Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Lịch sử Việt Nam ở trường Trung học phổ thông thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 6
download
Cấu trúc của đề tài gồm phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được chia thành 2 chương: Chương 1 - Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT; Chương 2 - Các biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Lịch sử Việt Nam ở trường Trung học phổ thông thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRỊNH THỊ DUNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRỊNH THỊ DUNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 8229013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THU HƯƠNG THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả trong đề tài này là trung thực, không sao chép từ bất kỳ công trình nào khác mà không trích dẫn. Đề tài này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này của mình. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Trịnh Thị Dung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS. Lê Thị Thu Hương, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và làm đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Lịch sử, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo cùng các em HS trường THPT Lương Thế Vinh, thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho tôi có thể hoàn thành tốt buổi TN sư phạm như kế hoạch đã đặt ra. Lời cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đối với những người thân trong gia đình đã luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình tôi học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, do năng lực nghiên cứu có hạn, chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn bè đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Trịnh Thị Dung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 8 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ........................................................ 9 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................... 9 6. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 10 7. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 10 8. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 10 9. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 11 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở TRƯỜNG THPT .......................................................... 12 1.1. Cơ sở lí luận............................................................................................. 12 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đề tài ........................................................... 12 1.1.2. Cơ sở xuất phát của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử ................................................................................................ 15 1.1.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử ở trường THPT.. 18 1.1.4. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường THPT .. 20 1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT ............................................................................... 25 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 1.2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng khảo sát .................................................. 27 1.2.2. Kế hoạch và nội dung tiến hành điều tra, khảo sát .................................. 28 1.2.3. Kết quả điều tra, khảo sát ........................................................................ 28 1.2.4. Nhận xét chung về thực trạng DHLS Việt Nam ở các trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 32 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 35 Chương 2. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH .................................... 36 2.1. Mục tiêu, nội dung cơ bản củalịch sử Việt Nam ở trường THPT ........... 36 2.1.1. Mục tiêu ................................................................................................... 36 2.1.2. Nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam ở trường THPT ......................... 37 2.2. Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử Việt Nam ở THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh .................. 41 2.2.1. Phải đảm bảo đạt được mục tiêu bài học ................................................. 41 2.2.2. Phải đảm bảo tính vừa sức....................................................................... 41 2.2.3. Nội dung trải nghiệm phong phú, đa dạng .............................................. 42 2.2.4. Phải phát huy được tính tích cực, độc lập của HS................................... 42 2.2.5. Phải sử dụng nhiều hình thức đánh giá ................................................... 43 2.3. Quy trình thực hiện hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử Việt Nam ................................................................................................. 43 2.4. Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử Việt Nam trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh ......... 45 2.4.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua hình thức đóng vai .......................... 45 2.4.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua hình thức tham quan học tập .......... 49 2.4.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử - văn hóa..................................................................................................... 55 2.4.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua công tác công ích xã hội................. 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 2.5. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 71 2.5.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 71 2.5.2. Đối tượng - địa bàn thực nghiệm............................................................. 71 2.5.3. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm ........................................ 72 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 77 1. Kết luận .......................................................................................................... 77 2. Kiến nghị ....................................................................................................... 77 DANH MỤC BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN .................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 80 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Viết đầy đủ DHLS Dạy học lịch sử GV Giáo viên HĐTN Hoạt động trải nghiệm HS Học sinh NXB Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm UNESCO Tổ chức khoa học - văn hóa - giáo dục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Đối tượng, địa bàn điều tra khảo sát ................................................. 28 Bảng 2.1. Kế hoạch buổi tham quan di tích Văn Miếu Quốc Tử Giám ............ 53 Bảng 2.2. Kế hoạch dẫn chương trình cuộc thi tìm hiểu lịch sử ....................... 59 Bảng 2.3. Giải mã các ô chữ lịch sử .................................................................. 62 Bảng 2.4. Kết quả phiếu thăm dò trắc nghiệm kiến thức về Hồ Chí Minh ....... 73 Bảng 2.5. Quan niệm của GV về cuộc thi tìm hiểu lịch sử ............................... 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong bất kì giai đoạn lịch sử nào thì nhân tố tạo nên sự thành công cho các quốc gia đều nằm ở giáo dục. Đúng như nhận định: “Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà người ta có thể sử dụng để thay đổi cả thế giới” của nguyên Tổng thống nước Nam Phi - Nenxơ Manđêla. Thật vậy, giáo dục ở trường THPT nói chung có một vị trí, nhiệm vụ và vai trò quan trọng trong việc đào tạo thế hệ HS tương lai của đất nước. Ở Việt Nam, đổi mới giáo dục hiện nay đang được quán triệt qua nhiều chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, nghị quyết của Nhà nước như: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã xác định tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng phát huy sự chủ động, sáng tạo, tự lập và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS vào thực tế; khắc phục cách dạy học truyền thống “một chiều”, ghi nhớ dập khuôn. GV hướng dẫn, khuyến khích HS tự học, tự tìm tòi, khám phá và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực của bản thân. Đổi mới phương pháp bằng việc kết hợp học trên lớp với các hình thức học tập xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, câu lạc bộ, các cuộc thi… Bên cạnh đó còn có các nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông; Ngày 27/3/2015 tại Hà Nội, Chính phủ nước ta đã thông qua Quyết định số 404/QĐ-TTg về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, SGK phổ thông. Lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ và không lặp lại. Vì vậy việc nhận thức lịch sử nói chung và việc DHLS ở trường THPT nói riêng, không phải là kể chuyện quá khứ mà học lịch sử để hiểu biết về quá khứ, hiểu được truyền thống dân tộc, tự hào về những thành tựu dựng nước và giữ nước của tổ tiên, xác định được nhiệm vụ trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên nếu chỉ dựa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- vào những kiến thức cơ bản ở bài học cụ thể trong SGK thì khó có thể tạo biểu tượng lịch sử chân thực để thu hút HS đi sâu tìm hiểu, khám phá quá khứ của dân tộc, của thế giới. Ngày nay, GV không chỉ “dạy đúng” mà còn cần phải “dạy hay”. Giáo dục THPT nước ta đang từng bước “chuyển mình” từ dạy học tiếp cận chủ yếu nội dung kiến thức sang tiếp cận năng lực của người học, từ chỗ quan tâm đến HS học được cái gì đến việc HS làm được cái gì ngoài lớp. Thông qua phương pháp tiếp cận mới đó mà HS phát huy tính tích cực, chủ động của bản thân, tạo điều kiện cho các em được tham gia vào các hoạt động thực tiễn. HĐTN là hình thức gắn “học đi đôi với hành”, gắn nhà trường vào xã hội, gắn các cơ sở giáo dục liên ngành với nhau với sự tham gia của nhiều nguồn lực, nhân lực. Tổ chức trải nghiệm tạo điều kiện cho HS được khám phá, được nghiên cứu tìm tòi, qua đó hình thành các phẩm chất, năng lực và kĩ năng cho các em như làm việc nhóm, đánh giá các sự kiện, tự sưu tầm tài liệu… và còn nhiều các năng lực chung khác ngoài xã hội. HĐTN là một bộ phận của quá trình giáo dục được tổ chức ngoài giờ học, có ý nghĩa tích cực đối với việc bồi dưỡng kiến thức, giáo dục và phát triển toàn diện của HS. Các em được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của mình. HS được chủ động tham gia vào quá trình hoạt động, được đề xuất, nêu ra ý kiến của bản thân và thậm chí các em còn được lựa chọn chủ đề trải nghiệm nếu GV thấy phù hợp mới mục tiêu chung của bài học. Từ đó các em HS được hình thành và phát triển những giá trị sống và năng lực cần thiết. Đưa HĐTN vào trong chương trình giáo dục của nhà trường góp phần khắc phục những hạn chế của PPDH truyền thống, đồng thời đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Chương trình giáo dục phổ thông mới coi HĐTN là hoạt động giáo dục bắt buộc giành cho HS từ cấp tiểu học đến THPT. Tuy nhiên, nhiều GV tại các trường THPT chưa thực sự hiểu rõ về lý luận cũng như cách thiết kế, tổ chức HĐTN cho HS trong và ngoài giờ lên lớp để việc DHLS trở nên hấp dẫn và dễ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- dàng hơn. Vấn đề này vẫn cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển thêm cả về lý luận và thực tiễn. Qua nghiên cứu thực tiễn, chúng tôi nhận thấy HĐTN cho HS ở các trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, GV cũng đã thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao. Có lẽ vì một bộ phận không nhỏ HS không hứng thú với môn Lịch sử, các em học lịch sử chỉ để thi THPT quốc gia vì đó là điều kiện bắt buộc để tốt nghiệp. GV ở đây phần lớn đều nhiệt huyết, yêu nghề, chịu khó tìm tòi nhưng vì còn hạn chế trong khâu tổ chức nên HĐTN chưa được tổ chức thường xuyên. Việc tìm ra các biện pháp tổ chức HĐTN trong DHLS ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng DHLS. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Đầu tiên phải kể đến lý thuyết hoạt động nghiên cứu về bản chất quá trình hình thành con người. Đó là tâm lý con người hình thành thông qua hoạt động của họ, nhờ sự hoạt động của chính bản thân con người trong xã hội mà nhân cách mới được hình thành và phát triển. Hoạt động là cách thức mà con người đang tồn tại. Lý thuyết này chính là cơ sở lý luận cho tổ chức các hoạt động giáo dục con người ở trong nhà trường. Người HS phải tự hoạt động thì mới chuyển hóa kiến thức, kinh nghiệm ngoài thực tiễn thành tri thức, kĩ năng vốn có của bản thân [33]. Lý thuyết tương tác xã hội được hiểu là môi trường hình thành lên tâm lý mỗi cá nhân trong đó con người là những chủ thể tác động với những người xung quanh mình, từ đó sẽ hình thành lên tâm lý người. Vận dụng nguyên tắc này trong giáo dục, tác giả Vưgôtxki đã đưa ra nhận định: “Trong giáo dục, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- trong một lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp (assited discovery) hơn là sự tự khám phá. Ông cho rằng sự khuyến khích bằng ngôn ngữ của GV và sự cộng tác của các bạn cùng tuổi trong học tập là rất quan trọng”. Điều này có nghĩa là để hình thành năng lực cho HS có hiệu quả cao, không chỉ coi trọng sự chỉ dẫn, hướng dẫn của GV mà phải coi trọng hoạt động cùng nhau, coi trọng sự hợp tác, làm việc cùng nhau giữa những người học (dẫn theo [21; tr.13]). Lý thuyết Học từ trải nghiệm của David A Kolb, tác giả chỉ ra rằng “Học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”. [31; tr.15]. Mục tiêu của hoạt động dạy học là hình thành lên hệ thống kiến thức, tư duy hành động và năng lực cá nhân, còn mục tiêu của hoạt động giáo dục là phát triển ra phẩm chất, các kĩ năng sống, tình cảm đạo đức. Người dạy muốn nâng cao hiểu biết về kiến thức, thì phải tác động vào nhận thức của người học, nhưng muốn hình thành ra các phẩm chất, năng lực thì phải để người học được HĐTN. Trải nghiệm sẽ làm người học tự học, tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân, nhưng dưới sự định hướng của người dạy. Nhiều nước trên thế giới đã đưa HĐTN vào chương trình giáo dục từ lâu và đã đạt hiệu quả cao trong DHLS. Tại Hàn Quốc trong chương trình HĐTN, Bộ khoa học - kĩ thuật và Giáo dục Hàn Quốc khẳng định HĐTN là chương trình đổi mới đã và đang được thực hiện. HĐTN là những hoạt động thực tiễn, nó nằm ngoài hệ thống các môn học văn hóa trong nhà trường. HĐTN mang tính thực tiễn cao, gắn bó với đời sống, có tính tổng hợp nhiều trong lĩnh vực giáo dục, nó có quan hệ tương tác bổ trợ cho các môn học trong nhà trường [6]. Trong cuốn “Chương trình giáo dục phổ thông Singapore”, Hội đồng nghệ thuật quốc gia tài trợ chương trình cho HS các trường THPT học về giáo dục nghệ thuật để khuyến khích HS tham gia vào các nhóm nghệ thuật, từ đó các em đúc kết ra được các kinh nghiệm trong sáng tạo nghệ thuật… [7]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Trong cuốn “Chương trình giáo dục phổ thông Anh Quốc”, đã tạo ra môi trường với những tình huống, hoàn cảnh khác nhau để người học áp dụng các kiến thức học được vào giải quyết các tình huống. Qua đó mỗi người học có cơ hội được nghĩ, được làm, được sáng tạo theo các cách thức khác nhau… [8]. Như vậy, các nhà giáo dục, nhà tâm lý học nước ngoài đã nhận thấy rõ vai trò đặc biệt của HĐTN trong việc hình thành và phát triển năng lực HS. Đây chính là nội dung các GV đang vận dụng trong DHLS ở Việt Nam nhằm tiếp cận với nền giáo dục thế giới. 2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Nhằm đáp ứng phù hợp với xu thế giáo dục của thế giới, Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có đề cập đến vấn đề tổ chức HĐTN cho HS như là một PPDH tích cực trong quá trình dạy học. HĐTN được thiết kế theo hướng tích hợp các môn học liên ngành thành các chủ đề, chuyên đề mở. HS có nhiều cơ hội được trải nghiệm trong thời gian, không gian mở với những quy mô khác nhau để giúp các em được bộc lộ sự độc lập, sáng tạo của mình [19]. Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới nhất ngày 26/12/2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ rõ HĐTN là hoạt động giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12 chứ không còn là hoạt động được thực hiện thường xuyên như ở dự thảo cũ. Dự thảo nêu rõ: Nội dung cơ bản của chương trình HĐTN được triển khai qua 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động phát triển cá nhân; Hoạt động lao động; Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng; Hoạt động hướng nghiệp. Như vậy HĐTN xoay quanh các mối quan hệ giữa cá nhân HS với bản thân; giữa HS với người khác, cộng đồng và xã hội; giữa HS với môi trường xung quanh; giữa HS với nghề nghiệp. [11] Ở Việt Nam, tác giả Phạm Minh Hạc là nhà nghiên cứu đầu tiên phát triển ứng dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trường. Trong công trình “Phương pháp tiếp cận hoạt động - nhân cách và lý luận chung về PPDH”, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Giáo sư nhận định phải thông qua hoạt động thì năng lực bản thân người học mới được hình thành. Người học tự hoạt động mới có thể tự biến kiến thức ngoài xã hội thành tri thức, kinh nghiệm của bản thân mình [22]. Đặc biệt trong cuốn “Tổ chức HĐTN sáng tạo trong nhà trường phổ thông” của tác giả Nguyễn Thị Liên đã đưa ra những cơ sở lý luận của tổ chức HĐTN sáng tạo. Đồng thời cuốn sách còn ví như một giáo trình về HĐTN, nó nêu chi tiết đầy đủ về nội dung, hình thức, phương pháp và định hướng đánh giá hoạt động. Ngoài ra, tác giả còn hướng dẫn minh họa cách thiết kế một HĐTN sáng tạo cho HS [31]. Tác giả Vaghin A.A. trong cuốn “Phương pháp DHLS ở trường phổ thông”- đã khẳng định hoạt động ngoại khóa rất thiết thực, tác giả còn phân loại các hoạt động ngoại khóa và nhấn mạnh tới 16 hình thức ngoại khóa. Ngoài ra, Vaghin cho rằng GV sử dụng SGK, các tài liệu tham khảo khác vào đúng mục đích bài học thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học bộ môn [42]. Bên cạnh đó, cuốn “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào” của tác giả Đairi đã nêu ra nhiều yêu cầu tổ chức một giờ học. Trong đó quan trọng nhất là phải sử dụng hình ảnh cụ thể chuẩn xác bởi vì chính hình ảnh sẽ cho phép HS nhìn vào và hình dung lại quá khứ. Việc tổ chức HS đến nghiên cứu tại nơi đã từng xảy ra sự kiện lịch sử là việc nên làm của hoạt động dạy học để hình thành tư duy tự lập của HS [17]. Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử” của nhóm tác giả Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi đã giới thiệu việc sử dụng các di tích trong DHLS. Các tác giả khẳng định: Tiến hành bài học tại thực địa là phương thức thực hiện nguyên lý của dạy học gắn liền với cuộc sống, có tác dụng nâng cao hiểu biết về kiến thức lịch sử, về văn hóa, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước và óc thẩm mĩ cho các em. [30] Trong kỷ yếu hội thảo: “Tổ chức HĐTN sáng tạo cho HS phổ thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương” của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã tập trung rất nhiều bài viết của các tác giả trong cả nước. Đã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- có 19 bài của 21 tác giả gửi đến hội thảo này, cung cấp cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về vấn đề tổ chức HĐTN cho HS như: [28] Bài viết của nhà nghiên cứu Đinh Thị Kim Thoa, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội: “HĐTN sáng tạo góc nhìn từ lý thuyết và học từ trải nghiệm” có đề cập đến phân biệt học đi đôi với hành thông qua làm và học từ trải nghiệm, mô hình và chu trình học từ trải nghiệm của David Kolb, đặc trưng của trải nghiệm sáng tạo trong trường học [38]. Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Ninh, khoa Lịch sử, Đại học sư phạm Hà Nội, “Tổ chức HĐTN sáng tạo trong DHLS lớp 10” có đề cập tới khái niệm, biện pháp và hình thức của HĐTN sáng tạo. Ngoài ra, tác giả đã đưa ra một số ví dụ cụ thể về tổ chức HĐTN trong DHLS lớp 10 [34]. Tác giả Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các HĐTN sáng tạo trong nhà trường phổ thông”, cũng đưa ra quan niệm về HĐTN trong nhà trường THPT. Theo đó, HS được tham gia chủ động vào tất cả các bước của HĐTN như từ việc lựa chọn chủ đề đến thiết kế hoạt động trải nghiệm, công tác chuẩn bị, công tác thực hiện và tự nhận xét, đánh giá sản phẩm hoạt động của bản thân mình. Dưới sự hướng dẫn của GV, trải nghiệm phải phù hợp với từng lứa tuổi và từng khả năng của bản thân [16]. Trong bài viết “Tổ chức HĐTN sáng tạo cho HS trong DHLS địa phương”, của nhà nghiên cứu Phạm Văn Mạo, đã đề cập đến khái niệm, đặc điểm, hình thức của HĐTN, ông nêu ra một số HĐTN sáng tạo trong DHLS địa phương trong chương trình lịch sử lớp 10 như trải nghiệm tại các di tích lịch sử - văn hóa, trải nghiệm qua các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử, truyền thống văn hóa địa phương, trải nghiệm tại các làng nghề truyền thống ở địa phương, trải nghiệm qua các lễ hội văn hóa truyền thống… [32]. Trong vài năm trở lại gần đây, hầu hết các nhà trường THPT đều đã triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực HS. Nhiều trường đã tổ chức hoạt động dạy và học qua trải nghiệm, gắn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- liền trường học với cộng đồng và đạt được kết quả tốt. HĐTN không chỉ gắn kết HS với GV, với nhà trường mà còn là hành trang giúp HS phát triển năng lực, những kĩ năng sống cần thiết để các em bước vào đời. Ngoài ra, còn có các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp cũng đề cập tới cơ sở lý luận và thực trạng vấn đề trải nghiệm sáng tạo trong các bộ môn khoa học xã hội. Sau đó các tác giả có đưa ra các biện pháp tổ chức HĐTN ở trường THPT. Như vậy, có thể thấy vấn đề tổ chức HĐTN trong dạy học đã nhận được sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa học giáo dục. Trong các tác phẩm của mình, các tác giả đều khẳng định sự cần thiết phải tổ chức HĐTN nhằm phát triển năng lực HS. Tiếp cận các công trình nghiên cứu này, chúng tôi được trang bị một hệ thống lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu, hiểu được khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức, cách tiến hành HĐTN trong DHLS. Mặc dù vậy, chưa có chương trình nào đi sâu nghiên cứu về việc tổ chức HĐTN trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. Với thái độ cầu thị và trên cơ sở tiếp thu kết quả nghiên cứu, những công trình, bài viết của những người đi trước… nêu trên là những cơ sở quan trọng, những gợi ý quý báu để chúng tôi đi sâu nghiên cứu vấn đề này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình DHLS Việt Nam ở trường phổ thông, các biện pháp tổ chức HĐTN trong DHLS Việt Nam ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu những vấn đề lí luận về HĐTN nói chung, HĐTN trong DHLS Việt Nam nói riêng ở trường THPT. - Luận văn nghiên cứu những hình thức HĐTN có thể sử dụng trong DHLS Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- - Các biện pháp sư phạm đề xuất trong luận văn nhằm vào đối tượng dạy học là HS lớp 12 các trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. - Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi tiến hành điều tra thực tế việc DHLS tại trường THPT Lương Thế Vinh thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó, chúng tôi đã chọn 76 GV và 200 HS trong trường THPT Lương Thế Vinh để tiến hành TN sư phạm toàn phần các biện pháp mà đề tài đề xuất. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 4.1. Mục đích Trên cơ sở tìm hiểu lý luận, để khẳng định vai trò và ý nghĩa của HĐTN nói chung, từ đó đề tài đi sâu đề xuất các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt HĐTN trong DHLS Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: - Tìm hiểu những tài liệu tâm lí học, giáo dục học và giáo dục lịch sử để làm rõ cơ sở lí luận về HĐTN ở trường THPT. - Điều tra thực trạng DHLS nói chung, HĐTN trong DHLS Việt Nam nói riêng ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. - Tìm hiểu chương trình, SGK lịch sử lớp 12 (chương trình chuẩn, nội dung lịch sử Việt Nam) ở trường THPT để xác định mục tiêu cần đạt về các mặt kiến thức, kĩ năng thái độ trong dạy học bộ môn. - Đề xuất các biện pháp sư phạm tổ chức HĐTN ở trường thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. - Tiến hành TN sư phạm toàn phần để rút ra kết luận về tính khả thi của các biện pháp sư phạm mà đề tài đã đề xuất. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận của luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhận thức và giáo dục; quan điểm đường lối của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục lịch sử nói riêng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cụ thể sau: - Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về giáo dục học và tâm lí học, giáo dục lịch sử, phương pháp dạy học bộ môn. Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK lớp 12 – THPT (phần lịch sử Việt Nam), xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ để đề xuất các biện pháp sư phạm tổ chức HĐTN ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. - Nghiên cứu thực tiễn việc DHLS ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh qua dự giờ, quan sát, điều tra xã hội học, phỏng vấn GV, HS, cán bộ quản lí giáo dục. - Soạn bài TN sư phạm theo những biện pháp tổ chức HĐTN đã đề xuất trong đề tài và tiến hành TN sư phạm. - Sử dụng phương pháp thống kê toán học, tập hợp và xử lí số liệu đã thu được để phân tích, nhận xét, rút ra kết luận và nêu kiến nghị. 6. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng cách thức tổ chức HĐTN cho HS trong DHLS Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh đáp ứng những yêu cầu đặt ra sẽ góp phần nâng cao hiệu quả DHLS ở trường THPT hiện nay. 7. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học: làm phong phú thêm cơ sở lí luận và phương pháp dạy học bộ môn về HĐTN trong DHLS nói chung, DHLS Việt Nam nói riêng ở trường THPT hiện nay. - Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của đề tài khi được sử dụng trong thực tiễn giúp bản thân GV nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. 8. Đóng góp của đề tài Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, đề tài góp phần: - Tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí, ý nghĩa của HĐTN trong DHLS Việt Nam ở trường THPT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- - Đánh giá đúng thực trạng về việc tổ chức HĐTN trong DHLS Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất các biện pháp tổ chức HĐTN trong DHLS Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được chia thành 2 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT Chương 2: Các biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 238 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình giao lưu và hội nhập văn hóa Việt – Chăm trong lịch sử
130 p | 175 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình lịch sử của chữ quốc ngữ trong quan hệ văn hóa của vùng đất Nam kỳ với phương Tây đến đầu thế kỉ XX
167 p | 198 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất An Giang trong chính sách quốc phòng của chính quyền chúa Nguyễn và vua Nguyễn thời kì 1757 - 1867
216 p | 146 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử kênh đào Nam bộ thời nhà Nguyễn từ thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
69 p | 167 | 40
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thủy Xá, Hỏa Xá trong lịch sử Việt Nam
125 p | 149 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thực trạng đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của cộng đồng người Chăm ở An Giang từ sau năm 1975 đến nay
101 p | 186 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 149 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất Hà Tiên thế kỷ XVIII - XIX
164 p | 154 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển nghề truyền thống của người Khmer ở Tịnh Biên – An Giang
108 p | 194 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1868 đến năm 1912
144 p | 152 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử đồn điền cao su ở miền Đông Nam bộ thời kỳ Pháp thuộc giai đoạn (1898 - 1939)
113 p | 170 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010 - Huỳnh Thị Thấm
141 p | 173 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Yếu tố Melayu trong văn hóa Chăm - Quá trình định hình và phát triển
118 p | 137 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Đức quốc xã trước chiến tranh thế giới thứ hai (1933 - 1939)
144 p | 136 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử học: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010
126 p | 119 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế du lịch huyện Sóc Sơn, Hà Nội (1986-2016)
98 p | 66 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế - Xã hội Quảng Ngãi dưới Triều Nguyễn (1802-1885)
101 p | 16 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn