Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar thập niên đầu thế kỷ XXI (2001 - 2011)
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trả lời cho các câu hỏi thực chất nhằm bóc tách và làm sáng tỏ các vấn đề mà đề tài hướng tới: Tại sao hai cường quốc Mỹ - Trung lại cạnh tranh ở một khu vực ở Đông Nam Á mà đặc biệt lại chọn nước Myanmar? Myamar có tầm quan trọng như thế nào đối với Mỹ - Trung? Myanmar có vị trí chiến lược như thế nào ở Đông Nam Á và khu vực Châu Á - Thái Bình Dương? Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar thập niên đầu thế kỷ XXI (2001 - 2011)
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài và ý nghĩa ........................................................................... 3 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 5 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 9 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 9 6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 10 Chương 1 .................................................................................................................. 12 MYANMAR TRONG CHÍNH SÁCH CỦA MỸ - TRUNG ............................... 12 1.1 Vị trí địa chính trị của Myanmar trong khu vực Đông Nam Á .................. 12 1.2 Quá trình tiếp cận Myanmar của Mỹ và Trung Quốc trước thế kỷ XXI .... 17 1.3 Myanmar trong chính sách của Mỹ từ đầu thế kỷ XXI .............................. 23 1.4. Myanmar trong chính sách của Trung Quốc từ đầu thế kỷ XXI ............... 28 Chương 2 .................................................................................................................. 36 CẠNH TRANH ẢNH HƯỞNG CỦA MỸ - TRUNG TẠI MYANMAR THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI TRÊN NHỮNG LĨNH VỰC CỤ THỂ .................... 36 2.1. Những cơ sở dẫn đến quá trình cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar thập niên đầu thế kỷ XXI. ................................................................ 36 2.2. Quá trình cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ - Trung ở Myanmar .................. 53 2.2.1. Trên lĩnh vực Chính trị ........................................................................53 2.2.2. Trên lĩnh vực Kinh tế...........................................................................58 2.2.3. Trên lĩnh vực Quân sự .........................................................................62
- 2.3. Phản ứng chính sách của Myanmar đối với Mỹ và Trung Quốc ............... 68 Chương 3 .................................................................................................................. 72 TÁC ĐỘNG CỦA SỰ CẠNH TRANH MỸ- TRUNG TẠI MYANMAR TỚI QUAN HỆ QUỐC TẾ KHU VỰC VÀ TRIỂN VỌNG ...................................... 72 3.1. Tác động tới khu vực Đông Nam Á........................................................... 72 3.2. Tác động đến các cường quốc khác (tác động riêng tới Ấn Độ) ............... 81 3.3. Tác động đến Việt Nam và phán ứng chính sách của Việt Nam ............... 83 3.4. Triển vọng cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar thập niên thứ hai của thế kỷ XXI ............................................................................................ 90 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 109 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài và ý nghĩa Bước sang thế kỷ XXI, tình hình thế giới có nhiều biến đổi nhanh chóng, trong đó có sự thay đổi cán cân lực lượng và quan hệ phức tạp giữa các cường quốc. Mỹ là siêu cường duy nhất của thế giới, làm bá chủ toàn cầu và muốn khẳng định vị trí số một. Trong khi đó, Trung Quốc là cường quốc đang trỗi dậy mạnh mẽ và cũng có nhiều ý đồ lớn và đặc biệt thiết lập một trật tự quốc tế đa cực. Do vậy, Trung Quốc không chấp nhận vai trò lãnh thế giới của Mỹ. Với tiềm lực sức mạnh ẩn chứa và sự tham vọng của mình, hai cường quốc Mỹ - Trung hàng đầu thế giới này là nhân tố quan trọng mà các quốc gia, nhất là các quốc gia ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, khu vực Đông Nam Á mà đặc biệt là Myanmar phải tính đến trong quá trình hoạch định chính sách của mình. Quan hệ Mỹ - Trung trong thập niên đầu của thế kỷ XXI dù có lúc rất căng thẳng, nhưng có điểm dừng bởi lẽ cả hai bên đều nhận thức được sự nguy hiểm của đổ vỡ quan hệ và do đó, hai bên luôn có sự nhượng bộ kịp thời. Bên cạnh đó, những ràng buộc ngày càng tăng về lợi ích kinh tế khiến cho quan hệ Mỹ - Trung không hoàn toàn là đấu tranh. Chính vì vậy, hợp tác và đấu tranh đã trở thành hai mảng chủ đạo với nhiều thăng trầm phức tạp trong quan hệ Mỹ - Trung trong thời gian này. Châu Á - Thái Bình Dương nói chung, Đông Nam Á nói riêng mà đặc biệt Myanamr là nước chịu ảnh hưởng khá lớn của Trung Quốc trong chiến lược bành trướng ảnh hưởng, và trở thành siêu cường của khu vực. Đồng thời đây cũng là an ninh truyền thống của Mỹ, đang ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với Mỹ trong chính sách khu vực, đặc biệt là Myanmar trong việc kìm chế, ngăn chặn Trung Quốc trong thế kỷ XXI. Kể từ sau sự kiện 11 - 9 - 2011, Mỹ đã chuyển mình và xác định mục tiêu Trung Quốc là đối tượng của Mỹ kể từ sau Chiến tranh Lạnh. Một Trung Quốc đang trên đà phát triển, sự trỗi dậy và có tầm ảnh hưởng lớn và là đối trọng của Mỹ. Mỹ thay đổi chiến lược lớn từ Châu Âu sang khu vực Châu Á Thái Bình Dương, 3
- khu vực Đông Nam Á và đặc biệt là Myanmar vì trước đây Mỹ cho rằng đây là khu vực không quan trọng. Mỹ muốn tạo ảnh hưởng của Mỹ lên Myanmar để tạo bước đệm bao quanh Trung Quốc làm gây ảnh hưởng Trung Quốc, làm giảm bớt đi ảnh hưởng của Trung Quốc ở khu vực Đông Nam Á, và khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Chính vì vậy mà hai nước Mỹ - Trung tạo ra sự cạnh tranh ảnh hưởng của mình tại Myanmar qua những lãnh vực cụ thể như: Chính trị, kinh tế, quân sự... Từ đây Myanmar nằm giữa hai cường quốc lớn nên phải cân nhắc kỹ đối với từng nước, vì đây là quyền lợi của đất nước mình. Do vậy, đề tài cần nghiên cứu kỹ vấn đề cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung ở Myanmar đầu thập niên thế kỷ XXI. Một đất nước nhỏ bé Myanmar cũng đã làm nỗi bận tâm của hai nước lớn. Mỹ chuyển mình và sự kiện quan trọng khi Tổng thống Mỹ Barack Obama có chuyến thăm chính thức Myanmar vào năm 2011 đã tạo ra một bước ngoặc quan trọng trong sự cạnh tranh ảnh hưởng của quốc gia này đối với Myanmar. Kể từ lúc Đảng Dân Chủ của Myanmar lên cầm quyền đã thay đổi hẳn, có vẻ chính quyền này nghiêng về Mỹ nhiều hơn và đã tạo ra bước ngoặc khi Tống thống Mỹ thăm chính thức Myanmar đã nói ở trên. Myanmar đã thấy được lợi ích riêng của mình mà đã có chính sách đối ngoại khôn khéo... thấy được đâu là mặt tích cực và hạn chế của mình. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar thập niên đầu thế kỷ XXI (2001 - 2011)” là cần thiết vì nó mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Về mặt khoa học: Đề tài thể hiện cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ - Trung tại Myanmar ở góc độ đặc biệt, qua đó làm phong phú thêm nhận thức về quan hệ cạnh tranh này. Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần định hình rõ hơn sự cạnh tranh của hai nước lớn là Mỹ - Trung tại Myanmar, ít được quan tâm ở trong nước, vấn đề này 4
- nổi lên trong thời gian mới đây. Như vậy, cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar thập niên đầu thế kỷ XXI (2001- 2011). Đề tài cũng đóng góp cho việc phản ứng của Việt Nam trong thời gian tới vì đây cũng là những vấn đề mới cho Việt Nam. Do Việt Nam cũng nằm trong tình thế giống Myanmar và cần có chính sách đối ngoại Việt Nam phù hợp, linh hoạt trong thời gian sắp tới để điều chỉnh sao cho phù hợp với thực trạng nước Việt Nam với hai cường quốc Mỹ - Trung. 2. Mục đích nghiên cứu Trả lời cho các câu hỏi thực chất nhằm bóc tách và làm sáng tỏ các vấn đề mà đề tài hướng tới: Tại sao hai cường cường quốc Mỹ - Trung lại cạnh tranh ở một khu vực ở Đông Nam Á mà đặc biệt lại chọn nước Myanmar? Myamar có tầm quan trọng như thế nào đối với Mỹ - Trung? Myanmar có vị trí chiến lược như thế nào ở Đông Nam Á và khu vực Châu Á - Thái Bình Dương? Lợi ích gì cho Mỹ - Trung khi tạo ra sự cạnh tranh ra sự cạnh tranh? Hai nước cạnh tranh về vấn đề: chính trị, kinh tế, quân sự? Phản ứng chính sách của Myanmar đối với hai cường quốc? Tác động của sự cạnh tranh Mỹ - Trung tại Myanmar tới quan hệ quốc tế, khu vực Đông Nam Á, tác động tới Việt Nam. Cạnh tranh Mỹ - Trung có mang lại gì cho Myanmar, triển vọng ra làm sao? 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar đầu thập niên của thế kỷ XXI (2001 - 2011). Đề tài cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả trong nước ngoài nước và ngoài nước đã viết. Ở trong nước, các vấn đề nghiên cứu cụ thể của đề tài gồm có: Cạnh tranh chiến lược của Trung Quốc, Mỹ và Ấn Độ ở Myanmar: Thực trạng và triển vọng, 5
- của tác Trần Khánh (Nghiên cứu quốc tế, số 4 (91), 2012); Hợp tác và cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung ở Đông Nam Á ba thập niên đầu sau chiến tranh Lạnh (Nxb. Thế giới, Hà Nội, 2014); vấn đề nghiên cứu ở khía cạnh rộng lớn hơn đã có một số nghiên cứu đã xuất như: Quan hệ Mỹ - Trung hợp tác và cạnh tranh luận giải dưới góc độ cân bằng quyền lực của Nguyễn Thái Yên Hương (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011); Tác động của quan hệ Mỹ - Trung đến an ninh khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh lạnh của Học viện Ngoại giao (Hà Nội, 2008); Quan hệ Mỹ - Trung Quốc thập niên đầu thế kỷ XXI, viện khoa học xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu Châu Mỹ của Lê Khương Thùy (Nxb. Khoa học Xã Hội, Hà Nội, 2012); Quan hệ Hoa Kỳ - ASEAN 2001 - 2020 của Nguyễn Thiết Sơn (Nxb Từ Điển Bách Khoa, 2012)…Trung Quốc điều chỉnh quan hệ với Myanmar, của Trần Quốc Hùng (Kiến thức Quốc phòng hiện đại, số 9, 2014); Biến đổi chính trị, kinh tế ở Myanmar từ 2011 đến nay: bối cảnh, nội dung và tác động của Võ Xuân Vinh (Nxb. Khoa học Xã Hội, Hà Nội, 2015); Myanmar lịch sử và hiện tại của Chu Công Phùng (Nxb Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội, 2011); Nguyễn Duy Dũng (2013), Myanmar cuộc cải cách vẫn đang tiếp diễn của Nguyễn Duy Dũng (Nxb. Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2013), Các công trình này đi vào nghiên cứu ở mức độ rộng cụ thể công trình nghiên cứu của Nguyễn Thái Yên Hương là công trình nền tảng cơ bản nói về quan hệ Mỹ - Trung hợp tác và cạnh tranh luận giải dưới góc độ cân bằng quyền lực. Công trình này đã nói lên quan hệ của Mỹ - Trung đang có những bước phát triển mạnh mẽ về chiều rộng lẫn chiều sâu, ngày càng gắn kết trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Nhưng bên cạnh đó lại có nhiều mâu thuẫn giữa hai cường quốc này có lúc dẫn tới gay gắt, đỉnh điểm và nó đã tác động tới khu vực Châu Á - Thái bình Dương, nơi mà Trung Quốc đang muốn xác lập vai trò ảnh hưởng lãnh đạo của mình, còn Mỹ quyết tâm duy trì vị thế lãnh đạo tại khu vực. Quan hệ giữa Mỹ - Trung được các nhà hoạch định chính sách đối ngoại và giới nghiên cứu quan tâm nhiều dưới nhiều góc độ khác nhau. Công trình quan hệ Mỹ - Trung là một trong những việc làm quan trọng nhất trong tổng thể nghiên cứu quan hệ quốc tế và kiến nghị chính sách đối ngoại của Việt Nam trong thời gian qua. Là 6
- cặp quan hệ quan trong nhất trong nền chính trị quốc tế hiện đại, Quan hệ Mỹ - Trung có vai trò trong việc định hình cục diện quan hệ quốc tế, đại diện cho các nước lớn và vị trí không thể thiếu trong việc giải quyết phần lớn các vấn đề khu vực và quốc tế. Quan hệ hai nước này không chỉ tác động chung đến môi trường quốc tế mà còn có nhiều tác động đến cụ thể đến xử lý quan hệ của Việt Nam với hai nước này trên nhiều lĩnh vực, nhất là phát triển về kinh tế và an ninh. Công trình này giúp bổ sung và làm rõ thêm cơ sở lý luận quan hệ quốc tế, giúp cho việc hoạch định và triển khai chính sách đối ngoại Việt Nam với các đối tác chủ chốt trong tình hình mới. Ngoài ra, còn có công trình của Lê Khương Thùy (chủ biên) Quan hệ Mỹ- Trung Quốc thập niên đầu thế kỷ XXI, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu Châu Mỹ. Công trình này chỉ ra các nước Đông Nam Á là nơi Mỹ - Trung có nhiều lợi ích cũng sẽ chịu nhiều ảnh hưởng không nhỏ của quan hệ Mỹ - Trung. Công trình này tập trung phân tích những nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ Mỹ - Trung, sự điều chỉnh, định hướng lớn của chiến lược toàn cầu của Mỹ đối với Trung Quốc và quan hệ Mỹ - Trung đầu thập niên của thế kỷ XXI. Các chính sách đó được thực hiện thế nào thông qua phân tích cụ thể thực trạng quan hệ Mỹ - Trung trên các vấn đề chính trị, kinh tế quân sự an ninh trong giai đoạn 2001 - 2010. Công trình này đánh giá những tác động của mối quan hệ này đối với thế giới, khu vực và Việt Nam, công trình này cũng dự báo các xu hướng của quan hệ Mỹ - Trung giai đoạn sắp tới. Ngoài ra, còn có các công trình khác như: Học viện Ngoại giao “ASEAN trong quan hệ Mỹ - Trung từ sau chiến tranh lạnh đến nay”, (Hà Nội, 2009); Lê Văn Mỹ, Quan hệ Trung - Mỹ sau đại hội XVI Đảng Cộng Sản Trung Quốc, (tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, Hà Nội, số 5 - 2007); Công trình của Nguyễn Kim Lân (2002), Sự điều chỉnh chiến lược toàn cầu của Mỹ tác động đến an ninh Đông Nam Á và Châu Á - Thái Bình Dương. Nghiên cứu quốc tế - Số 3 (46), tr. 56 - 60; Nguyễn Lan Hương điều chỉnh chính sách của Hoa Kỳ đối với Trung Quốc dưới thời Tổng thống George W. Bush, (tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 133 - 2009); Nguyễn Thu Hương “Những chuyển động trong quan hệ Trung - Mỹ 7
- trước và sau sự kiện 11 - 9”, (Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, Hà Nội - 2002). . .Còn có nhiều luận văn cao học cũng chọn viết về đề tài như: Chính sách của Trung Quốc đối với Myanmar từ 1988 đến 2010 và những tác động (học viện ngoại giao, 2011); Chính sách của Mỹ đối với Myanmar dưới chính quyền Barack Obama (học viện ngoại giao, 2013); Tác động của quan hệ Mỹ - Trung đến an ninh khu vực Đông Nam Á thập niên đầu thế kỷ XXI của Phạm Văn Mỹ (học viện ngoại giao, 2012); tác động của quan hệ Mỹ - Trung đến an ninh khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh lạnh của Lê Hải Bình (học viện ngoại giao, 2008); cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung ở Đông Nam Á sau chiến tranh lạnh của Đoàn Anh Thu (học viện ngoại giao, 2011). Ở nước ngoài, đề tài cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar thập niên đầu thế kỷ XXI (2001 - 2011) được nghiên cứu: Tao Xie “US - China relations: China policy on Capitol Hill” (New York: Taylor and Francis 2009); Yan Nein Aye “Endeavours of the Myanmar armed forces government for national reconsolidation”, Yangon 200); Sun, Yun “Myanmar in US – China Relationals”, Stimson Issue Brief N0 3, (June – 2014); Zhinqun Zhu “US - China relations in the 21 st century: power transition and peace” (2009); CSIS “Smart Power in US - China Relations” (Mach - 2009); Robert Sutter “The Obama administration and US policy in Asia, Contemporary Southeast Asia”, N0.2. (2009); Lehman, F. K. (1981), Military Rule in Burma Since 1962, Singapore: Maruzen Asia... Các tác phẩm này đa số nghiên cứu mỗi quan hệ Mỹ - Trung về các lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế... Bên cạnh đó, hệ thống tư liệu điện tử thông qua các trang và các bài viết tạp chí nước ngoài được đăng và có uy tín: Nhà Trắng (http//www.whitehouse.gov); Bộ Ngoại giao Mỹ (http//www.state.gov); Joshua Kurlantzick: Myanmar: Sources of Instability and Potential for U.S. – China Cooperation: http://i.cfr.org/content/publications/attachments/CPA_china_security_memo3_K urlantzick.pdf ... Có bài viết cung cấp kiến thức nền cho việc nghiên cứu đề tài 8
- cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ - Trung tại Myanmar thập niên đầu thế kỷ XXI (2001 - 2011). 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng cụ thể của luận văn là sự cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar. Qua đó, luận văn đã khắc họa rõ nét tác động của Mỹ - Trung tại Myanmar qua các từng khía cạnh cụ thể trong thời gian đầu thập niên của thế kỷ XXI (2001 - 2011). Về không gian nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu sự cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, có một số vấn đề được mở rộng ra cả khu vực Đông Nam Á với mục đích so sánh, góp phần làm rõ thêm cho đối tượng nghiên cứu của đề tài. Lĩnh vực nghiên cứu: Đây là một đề tài nghiên cứu về sự cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar trên các lĩnh vực, trong đó chủ yếu là: chính trị, kinh tế, quân sự là trọng tâm nghiên cứu chính. Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung vào thập niên đầu thế kỷ XXI (2001 - 2011). Đây là giai đoạn xác định sự trỗi dậy của Trung Quốc và quá trình quay trở lại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ sau sự kiện khủng bố vào ngày 11- 9- 2001, qua đó tạo nên một quá trình cạnh tranh ảnh hưởng giữa hai nước lớn ở Châu Á - Thái Bình Dương nói chung, khu vực Đông Nam Á và tại Myanmar nói riêng. 5. Phương pháp nghiên cứu Về phương pháp nghiên cứu, vì luận văn là đề tài chuyên về quan hệ quốc tế, nên phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế sẽ được lựa chọn. Trước hết là phương pháp lịch sử được lựa chọn vì là tiến trình lịch sử vấn đề của các nước, sử dụng phương pháp lịch sử để thấy thời gian cần phân tích cho từng mốc cụ thể. 9
- Phương pháp chủ yếu được sử dụng là: Phương pháp hệ thống. Phương pháp này giúp phân tích mỗi liên hệ giữa các nước với nhau. Một hệ thống ở đây được phân tích ở cấp độ quốc tế, khu vực hoặc quốc gia, có hệ thống chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa và xã hội. . .Trong đó có sự tác động qua lại lẫn nhau, về mặt tích cực và tiêu cực. Trong đề tài này, phân tích hệ thống về sự tác động của cấp độ quốc gia. Bên cạnh đó còn có sử dụng phương pháp so sánh và phân tích chiến lược của mỗi nước. Phương pháp so sánh để so sánh lợi ích của mỗi quốc gia qua các mặt chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa và xã hội của mình. Ngoài ra , phương pháp này còn giúp phân tích quan điểm chiến lược, so sánh và đưa ra các biện pháp chiến lược nhằm để thực hiện những mục tiêu chiến lược riêng của từng quốc gia. Do đây còn là vấn đề mang tính liên ngành nên đề tài còn áp dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành khoa học xã hội khác để đạt hiệu quả cao nhất trong nghiên cứu. Có sử dụng đến các nhóm phương pháp nghiên cứu kinh tế để bổ trợ như: Phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích lợi ích, phương pháp logic… 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn với đề tài cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar thập niên đầu thế kỷ XXI (2001-2011) được hình thành với nội dung gồm ba chương như sau: Chương 1. Myanmar trong chính sách Mỹ - Trung. Chương này tập trung làm rõ vị trí chiến lược của Myanmar, vị trí Myanmar trong chính sách của Mỹ, vị trí của Myanmar trong chính sách của Trung Quốc. Chương 2. Cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar trên lãnh vực cụ thể trong giai đoạn 2001-2011. Đây là chương chính yếu của luận văn. Trong chương này tổng hợp, phân tích, so sánh sự cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar qua các vấn đề như: Chính trị, kinh tế, quân sự...Chính sách phán ứng của 10
- Myanmar đối với Mỹ - Trung. Qua đó, để thấy được sự canh tranh ảnh hưởng của hai nước Mỹ - Trung tại Myanmar. Chương 3. Tác động của sự cạnh tranh Mỹ - Trung tại Myanmar tới quan hệ quốc tế khu vực và triển vọng: Hai nước Mỹ - Trung tác động tới khu vực Đông Nam Á, tác động đến các cường quốc khác (tác động riêng tới Ấn Độ). Tác động tới Việt Nam và phản ứng chính sách đối ngoại của Việt Nam. Triển vọng cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Myanmar thập niên thứ hai của thế kỷ XXI. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã cố gắng tìm tòi nhiều tài liệu có liên quan trực tiếp với đề tài luận văn không nhiều, thời gian lại có hạn nên không có điều kiện nghiên cứu kỹ, đề tài lại mới và phức tạp. Do đó, bản thân tác giả còn nhiều hạn chế nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những điểm chưa thoả đáng. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của độc giả để luận văn hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. 11
- Chương 1 MYANMAR TRONG CHÍNH SÁCH CỦA MỸ - TRUNG 1.1 Vị trí địa chính trị của Myanmar trong khu vực Đông Nam Á Đông Nam Á là khu vực cực Đông - Nam của châu Á với 11 quốc gia lớn nhỏ gồm: Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Đông Timor và Việt Nam. Trong số 11 quốc gia này có 5 nước lục địa; 6 nước quần đảo với 2 vạn đảo lớn, nhỏ; diện tích 5,52 triệu km2 đất liền và 4 triệu km2 biển. Nằm trên ngã tư đường nối các khu vục khác nhau trên thế giới, từ Châu Á sang châu Đại Dương, từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương và rất giàu tài nguyên thiên nhiên, Đông Nam Á là một trong những khu vực có vị trí chiến lược quan trọng đối với thương mại và chính trị quốc tế. Nhiều con đường vận tải biển quan trọng đi qua khu vực này. Đông Nam Á là khu vực gồm những nước có nền kinh tế đang phát triển, có nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ, là thị trường tiêu thụ lớn, có tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng với trữ lượng lớn, hàm lượng cao, dễ khai thác. Đông Nam Á là vùng nằm giữa vành đai Bắc và Nam của trái đất. Nằm giữa vùng nhiệt đới, các nước Đông Nam Á có đường biển dài, nhiều vùng có diện tích trồng trọt lớn bao gồm phần lớn là các vùng đất thấp nằm trong phạm vi từ 100 - 150 nghìn dặm giáp biển; do đó nông nghiệp phát triển rất tốt. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới. Ngoài ra, biển Đông (còn gọi là biển Nam Trung Hoa theo tên tiếng Anh là The South China Sea và tiếng pháp Mer De Chine Méridionale, là một biển rìa Tây Thái Bình Dương) là vùng biển có nguồn tài nguyên phong phú [35, tr. 8 - 9]. Biển Đông là một biển nửa kín, có diện tích khoảng 3,5 triệu km2, trải rộng từ vĩ độ 3 lên đến vĩ độ 26 bắc và từ kinh độ 100 đến 121 đông. Ngoài Việt Nam, 12
- biển Đông được bao bọc bởi tám nước khác là Trung Quốc, Brunei, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan cùng lãnh thổ Đài Loan. Theo ước tính sơ bộ, biển Đông có ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của khoảng 300 triệu người dân của các nước nêu trên. Biển Đông không chỉ là địa bàn chiến lược quan trọng đối với các nước trong khu vực mà còn cả của Châu Á – Thái Bình Dương và Mỹ. Biển Đông có nhiều loại khoáng sản quý hiếm. Dưới đáy biển Đông có nguồn trữ lượng lớn về dầu hỏa và khí Hiđrô Cacbon. Là biển nhiệt đới nên biển Đông có trữ lượng cá và hải sản lớn đem lại nguồn lợi hàng tỷ đô la. Đây còn là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng cho đời sống và sự phát triển kinh tế của các nước chung quanh; đặc biệt là nguồn tài nguyên sinh vật (thủy sản), khoáng sản (dầu khí) và du lịch. Các quốc gia trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia và Philippines luôn có sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, khu vực này cũng đang chịu sức ép lớn về bảo vệ môi trường sinh thái biển. Biển Đông được coi là một trong năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới. Các khu vực thềm lục địa có tiềm năng dầu khí cao là các bồn trũng Brunei – Saba, Sarawak, Malay, Pattani Thái, Nam Côn Sơn, Mê Công, Sông Hồng, Cửa Sông Châu Giang. Hiện nay, hầu hết các nước trong khu vực đều là những nước khai thác và sản xuất dầu khí từ biển như Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia, Brunei, Indonesia, Thái Lan... trong đó Indonesia là thành viên của OPEC (Organization of Petroleum Exporting Countries: Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ). Các khu vực có tiềm năng dầu khí còn lại chưa khai thác là khu vực thềm lục địa ngoài cửa vịnh bắc bộ và bờ biển miền trung, khu vực thềm lục địa tư chính. Trữ lượng và sản lượng dầu khí của Việt Nam đứng vào hạng trung bình trong khu vực, tương đương Thái Lan và Malaysia. Ngoài ra, theo các chuyên gia Nga thì khu vực vùng biển Hoàng Sa và Trường Sa còn chứa đựng tài nguyên khí đốt đóng băng, trữ lượng loại tài nguyên này trên thế giới ngang bằng với trữ lượng dầu khí và đang được coi là nguồn năng 13
- lượng thay thế dầu khí trong tương lai gần. Chính tiềm năng dầu khí chưa được khai thác được coi là một nhân tố quan trọng làm tăng thêm các yêu sách chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và các vùng biển quanh hai quần đảo này. Biển Đông nằm trên tuyến đường giao thông biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương, Châu Âu – Châu Á, Trung Đông – Châu Á. Nằm trong mười tuyến đường biển thông thương lớn nhất thế giới liên quan đến biển Đông gồm tuyến Tây Âu, Bắc Mĩ qua Địa Trung Hải, kênh đào Xuy-Ê, Trung Đông đến Ấn Độ, Đông Á, Úc Niu Di Lân; tuyến Đông Á đi quan kênh Đào Panama đến bờ Đông Bắc Mĩ và Caribê; tuyến Đông Á Đi Úc Và Niu Di Lân, Nam Thái Bình Dương; Tuyến Tây Bắc Mỹ đến Đông Á Và Đông Nam Á. Khu vực biển Đông có những eo biển quan trọng đối với nhiều nước, với 4 trong 16 con đường chiến lược của thế giới nằm trong khu vực Đông Nam Á (Malacca, Lombok, Sunda, Ombai – Wetar). Đặc biệt, eo biển Malacca là eo biển nhộn nhịp thứ hai trên thế giới (sau eo biển Hormuz). Do đó, vùng biển này hết sức quan trọng đối với tất cả các nước trong khu vực về địa - chiến lược, an ninh, giao thông hàng hải và kinh tế, nhất là đối với Mỹ. Biển Đông còn có liên hệ và ảnh hưởng đến khu vực khác, nhất là Trung Đông. Vì vậy, việc biển Đông bị một nước hoặc một nhóm nước liên minh nào khống chế sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích an ninh, chính trị, kinh tế của các nước khu vực. Với vị trí chiến lược như trên cho thấy cường quốc nào kiểm soát được khu vực này sẽ dễ dàng mở rộng ảnh hưởng xuống phía nam và khống chế khu vực rộng lớn từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương. Đó chính là lý do mà Đông Nam Á thường xuyên là nơi tranh chấp ảnh hưởng của các cường quốc trong khu vực và trên thế giới. ASEAN còn được biết đến là một khu vực phát triển năng động nhất là về kinh tế. Từ năm 1992, cùng với quá trình toàn cầu hóa về kinh tế diễn ra mạnh mẽ, ASEAN đã tích cực đẩy mạnh hợp tác kinh tế khu vực mà tiêu biểu nhất là việc 14
- thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA), khu vực đầu tư ASEAN (AIA) v.v... với những kế hoạch xây dựng một số công trình giao thông xuyên khu vực, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nhân nước ngoài, sự hợp tác giữa các nước ASEAN ngày càng tăng, đồng thời cũng làm tăng tính phụ thuộc về kinh tế giữa các nước thành viên và sự thịnh vượng về kinh tế cho từng nước. Trong thời gian qua, nền kinh tế của các nước thành viên có sự chuyển đổi. Môt số nước đang thực hiện công nhiệp hóa với tốc độ cao trong bối cảnh khu vực Đông Nam Á là khu vực có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất thế giới. Myanmar đã thừa hưởng vị trí chiến lược của mình cùng với các nước Đông Nam Á. Nằm ở phía tây Đông Nam Á lục địa trong tọa độ 90 32‟ - 28031‟ vĩ bắc và 920 15‟ - 1010 11‟ kinh Đông. Trên bản đồ thế giới, đất nước Myanmar trông giống hình con sam biển đuôi dài. Phía bắc tiếp giáp với khu tự trị Tây Tạng và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với tổng chiều dài đường biên giới 2.185 km. Phía đông tiếp giáp Lào, Thái Lan, đường biên giới với Lào dài 238 km, với Thái Lan dài 1.799 km. Phía nam giáp biển Andaman và vịnh Bengal. Phía tây giáp với Ấn Độ và 193 km với Bănglađét, trong đó đường biên giới với Ấn Độ dài 1.462 km [7, tr. 66 - 67]. Với vị trí địa lý như vậy Myanamar đã trở thành cầu nối chiến lược giữa Nam và Đông Nam Á, nơi mà bất cứ nước lớn nào cũng muốn gia tăng vị thế ở khu vực cũng phải tính đến nhân tố chiến lược Myanmar. Hơn nữa Myanmar có giữ vị trí then chốt ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, không một quốc gia nào ở châu Á ngoài Myanmar có hội đủ lợi thế về địa lý để kết nối giữa Trung Quốc và Ấn Độ, vì thế hầu hết các cường quốc lớn, đặc biệt là quốc gia láng giềng Trung Quốc đều mong muốn có vị thế chủ yếu ở đây. Là một quốc gia ven biển Ấn Độ Dương, tạo cho giá trị chiến lược Myanmar ngày càng tăng. Với Tổng chiều dài bờ biển của Myanmar là 2.965 km; chiều dài từ Bắc xuống Nam khoảng 2.090 km; khoảng cách chỗ rộng nhất ở phía đông và phía tây khoảng 925 km. Với bờ biển dài như vậy, tạo nên thuận lợi chi phối vòng cung phía Đông vịnh Bengal và dựa vào eo biển Malacca. Tổng diện tích Myanmar 678.500 km2 và gần 60 triệu dân thực sự Myanmar 15
- đang trở thành một mảnh đất thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư lớn trên thế giới, địa hình trải dài, thấp dần từ bắc xuống nam. Phía bắc, phía tây, phía đông của Myanmar đều có núi bao quanh, tạo thành thế khép kín với các nước láng giềng. Dãy núi Hengduan giáp với Trung Quốc là dãy núi cao nhất Myanmar [30, tr. 12- 13]. Sự đa dạng của địa hình và khí hậu góp phần tạo cho Myanmar một hệ động thực vật đa dạng phong phú, với gần 300 loài thú, 300 loài bò sát, 100 loài chim và 7000 loài thực vật [8, tr. 11]. Gỗ tếch (teak) là loại cây quý nhất ở Myanmar, chiếm tới ¾ trữ lượng thế giới, thứ gỗ quý nhất trong các loại gỗ, tập trung nhiều ở vùng cao nguyên Shan nơi có lượng mưa lớn. Khu vực miền Nam có nhiều loại cây ăn quả nhiệt đới như ổi, xoài, dừa… Những cánh rừng được phủ xanh vùng duyên hải và ở những khu vực ven biển và khu đảo Amanda. Vùng châu thổ là nhũng cánh đồng trồng lúa nước, ngoài ra họ còn có các cây công nghiệp như chè, cà phê, cao su, đay… Tài nguyên khoảng sản ở Myanmar chiếm vị trí thứ 10 trên thế giới, rất phong phú với chín loại đá quý và các loài khoảng sản khác như dầu mỏ (khối lượng dầu mỏ tiềm năng của Myanmar vào khoảng 3,2 tỷ thùng), khí đốt (về trữ lượng khí đốt thiên nhiên, ước tính 2,500 tỷ m3, trong đó có khoảng 510 tỷ m3 đã được khẳng định). Myanmar còn là một trong những khu vực lớn nhất thế giới khai thác đá quý, vàng, nguyên tố hiếm, ngọc trai, than, kẽm, đồng, tungsten, thiếc…với trữ lượng lớn [7, tr. 66-67, tr. 67]. Xét từ góc độ địa chính trị, Myanmar có vị trí chiến lược rất quan trọng, nối Đông Nam Á với Tây Á và tiếp cận những đường hàng hải lớn qua Ấn Độ Dương. Trong lịch sử, các nước đế quốc lớn từ phương Tây (Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha. . .) thông qua các tuyến hàng hải từ Ấn Độ Dương chiếm tới 50% tổng khối lượng vận tải đường biển bằng container và 70% khối lượng chuyển tải sản phẩm dầu mỏ (cũng là khu vực chịu sự rủi ro đặc biệt cao và là nơi tập trung phần lớn trong số 11 khu vực được coi là huyết mạch giao thông đường biển và là yết hầu kinh tế của nhiều nước. Trong khi đó, Myanmar lại là quốc gia ven biển Ấn Độ Dương, có vị trí 16
- thuận lợi cho tàu thuyền qua lại neo đậu để tiếp thêm nhiên liệu và bảo trì kỹ thuật) đã thiết lập quan hệ giao lưu, buôn bán với các vương triều phong kiến Myanmar. Với vị trí chiến lược và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú như vậy rõ ràng không chỉ có các quốc gia láng giềng như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan… mà ngay cả Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ và các nước Phương Tây cũng đang rất muốn đứng chân vững chắc tại mảnh đất giàu tiềm năng này [18, tr. 8]. Sau khi giành độc lập vào tháng một năm 1948, Myanmar tiếp tục vẫn là địa chiến lược thu hút sự cạnh tranh ảnh hưởng chính trị và kinh tế của các nước lớn Anh, Mỹ, Trung Quốc, Nga , Nhật. . . Khu vực biển Đông có những eo biển quan trọng đối với nhiều nước, với 4 trong 16 con đường chiến lược của thế giới nắm trong khu vực Đông Nam Á (Malacca, Lombok, Sunda, Ombai - Wetar). Đặc biệt eo biển Malacca là eo biển nhộn nhịp thứ hai trên thế giới (sau eo biển Hormuz). Nơi đây là cầu nối giữa Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi và Ấn Độ với khu vực Châu Á - Thái Bình Dương; nối giữa Đông Bắc Á với Australia và Châu Đại Dương. Eo biển Malacca là yết hầu của tuyến đường biển từ Châu Á - Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương, Trung Đông và Châu Âu. Chỉ riêng eo biển Malacca dài 805 km, đã là một tuyến đường hàng hải hết sức quan trọng của thế giới. Mỗi năm có khoảng hơn 50 nghìn lượt tàu biển qua lại nơi đây, chuyên chở ¼ khối lượng hàng hóa buôn bán trên toàn thế giới. Hầu như toàn bộ dầu mỏ nhập khẩu của Nhật, Trung Quốc đều phải đi qua eo biển này [94, tr. 8]. Do đó, vùng biển này hết sức quan trọng đối với tất cả các nước trong khu vực về địa - chiến lược, an ninh, giao thông hàng hải và kinh tế, nhất là đối với Mỹ. Không phải ngẫu nhiên mà Mỹ và các nước lớn trong Hội đồng Bảo An Liên Hợp Quốc đã bầu chọn ông U Thant - người Myanmar- cũng là người Châu Á đầu tiên - làm tổng thư ký Liên Hợp Quốc hai khóa liền bắt đầu từ năm 1961 - 1971. 1.2 Quá trình tiếp cận Myanmar của Mỹ và Trung Quốc trước thế kỷ XXI Quan hệ Mỹ và Myanmar khá tốt đẹp ngay từ đầu Chiến tranh thế giới thứ hai. Khi đó Myanmar cho phép máy bay chiến đấu của Mỹ sử dụng bầu trời của 17
- Myanmar cùng quân đồng minh chống lại phát xít Nhật; cho phép quân đội Mỹ nhảy dù xuống khu vực miền Bắc Myanmar tại Kachin để chống lại quân Nhật. Tướng Joe Stillwell đã chỉ huy quân đội Mỹ xây dựng con đường hậu cần xuyên rừng rậm Myanmar đến biên giới Trung Quốc. Công trình xây dựng này đã khiến hơn 1100 binh lính Mỹ hy sinh. Sau chiến tranh, Myanmar hợp tác chặt chẽ với Mỹ để tìm kiếm hài cốt lính Mỹ trong lãnh thổ của Myanmar. Năm 1948, hai nước chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao cấp đại sứ. Vào đầu thập niên 1950, Mỹ đã cứ các chuyên gia kinh tế sang khảo sát cở sở kinh tế của Myanmar sau chiến tranh để giúp chính phủ và Thủ tướng U Nu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế. Từ đó đến năm 1962, quan hệ hai nước phát triển mạnh. Mỹ là một trong số ít nước cung cấp viện trợ phát triển cho Myanmar. Quan hệ giữa Mỹ - Myanmar xấu đi là do sự kiện đảo chính quân sự tại Myanmar vào năm 1962. Ngay sau khi lên cầm quyền, Tướng Ne Win đã từ chối các khoản viện trợ phát triển của Mỹ, và ông cho rằng các khoản viện trợ này đi ngược lại với lợi ích an ninh của quốc gia và chính sách đối ngoại “không liên kết” của Myanmar [18, tr. 9]. Quan hệ hai nước dần dần được lấy lại từ năm 1974, Myanmar hợp tác với Mỹ về phòng chống ma túy. Myanmar đã nhận viện trợ của Mỹ hàng chục máy bay trực thăng chiến đấu phục vụ cho chiến dịch chống ma túy tại các vùng biên giới. Những năm tiếp theo 1976 - 1977, Myanmar mở rộng quan hệ, nhận viện trợ từ các cơ quan Liên Hợp Quốc và Mỹ trong những chiến dịch phòng chống tội phạm ma túy, thời gian này người làm tổng thư ký Liên hợp quốc đầu tiên Châu Á chính là ông U Thant của Myanmar. Song song với việc Myanmar chấp nhận viện trợ phát triển của Mỹ, các phong trào dân chủ ở Myanmar cũng phát triển theo, gây ra tình trạng bất ổn về an ninh chính trị. Các phong trào phát triển đỉnh điểm năm 1988, dẫn tới các cuộc đảo chính quân sự do Tướng Saw Maung cầm đầu. Mỹ đã lên án gay gắt chính quyền quân sự của Tướng Saw Maung và giảm dần viện trợ cho Chính phủ Myanmar, chuyển sang ủng hộ các lực lượng đối lập với chính phủ, yêu cầu Myanmar khôi 18
- phục dân chủ, nhân quyền, chống ma túy giảm trồng cây thuốc phiện và không sử dụng lao động vị thành niên. Các chính quyền của Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa tại Mỹ chỉ giúp Myanmar trong lãnh vực y tế cộng đồng, phòng chống HIV/ AIDS. Tại thời điểm này, Mỹ đã tài trợ cho Myanmar tổng cộng lên trên 1 triệu USD trong lãnh vực y tế cộng đồng. Sau cuộc bầu cử tháng 5 - 1990 ở Myanmar, Mỹ chính thức cùng Liên Hợp Quốc và một số nước phương Tây thực hiện lệnh bao vây cấm vận và trừng phạt kinh tế đối với Myanmar, hủy bỏ ưu đãi “tối huệ quốc” (GPS) cho Myanmar. Năm 1992 Quốc hội Mỹ không phê chuẩn đại sứ được chính quyền Mỹ cử sang Myanmar, với lý do chính quyền dân sự Myanmar vi phạm nhân quyền. Và cũng kể từ đó đến nay, Mỹ chỉ cử đại diện lâm thời Yangoon. [96, p. 178] Từ năm 1997, Mỹ gia tăng cấm vận Myanmar về thương mại và đầu tư. Tháng 12 - 2000, Tổng thống Mỹ Bill Clinton tặng “Huân chương Tự do” của Mỹ cho Aung San Suu Kyi. Tháng 3 năm 2002, Quốc hội Mỹ thông qua nghị quyết thắt chặt hơn nữa cấm vận đối với Myanmar. Sau khi đoàn xe của bà Aung San Suu Kyi bị tấn công ngày 30 - 5 - 2003, Mỹ cấm vận tất cả quan hệ thương mại của Myanmar giao dịch bằng đôla Mỹ. Ngày 28 - 7 - 2003, Bộ Ngoại giao và Bộ Tài chính Mỹ ra chỉ thị hành pháp số 13319, lập danh sách các quan chức Myanmar bị cấm nhập cảnh Mỹ, đóng băng tài khoản và các tài sản của tất cả các quan chức Myanmar trong danh sách. Mỹ và Liên Minh Châu Âu (EU) còn kêu gọi Hội đồng Bảo An Liên Hợp Quốc ra nghị quyết trừng phạt chính phủ quân sự Myanmar, yêu cầu Myanmar thả các tù chính trị, trong đó có bà Aung San Suu Kyi. Quan hệ ngoại giao của hai nước chỉ duy trì ở cấp độ đại biện lâm thời. Cho đến năm 2004, Mỹ hầu như cắt đứt mọi quan hệ thương mại với Myanmar. [23, tr. 12] Khác với Mỹ, Trung Quốc và Myanmar có chung đường biên giới trên bộ dài 2.185 km, và cũng là nước láng giềng có vị trí địa chính trị rất quan trọng đối với Trung Quốc. Thông qua lãnh thổ Myanmar bằng đường bộ ngắn nhất, Trung Quốc có thể dễ dàng có mặt ở khu vực Nam Á và Ấn Độ Dương. 19
- Ngày 17 - 12 - 1949, Myanmar là nước Đông Nam Á không cộng sản đầu tiên công nhận Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa [49, p. 66]. Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1950. Tiến trình hai nước quan hệ với nhau theo chiều hướng phát triển. Sau khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao, Myanmar tích cực ủng hộ Trung Quốc thay thế Đài Loan làm ủy viên thường trực Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc, nhưng phản đối việc Trung Quốc đưa quân vào Tây Tạng. Năm 1956, xảy ra tranh chấp biên giới căng thẳng giữa hai nước này. Sau đó hai nước đã tích cực giải quyết bốn khu vực tranh chấp ở vùng biên giới giữa bang Kachin với khu tự trị Tây Tạng, giữa bang Shan với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Ngày 25 - 1 - 1960, Thủ tướng Ne Win (tạm thay thế Thủ tướng U Nu từ nhiệm) thăm Trung Quốc. Ngày 28 - 6 - 1960 hai bên ký kết Hiệp định biên giới và Hiệp ước hữu nghị không xâm lược lẫn nhau, cam kết thừa nhận chủ quyền của nhau, giải quyết các vấn đề xảy ra bằng biện pháp hòa bình, không tham gia một liên minh quân sự nào để chống lại nhau, phát triển các quan hệ kinh tế, văn hóa theo tinh thần hữu nghị và hợp tác. Tháng 1 - 1961, Thủ tướng Trung Quốc Chu Ân Lai thăm Myanmar. Hai bên cùng ngồi lại phê chuẩn các hiệp ước và hiệp định đã ký kết vào năm 1960. Thủ tướng Chu Ân Lai thông báo cho Myanmar vay tiền và viện trợ kỹ thuật. Kể từ đó, các vấn đề tranh chấp biên giới lãnh thổ của hai nước đã không còn, nhưng bên cạnh đó vấn đề quan hệ song phương còn khó khăn về vấn đề người Hoa ở Myanmar và các Đảng Cộng Sản Myanmar được Trung Quốc hậu thuẫn [30, tr. 177]. Trong thời kỳ cầm quyền của chính phủ quân sự Ne Win, nội chiến trong lãnh thổ Myanmar càng ngày gắt hơn với sự tham gia của lực lượng vũ trang Đảng Cộng Sản Myanmar và tàn quân Quốc Dân Đảng tại Myanmar. Đồng thời cuộc cách mạng văn hóa của Trung Quốc tác động mạnh đến Myanmar khiến Trung Quốc - Myanmar xấu đi. Tháng 5 - 1950, ngay sau khi thất bại tại Trung Quốc lục địa, tàn quân Quốc dân Đảng của Tưởng Giới Thạch tràn sang thiết lập căn cứ trong lãnh thổ phía bắc 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 238 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình giao lưu và hội nhập văn hóa Việt – Chăm trong lịch sử
130 p | 178 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình lịch sử của chữ quốc ngữ trong quan hệ văn hóa của vùng đất Nam kỳ với phương Tây đến đầu thế kỉ XX
167 p | 203 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất An Giang trong chính sách quốc phòng của chính quyền chúa Nguyễn và vua Nguyễn thời kì 1757 - 1867
216 p | 147 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử kênh đào Nam bộ thời nhà Nguyễn từ thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
69 p | 168 | 40
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thủy Xá, Hỏa Xá trong lịch sử Việt Nam
125 p | 150 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thực trạng đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của cộng đồng người Chăm ở An Giang từ sau năm 1975 đến nay
101 p | 186 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 152 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất Hà Tiên thế kỷ XVIII - XIX
164 p | 154 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển nghề truyền thống của người Khmer ở Tịnh Biên – An Giang
108 p | 200 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1868 đến năm 1912
144 p | 152 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử đồn điền cao su ở miền Đông Nam bộ thời kỳ Pháp thuộc giai đoạn (1898 - 1939)
113 p | 176 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010 - Huỳnh Thị Thấm
141 p | 173 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Yếu tố Melayu trong văn hóa Chăm - Quá trình định hình và phát triển
118 p | 137 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Đức quốc xã trước chiến tranh thế giới thứ hai (1933 - 1939)
144 p | 137 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử học: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010
126 p | 119 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế du lịch huyện Sóc Sơn, Hà Nội (1986-2016)
98 p | 66 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế - Xã hội Quảng Ngãi dưới Triều Nguyễn (1802-1885)
101 p | 18 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn