cứu gồm dữ liệu theo tháng của biến giá dầu và tỷ giá hối đoái tại 16 quốc gia OECD (bao gồm: Úc, Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Ireland, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Anh) trong giai đoạn từ tháng 01 năm 1973 đến tháng 02 năm 1996. Kết quả cho thấy rằng cả hai biến có mối quan hệ đồng liên kết tại 13 trong số 16 quốc gia (không tìm thấy mối liên hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái tại 03 quốc gia: Canada, Ireland và Tây Ban Nha). Bài nghiên cứu kết luận rằng sự biến động của tỷ giá hối đoái được gây ra do tác động của cú sốc giá dầu. Akram (2004) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái tại Na Uy với mẫu nghiên cứu bao gồm 4608 quan sát (từ ngày 01 tháng 01 năm 1986 đến ngày 12 tháng 08 năm 1998). Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình EqCMs (Equilibrium Correction Model). Kết quả tìm thấy mối quan hệ phi tuyến tính giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái của đồng NOK (đồng tiền của Na Uy). Sự gia tăng của giá dầu làm tỷ giá hối đoái tăng (sự gia tăng trong giá dầu khiến giá trị đồng NOK giảm). Tác động phi tuyến của giá dầu chỉ có ý nghĩa trong ngắn hạn. Trong dài hạn, tác giả không tìm ra được bất cứ ảnh hưởng nào của giá dầu đến tỷ giá hối đoái. Ngoài ra, Akram không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ tuyến tính giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái tại Na Uy. Issa (2006) điều tra mối liên hệ giữa giá năng lượng và đồng CAD (đồng tiền của Canada) bằng cách áp dụng mô hình của Amano và Norden (1998). Đặc biệt, khi đề cập về giá năng lượng, Issa nhấn mạnh rằng thành phần đóng vai trò quyết định trong biến động giá năng lượng và giá trị xuất khẩu năng lượng của Canada là dầu thô và khí đốt tự nhiên. Giai đoạn nghiên cứu từ quý 01 năm 1973 đến quý 04 năm 2005. Issa đã áp dụng nhiều phương pháp để điều tra mối quan hệ giữa các biến như: kiểm
- 11 định đồng liên kết Johansen, phương pháp FM-OLS (Fully Modified Ordinary Least Squares). Kết quả cho thấy rằng trong dài hạn giá năng lượng tăng làm giảm giá trị đồng CAD. Chen (2007) sử dụng mô hình được phát triển bởi Chaudhuri và Daniel (1998) để phân tích mối quan hệ dài hạn giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái thực, với dữ liệu hàng tháng của các quốc gia G-7 (Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Anh và Hoa Kỳ) từ tháng 01 năm 1972 đến tháng 10 năm 2005. Chen áp dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng FM-OLS, DOLS và PMG để kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cả hai biến đều đồng liên kết trong một thời gian dài và giá dầu tác động lớn đến sự biến động của tỷ giá hối đoái. Sự gia tăng trong giá dầu sẽ làm giảm giá trị thực của đồng tiền tại các quốc gia nghiên cứu trong dài hạn. Chen giải thích rằng khi giá dầu tăng sẽ làm tăng giá hàng hóa ngoại thương và hàng hóa phi ngoại thương trong thị trường nội địa tại các nước và tại Hoa Kỳ. Nếu một quốc gia phụ thuộc vào dầu nhập khẩu nhiều hơn Hoa Kỳ, sự tăng giá hàng hóa ngoại thương và hàng hóa phi ngoại thương của quốc gia đó cũng sẽ lớn hơn sự tăng giá hàng hóa tại Hoa Kỳ, dẫn đến sự giảm giá trị thực của đồng nội tệ so với đồng USD. Ngoài ra, để tăng tính cạnh tranh khi cú sốc giá dầu ảnh hưởng xấu đến cán cân thương mại, các nước sẽ tăng tỷ giá hối đoái danh nghĩa, và điều này sẽ làm cho đồng nội tệ ngày càng mất giá hơn. Trong nghiên cứu này, Chen cũng tiến hành kiểm tra khả năng dự báo tỷ giá hối đoái thực tương lai của giá dầu thực, tác giả kết luận rằng giá dầu thực có thể dự báo đáng kể tỷ giá hối đoái thực. Coudert, Mignon và Penot (2007) xem xét mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái trong trường hợp của Hoa Kỳ với dữ liệu hàng tháng trong giai đoạn từ tháng 01 năm 1974 đến tháng 11 năm 2004. Các tác giả áp dụng các phương pháp kiểm định đồng liên kết Johansen - Juselius, kiểm định nhân quả Granger, mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để điều tra mối quan hệ giữa các biến. Kết quả tìm thấy sự tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến. Kết quả của kiểm định nhân quả thể hiện hướng của
- 12 mối quan hệ nhân quả là từ giá dầu đến tỷ giá hối đoái đồng USD. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái đồng USD có thể được truyền dẫn thông qua vị thế tài sản nước ngoài ròng của Hoa Kỳ. Các tác giả nhận định rằng việc tăng giá dầu sẽ làm tăng giá đồng USD trong dài hạn. Habib và Kalamova (2007) nghiên cứu về sự tác động của giá dầu thực đến tỷ giá hối đoái thực của ba nước xuất khẩu dầu: Na Uy (từ quý 01 năm 1980 đến quý 02 năm 2006), Nga (từ quý 01 năm 1995 đến quý 02 năm 2006) và Ả Rập Xê Út (từ quý 01 năm 1980 đến quý 02 năm 2006). Bài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp hồi quy như: VECM, OLS. Kết quả nghiên cứu không tìm thấy tác động của giá dầu đến tỷ giá hối đoái đối với trường hợp của Na Uy và Ả Rập Xê Út. Đối với trường hợp của Nga, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại một mối quan hệ dài hạn vững chắc giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái biến động theo sự biến động của giá dầu. Huang và Guo (2007) thu thập dữ liệu về giá dầu và tỷ giá hối đoái tại Trung Quốc trong giai đoạn từ tháng 01 năm 1990 đến tháng 10 năm 2005 để kiểm tra bản chất của mối quan hệ giữa chúng. Bằng việc áp dụng mô hình vec-tơ tự hồi quy cấu trúc (SVAR), các tác giả tìm thấy rằng cú sốc giá dầu thực tác động làm tăng tỷ giá hối đoái của đồng CNY trong thời gian dài. Lizardo và Mollick (2009) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá dầu và sự vận động của đồng USD so với đồng nội tệ của một số quốc gia (Canada, Đan Mạch, Khu vực đồng tiền chung Euro, Nhật Bản, Na Uy, Mexico, Nga, Thủy Điển và Anh) với nguồn dữ liệu theo tháng từ năm 1970 đến năm 2008. Bài nghiên cứu áp dụng nhiều phương pháp định lượng như: OLS, DOLS, JOH-ML. Kết quả nghiên cứu chứng minh tác động của giá dầu trong việc giải thích sự vận động của giá trị đồng USD. Nhìn chung, giá dầu tăng sẽ làm giảm giá trị đồng USD tại các nước xuất khẩu ròng như Canada, Mexico, Nga. Các tác giả giải thích rằng, khi giá dầu tăng, nguồn cung đồng USD (dầu thô được định giá bằng đồng USD) tại các nước xuất khẩu dầu cũng sẽ tăng, điều này làm giảm giá trị đồng USD. Mặt khác, đối với đồng tiền của những nước
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn