intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Văn hóa của người Tày ở huyện định hóa tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Trần Phát | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

84
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn về đời sống vật chất cũng như tinh thần của người Tày, rút ra những giá trị tiêu biểu. Từ đó làm cơ sở giúp các nhà quản lý hoạch định những biện pháp, chính sách để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của người Tày ở huyện Định Hóa nói riêng và của đồng bào dân tộc Tày ở tỉnh Thái Nguyên nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Văn hóa của người Tày ở huyện định hóa tỉnh Thái Nguyên

  1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM --------------------------------- DƢƠNG QUỐC HUY VĂN HÓA CỦA NGƢỜI TÀY Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 60.22.54 LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY TIẾN THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thiện luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Dương Quốc Huy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. 3 LỜI CẢM ƠN Trước hết tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Duy Tiến, cùng các thầy cô trong Bộ môn lịch sử Việt Nam, khoa Lịch sử, trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã chỉ bảo tận tình, động viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học khoa học - Đại học Thái Nguyên, Bộ môn Lịch sử; Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để tác giả yên tâm công tác. Trong thời gian đi điền dã thu thập tài liệu tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các già làng, trưởng bản và những người cung cấp thông tin ở nhiều xã trong huyện Định Hóa. Tác giả chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tác giả Dương Quốc Huy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi và mục đích nghiên cứu .............................................. 4 4. Phương pháp nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn ................................... 5 5. Nguồn tài liệu ............................................................................................. 5 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................... 6 7. Bố cục luận văn .......................................................................................... 6 Chƣơng 1: VÀI NÉT VỀ HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN .......... 7 1.1. Lịch sử hành chính huyện Định Hóa ........................................................ 7 1.2. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................ 8 1.3. Các thành phần dân tộc trong huyện ........................................................ 9 1.4. Vài nét về người Tày ở huyện Định Hóa ............................................... 13 1.4.1. Dân số, nguồn gốc ........................................................................... 14 1.4.2. Tình hình kinh tế ............................................................................. 14 1.4.3. Đời sống văn hóa, xã hội ................................................................. 17 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 26 Chƣơng 2: VĂN HÓA VẬT CHẤT CỦA NGƢỜI TÀY ĐỊNH HÓA............. 27 2.1. Ăn, uống ................................................................................................ 27 2.1.1. Ăn ................................................................................................... 27 2.1.2. Uống ............................................................................................... 31 2.1.3. Ứng xử trong ăn uống ..................................................................... 32 2.2. Nhà cửa ................................................................................................. 34 2.2.1. Nhà ở .............................................................................................. 34 2.2.2. Kiến trúc công cộng ........................................................................ 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. 5 2.3. Trang phục ............................................................................................ 45 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 47 Chƣơng 3: VĂN HÓA TINH THẦN ............................................................. 48 3.1. Một số tục lệ trong chu kỳ đời người ..................................................... 48 3.1.1. Cưới xin .......................................................................................... 48 3.1.2. Sinh đẻ ............................................................................................ 56 3.1.3. Các nghi lễ liên quan đến làm nhà mới ............................................ 59 3.1.4. Ma chay .......................................................................................... 61 3.2. Văn học dân gian ................................................................................... 73 3.2.1. Truyện kể ........................................................................................ 73 3.2.2. Ca dao, tục ngữ, câu đố ................................................................... 80 3.2.3. Thơ ca ............................................................................................. 84 3.3. Lễ hội dân gian ...................................................................................... 99 3.3.1. Lễ hội Lồng tồng ............................................................................. 99 3.3.2. Lễ hội cầu mùa .............................................................................. 103 3.4. Nghệ thuật ........................................................................................... 104 3.4.1. Nghệ thuật múa rối ........................................................................ 104 3.4.2. Nghệ thuật tạo hình ....................................................................... 106 3.5. Một số giải pháp bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của người Tày Định Hóa trong điều kiện hiện nay ................... 111 Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................... 113 KẾT LUẬN ................................................................................................ 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 119 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Bản sắc văn hóa Việt Nam bao gồm tất cả bản sắc văn hóa của các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam. Tính thống nhất ấy không chỉ là phép cộng đơn giản, các dân tộc chỉ có thể đóng góp vào và làm nên sự phong phú của văn hóa Việt Nam với điều kiện không đánh mất bản sắc văn hóa tộc người. Nền văn hóa này đã chịu đựng được sự thử thách và khảo nghiệm của lịch sử trong quá trình dựng nước và giữ nước. Tính đoàn kết, tính thống nhất này đã hình thành nên khái niệm dân tộc Việt Nam. Chúng ta đã xây dựng và phát triển một nền văn hóa Việt Nam với tất cả sự phong phú và độc đáo của 54 dân tộc sinh sống trên đất nước ta. Việc phát triển văn hóa nhằm mục tiêu tạo nên sự phát triển bền vững của văn hóa Việt Nam nhưng làm thế nào để tạo dựng nên một sự bền vững khi trên con đường phát triển các dân tộc lại đang đánh mất bản sắc văn hóa của dân tộc mình. Bên cạnh đó, hiện nay các thế lực phản động trong nước và quốc tế đã và đang sử dụng văn hóa như một công cụ để kích động mâu thuẫn, xung đột dân tộc, sắc tộc. Do vậy, việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, là vấn đề tồn tại hay không tồn tại đối với mỗi dân tộc. Dân tộc Tày là cư dân bản địa và lâu đời ở nước ta. Họ phân bố trên phạm vi rộng từ biên giới phía Bắc của các tỉnh Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai xuống vùng trung du; từ biên giới phía đông của tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng qua huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái và huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình. Thái Nguyên là một trong những tỉnh đồng bào Tày có mặt lâu đời và có số dân chiếm 9,08%. Trong đó người Tày ở Định Hóa có số dân trên 43367 người chiếm 49,2 % dân số toàn huyện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. 2 Do sớm có mặt ở Định Hóa lại chiếm tỷ lệ dân số khá đông, trong tiến trình phát triển của lịch sử, đồng bào Tày nơi đây đã sớm xây dựng cho mình một nền văn hóa truyền thống phong phú và đa dạng góp phần xây dựng nên truyền thống văn hóa Việt Nam. Trên cơ sở đó, vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc luôn trở thành vấn đề trọng tâm trong đường lối của Đảng. Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V khóa VIII, Đảng ta đã khẳng định rõ: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để tạo ra những giá trị văn hóa mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể”[56, tr.206]. Với mục đích bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc trong văn hóa truyền thống của đồng bào Tày ở huyện Định Hóa, chúng tôi chọn vấn đề “Văn hóa của người Tày ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ của mình. Trong đó tập trung chủ yếu vào đời sống vật chất và tinh thần của người Tày ở huyện Định Hóa. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Cho đến nay, vấn đề về người Tày đã trở thành vấn đề nghiên cứu của không ít nhà nghiên cứu, nhà khoa học và vấn đề liên quan đến người Tày đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu sau: Ngay từ thời phong kiến, các nhà sử học đã nói tới xã hội, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số trong đó có người Tày. Tiêu biểu là tác phẩm “Kiến văn tiểu lục” của Lê quý Đôn. Cuốn sách đã đề cập đến văn hóa của người Tày nói chung. Từ sau cách mạng tháng Tám 1945 đến nay, có các công trình tiểu biểu như: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. 3 Cuốn “Văn hóa Tày Nùng” của Lã Văn Lô, Hà Văn Thư đã giới thiệu khá đầy đủ về xã hội, con người và văn hóa của hai dân tộc Tày, Nùng ở Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, nhiều đặc trưng văn hóa mang tính địa phương của dân tộc Tày trong đó có Định Hóa chưa được tác giả quan tâm đầy đủ. Cuốn “Các dân tộc Tày - Nùng ở Việt Nam” do Viện dân tộc học xuất bản năm 1992 là công trình nghiên cứu có tính toàn diện và công phu nhất về điều kiện tự nhiên, dân cư; Lịch sử tộc người, kinh tế truyền thống, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần, tổ chức xã hội…của hai dân tộc Tày, Nùng nói chung. Cuốn “Văn hóa truyền thống Tày - Nùng” của các tác giả Hoàng Quyết, Ma Khánh Bằng, Hoàng Huy Phách, Cung Văn Lược, Vương Toàn đã miêu tả và trình bày khá đầy đủ về xã hội và văn hóa Tày Nùng, chữ Nôm Tày- Nùng, Văn học dân gian, nghệ thuật làm nhà ở của người Tày, Nùng ở Việt Nam. Cuốn “Phong tục tập quán dân tộc Tày ở Việt Bắc” của tác giả Hoàng Quyết, Tuấn Dũng đã tập trung nghiên cứu sâu về đời sống văn hóa tinh thần của dân tộc Tày ở khu Việt Bắc với những phong tục tập quán như tục lệ đặt tên làng, tập quán nhà ở, ăn mặc, thờ cúng tổ tiên, lễ cưới từ xa xưa của người Tày. Đề tài nghiên cứu cấp bộ năm 1999 “Tín ngưỡng dân gian Tày lịch sử và hiện tại” của tác giả Hoàng Ngọc La và Hoàng Hoa Toàn đã trình bày khá chi tiết về tín ngưỡng dân gian Tày, với các tục thờ cúng, các tàn dư ma thuật cùng các lễ nghi trong đời sống đồng bào Tày. Cuốn “Văn hóa dân gian Tày” do Hoàng Ngọc La chủ biên đã nêu lên những đặc trưng cơ bản về văn hóa vật thể và phi vật thể của tộc người Tày ở Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 4 Như vậy, các tác phẩm nêu trên đã phản ánh một bước tiến lớn trong lịch sử nghiên cứu về văn hóa dân tộc Tày trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Song phần lớn các tác phẩm nghiên cứu trên một phạm vi rộng với những đặc trưng văn hóa của người Tày nói chung, chưa làm rõ được những sắc thái phong phú, đa dạng của văn hóa Tày ở huyện Định Hóa. Mặc dù vậy, các công trình của các nhà nghiên cứu đi trước đã tạo ra những cơ sở, những điều kiện để chúng tôi tiếp tục khai thác, làm rõ hơn về đời sống văn hóa của dân tộc Tày ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tƣợng, phạm vi và mục đích nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu về văn hóa vật chất và một số thành tố trong văn hóa tinh thần của người Tày ở huyện Định Hóa. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về văn hóa vật chất và tinh thần của người Tày ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, khi đề cập đến vấn đề văn hóa vật chất và tinh thần là một phạm trù rất rộng mà thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế, cho nên tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu sau đây: - Về văn hóa vật chất: tác giả đi vào nghiên cứu về ăn uống, trang phục và nhà ở của người Tày Định Hóa. - Về văn hóa tinh thần: đi vào nghiên cứu một số lễ tục trong chu kỳ đời người (sinh đẻ, cưới xin, làm nhà mới, tang ma); văn học dân gian (truyện kể, dân ca, tục ngữ, câu đố…); lễ hội Lồng tồng, cầu mùa; Nghệ thuật (múa rối, hoa văn trên vải, nghệ thuật tạo hình đàn tính). 3.3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn về đời sống vật chất cũng như tinh thần của người Tày, rút ra những giá trị tiêu biểu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 5 Từ đó làm cơ sở giúp các nhà quản lý hoạch định những biện pháp, chính sách để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của người Tày ở huyện Định Hóa nói riêng và của đồng bào dân tộc Tày ở tỉnh Thái Nguyên nói chung. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn 4.1. Phương pháp nghiên cứu Để làm rõ vấn đề nghiên cứu, chúng tôi sử dụng trong luận văn các phương pháp như: Phương pháp điền dã dân tộc học, phương pháp logic, phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, miêu thuật, khảo tả… 4.2. Nhiệm vụ của luận văn - Giới thiệu vài nét về vị trí địa lý của huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. - Tìm hiểu về văn hóa vật chất của người Tày như: Ăn, mặc, ở, đi lại. - Tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến đời sống tinh thần của người Tày như: sinh đẻ, cưới xin, ma chay, văn học và nghệ thuật dân gian. - Tìm hiểu một số biến đổi trong văn hóa vật chất và tinh thần của người Tày ở huyện Định Hóa hiện nay. - Qua đó rút ra những giá trị văn hóa tiêu biểu của tộc người Tày. 5. Nguồn tài liệu 5.1. Tài liệu thành văn - Các tác phẩm, công trình lý luận về vấn đề văn hóa tộc người như: Về các giá trị văn hóa tinh thần Việt Nam của Trường Chính; Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ V khóa VIII; Một số phong tục tập quán trong các dân tộc thiểu số góp phần nghiên cứu văn hóa và tộc người của Nguyễn Từ Chi… - Các tác phẩm thông sử và chuyên khảo trong đó có tài liệu chính sử của nhà nước phong kiến như: Kiến văn tiểu lục của Lê Quý Đôn, Đại Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 6 nhất thống chí…; Các sách chuyên khảo và các bài viết đề cập đến lịch sử, văn hóa của các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học như: Văn hóa Tày Nùng của Lã Văn Lô - Hà Văn Thư, Các dân tộc Tày - Nùng ở Việt Nam của Viện dân tộc học… 5.2. Tài liệu điền dã Lời kể của người già, thầy cúng dân tộc Tày, trực tiếp quan sát một số hoạt động văn hóa của người Tày ở huyện Định Hóa để ghi chép, miêu thuật một cách cụ thể. 6. Đóng góp của luận văn - Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối hệ thống về văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của người Tày ở huyện Định Hóa. - Thông qua việc tìm hiểu một số vấn đề văn hóa của người Tày ở huyện Định Hóa sẽ giúp cho các cơ quan chức năng đánh giá một cách toàn diện hơn về công tác bảo tồn và phát triển những giá trị trong văn hóa truyền thống của người Tày ở Định Hóa. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, phụ lục, tài liệu tham khảo và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chƣơng 1: Vài nét về huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên Chƣơng 2: Văn hóa vật chất của ngƣời Tày ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên Chƣơng 3: Văn hóa tinh thần của ngƣời Tày ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. Chƣơng 1 VÀI NÉT VỀ HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN 1.1. Lịch sử hành chính huyện Định Hóa Định Hóa được hình thành từ rất sớm. Thời Hùng Vương, Định Hóa thuộc Bộ Vũ Định. Thời Đường thuộc đất châu Long và châu Võ Nga, thời Lý là châu Thái Nguyên và châu Vũ Lặc. Thời thuộc Minh, Định Hóa thuộc huyện Tuyên Hóa, châu Thái Nguyên. Dưới thời Lê sơ, Tuyên Hóa thuộc Bắc đạo, năm Quang Thuận thứ 7, Tuyên Hóa thuộc Thái Nguyên thừa tuyên. Năm Quang Thuận thứ 10 đổi thành Ninh Sóc thừa tuyên. Đến thời Hồng Đức, châu Tuyên Hóa thuộc xứ Thái Nguyên. Đến thời vua Gia Long, châu Tuyên Hóa được đổi thành châu Định Hóa, thuộc phủ Phú Bình. Theo sách Đại Nam Nhất thống chí chép lại, châu Định “đông tây cách nhau 172 dặm, nam bắc cách nhau 98 dặm, phía đông đến địa giới huyện Phú Lương 46 dặm, phía tây đên địa giới châu Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang 126 dặm, phía nam đến địa giới huyện Văn Lãng 146 dặm, phía bắc đến địa giới châu Thông Hóa 47 dặm. Xưa là đất bộ Vũ Định, thời thuộc Minh gọi là huyện Tuyên Hóa, đời Lê gọi là châu Tuyên Hóa, sau đổi làm châu Định Hóa, thuộc phủ Phú Bình do phiên thần họ Ma nối đời quản trị…” [40, tr.158-159]. Dưới thời Lê sơ theo sách “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi viết năm 1438 huyện Định Hóa đổi thành châu Định Hóa thuộc phủ Phú Bình trong số 9 huyện châu. Định Hóa lúc đó có 40 xã, 12 trang. Năm Minh Mạng thứ 12 (năm 1832), châu Định Hóa thuộc tỉnh Thái Nguyên. Năm Minh Mạng thứ 16 (năm 1836) cắt 4 huyện là Định Châu, Văn Lãng, Đại Từ, Phú Lương đặt thành phủ Tòng Hóa và đặt chức Lưu quan. Địa giới phủ Tòng Hóa: “cách tỉnh 99 dặm về phía tây, đông tây cách nhau 153 dặm, nam bắc cách nhau 187 dặm” [40, tr.158]. Phía đông đến Đồng Hỷ phủ Phú Bình. Phía tây đến địa giới huyện Sơn Dương, tỉnh Sơn Tây và châu
  14. 8 Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Phía nam giáp Phổ Yên, phủ Phú Bình. Phủ Tòng Hóa gồm có 9 tổng và 36 xã. Từ đó đến trước Cách mạng tháng Tám 1945, Định Hóa có 8 tổng với 30 xã và 1 thị trấn. Đó là các tổng: Định Biên Thượng, Định Biên Trung, Định Biên Hạ, Khuynh Kỳ, Thanh Điểu, Phượng Vĩ Thượng, Phượng Vĩ Trung và Phượng Vĩ Hạ. Sau cách mạng tháng Tám, Định Hóa thuộc phủ Ngô Quyền, tháng 6 năm 1945 đổi thành phủ Vạn Thắng. Năm 1948 phủ Vạn Thắng đổi thành huyện Định Hóa và giữ nguyên cho đến ngày nay. Hiện nay, huyện Định Hóa gồm 1 thị trấn (thị trấn Chợ Chu) và 23 xã (Bảo Cường, Bảo Linh, Bình Thành, Bình Yên, Bộc Nhiêu, Định Biên, Điềm Mặc, Đồng Thịnh, Kim Phượng, Kim Sơn, Lam Vỹ, Linh Thông, Phú Đình, Phú Tiến, Phúc Chu, Phượng Tiến, Quy Kỳ, Sơn Phú, Tân Dương, Tân Thịnh, Thanh Định, Trung Hội, Trung Lương). 1.2. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Huyện Định Hóa nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên với tổng diện tích đất tự nhiên là 520,75 km2, phía Bắc giáp Chợ Đồn, Bạch Thông (Bắc Kạn); phía Nam giáp huyện Đại Từ; phía Đông giáp huyện Phú Lương; phía Tây giáp Sơn Dương, Yên Sơn (Tuyên Quang). Địa hình của huyện chia thành hai vùng rõ rệt. Phía Bắc là những dãy núi đá vôi chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam có độ dốc lớn và nhiều hang động. Phía Nam là những dãy đồi núi thấp có nhiều rừng già, đất đai màu mỡ. Khí hậu của huyện chịu ảnh hưởng sâu sắc của khí hậu trung du miền núi phía Bắc. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21,5 oC với độ ẩm trung bình hàng năm dao động từ 70 - 80%. Lượng mưa hàng năm phân bố không đồng đều, trung bình 1718 - 1850 mm. Định Hóa chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió Đông Nam. Như vậy, khí hậu của huyện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 9 mang đầy đủ tính chất nhiệt đới gió mùa với một mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều và một mùa đông lạnh, hanh khô. Đất đai của huyện Định Hóa gồm 3 loại đất chính là đất feralit đỏ vàng, đất feralit hình thành trên đồi núi thấp màu đỏ hoặc vàng và đất thung lũng chủ yếu do tích tụ phù sa của sông, suối thích hợp cho việc trồng lúa. Đất này chủ yếu ở phía Nam nên phía Nam của huyện trở thành vựa lúa của toàn huyện. Về thủy văn. Định Hóa không có các con sông lớn mà là hệ thống kênh suối nhỏ nên không có giá trị về giao thông đường thủy, chủ yếu phục vụ sinh hoạt, tưới tiêu nước cho gần 7200 ha đất canh tác của huyện. Rừng là tài nguyên thiên nhiên quan trọng của huyện, chiếm 90% diện tích tự nhiên. Rừng ở Định Hóa có nhiều lâm sản quý như nghiến, lim, sến, nứa, trám, măng,… và nhiều loại thú rừng, thuốc nam quý hiếm. Đặc biệt là nơi có khả năng phát triển cây công nghiệp nhất là cây chè. Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên trên, Định Hóa có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp,… và là nơi thuận lợi để các dân tộc định cư lâu dài. 1.3. Các thành phần dân tộc trong huyện Định Hóa là mảnh đất giàu tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội và có vị trí chiến lược về quân sự, nơi đây cũng là nơi tụ cư của nhiều dân tộc. Cho đến nay, Định Hóa trở thành nơi sinh sống của các dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Cao Lan - Sán Chí, Hoa, Sán Dìu, Mông, Mường. Các dân tộc này cư trú gần gũi với nhau, cùng nhau đoàn kết bảo vệ và xây dựng quê hương Định Hóa. Xưa kia, dân cư ở Định Hóa còn thưa thớt. Trải qua quá trình phát triển của lịch sử, qua quá trình du cư lên Định Hóa thì số dân của Định Hóa không ngừng tăng nhanh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 10 Tính đến tháng 12/2009 dân số toàn huyện là 89.125 người, mật độ dân số của huyện là 172 người/km2. Các dân tộc huyện Định Hóa Dân số STT Dân tộc % Ghi chú (ngƣời) 1 Tày 43367 49,2 2 Kinh 30698 34,8 3 Cao Lan - Sán Chí 8053 9,1 4 Nùng 2891 3,3 5 Dao 1799 2 6 Hoa 1280 1,4 7 Sán Dìu 98 0,09 8 Mông 101 0,06 9 Mường 97 0,05 Nguồn: UBND huyện Định Hoá (2009) Căn cứ vào bảng thống kê trên thì thành phần cư dân huyện Định Hóa gồm nhiều bộ phận hợp thành. Người Tày, Nùng, Kinh sinh sống xen cư, trong đó người Tày là đông nhất 43367 người chiếm 49,2% dân số toàn huyện. Dân tộc Tày: Trong quá trình phát triển của lịch sử, một bộ phận người Kinh xuôi lên sinh sống lâu đời ở huyện Định Hóa, dần chuyển hóa thành người Tày. Đồng bào Tày chủ yếu làm ruộng lúa nước, ngoài ra họ còn tiến hành các nghề thủ công khác nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho đời sống hàng ngày của gia đình như kéo sợi, dệt vải, đan lát, làm mộc, rèn đúc cuốc, dao… Bên cạnh đó họ con chăn nuôi trâu, bò lấy sức kéo, chăn nuôi lợn, gà, vịt, cá… tạo ra nguồn thu nhập cho gia đình. Dù là ngời Tày bản địa hay người Tày gốc Kinh đều đã sớm hòa nhập, cố kết với nhau thành một khối Tày thống nhất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 11 cùng nhau xây dựng quê hương và bảo vệ quê hương Định Hóa, bảo tồn và phát triển những giá trị văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc. Dân tộc Kinh: Là dân tộc có dân số đứng thứ hai ở Định Hoá chiếm 34,8%. Người Kinh đến cư tại Định Hoá theo nhiều con đường khác nhau: những quan lại được triều đình phong kiến cử lên làm quan mang theo gia đình, dòng tộc. Một bộ phận đi buôn bán, làm ăn ở lại định cư, thời Pháp thuộc bộ phận những người làm công cho các công sở của thực dân Pháp, trong kháng chiến chống Pháp những người lên Việt Bắc rồi ở lại đây. Đặc biệt là trong những năm 60 một lượng người Việt không nhỏ ở các tỉnh đồng bằng: Thái Bình, Nam Định, Hải Hưng lên khai hoang theo chính sách kinh tế mới. Người Kinh chủ yếu cư trú ở thị trấn Chợ Chu và ven các con đường. Họ sống tập trung thành các làng một tập quán lâu đời của người Việt. Bên cạnh đó còn có bộ phận người Việt sống xen kẽ với người Tày, Nùng và các dân tộc khác. Do đó đã diễn ra quá trình giao lưu, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các dân tộc với dân tộc Kinh. Biểu hiện ảnh hưởng của người Kinh với các dân tộc khác thể hiện rõ nhất ở ngôn ngữ và trang phục. Trong khi đó người Kinh cũng tiếp thu và chịu ảnh hưởng không ít của văn hoá các dân tộc khác. Nhiều từ trong tiếng Tày đã đi vào tiếng Kinh một cách tự nhiên, được người Kinh sử dụng ví dụ như người Kinh Định Hoá vẫn dùng từ “nản” thay cho đá, „chằm” thay cho lầy lội. Về điều này người Tày có câu thành ngữ “Keo già hoá Thổ” tức là người Kinh ở với người dân tộc ít người như Tày, Nùng, Dao lâu cũng mang những đặc điểm như người dân tộc họ ở gần. Dân tộc Nùng Chiếm 3,3% dân số toàn huyện. Người Nùng vốn là một trong bốn dòng họ lớn ở Trung Quốc và trở thành tên gọi chính thức vào thế kỉ 15. Những người Nùng sinh sống trước kia ở nước ta đã hoà vào dân tộc Tày, còn những người Nùng hiện nay mới di chuyển vào Việt Nam khoảng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 12 200 năm nay. Người Nùng Định Hoá định cư lâu đời ở đây, một số họ từ Tuyên Quang sang hoặc Bắc Kạn chuyển đến. Người Nùng có rất nhiều nét tương đồng về văn hoá với người Tày họ cũng sống tập trung thành từng bản trên triền núi, triền sông. Đời sống vật chất của người Nùng Định Hoá rất giản dị, đạm bạc. Họ ở nhà sàn, ăn cơm tẻ với những thực phẩm thông thường như măng, rau rừng, thú rừng. Ngày lễ tết họ làm nhiều loại bánh như bánh chưng dài, bánh khảo, bánh gio, bánh dày và giết lợn, gà để cúng tế tổ tiên. Người Nùng có tục lệ không cúng giỗ người chết mà chỉ làm sinh nhật khi còn sống. Trang phục người Nùng giản dị, kín đáo. Dân tộc Hoa: Chiếm 1,4% dân số toàn huyện. Dân tộc Hoa tập trung đông nhất ở huyện Định Hoá chiếm 48,89% số người Hoa trong tỉnh Thái Nguyên. Một số xã có đông người Hoa sinh sống đó là: Kim Phượng, thị trấn Chợ Chu, Bảo Cường, Tân Dương, Kim Sơn. Những người Hoa có mặt ở Thái Nguyên khoảng trên dưới 150 năm. Họ là lưu dân có nguồn gốc từ các tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây (Trung Quốc). Tổ tiên của một bộ phận trong số họ vốn là những nông dân nghèo đói phải phiêu bạt mưu sinh. Một bộ phận khác là hậu duệ của những chiến binh của phong trào Thái Bình Thiên Quốc chống lại nhà Thanh bị đàn áp nên trốn sang Việt Nam. Người Hoa ở Định Hoá còn lưu giữ được nhiều nét văn hoá truyền thống của dân tộc. Tại Chợ Chu họ đã xây dựng đền Quan Đế thờ Quan Công. Sách “Dân cư, dân tộc Tỉnh Thái Nguyên” có viết: “Theo kí ức của nhân dân, đó là một ngôi đền 3 gian, tương đối lớn, trong chính điện có một bức tượng Quan Công ngồi trên ngai, hai bên tả hữu có Quan Bình và Châu Sương mang gươm đứng hầu. Đó cũng là mô típ chung trong cụm tượng thường thấy ở những ngôi đền thờ Quan Vân Trường. Lễ hội đền Quan Đế được tổ chức vào ngày 13 tháng năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 13 Âm lịch - tương truyền đó là ngày mất của đức Quan Vân Trường - và diễn ra trong 3 ngày” [57, tr. 262]. Các dân tộc khác như Cao Lan - Sán Chí, Mông, Dao, Sán Dìu, Mường chiếm 16% dân số toàn huyện. Các dân tộc này định cư thành làng riêng. Người Cao Lan - Sán Chí, Sán Dìu thường ở sâu trong bản. Họ sản xuất nông nghiệp là chính, cuộc sống tương đối định cư và có ngôn ngữ riêng. Người Dao trước đây sống du canh du cư, ngày nay nhờ cuộc vận động định canh định cư, sự giúp đỡ của các cấp, ngành trong huyện mà cuộc sống của họ ổn định. Người Dao sống chủ yếu dựa vào nương rẫy kết hợp chăn nuôi một số gia súc gia cầm. Người Mông thường cư trú ở các khu vực núi cao, thường khó khăn về giao thông, khắc nghiệt về khí hậu. Hoạt động kinh tế chủ yếu là nương rẫy và khai phá ruộng bậc thang nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ, phương thức canh tác lạc hậu… Mặc dù các dân tộc trong huyện Định Hóa có những nét riêng biệt về vật chất và tinh thần nhưng từ lâu họ đã sống gần gũi, quay quần với nhau, giúp đỡ lẫn nhau về nhiều mặt trong cuộc sống. Từ việc ma chay, cưới xin, các ngày lễ tết… cho đến việc làm nhà, đào mương dẫn nước vào ruộng… đều có sự quan tâm thăm hỏi và giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong vùng. Các dân tộc đã tạo nên những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể hết sức đặc sắc. Từ ngôi nhà sàn truyền thống của người Tày đến các trang phục của các dân tộc đều hàm chứa các giá trị lịch sử, văn hóa, thẩm mỹ của mỗi dân tộc. Dân tộc nào cũng có một kho tàng văn hóa dân gian phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc phản ánh nhiều mặt của cuộc sống có tác dụng tích cực trong việc giáo dục nhân cách con người… 1.4. Vài nét về ngƣời Tày ở huyện Định Hóa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 14 1.4.1. Dân số, nguồn gốc Dân tộc Tày là dân cư chiếm số đông ở huyện Định Hóa. Hiện nay, ở Định Hóa có 43.367 người Tày chiếm 49,2% dân số toàn huyện. Có những xã của huyện Định Hóa người Tày chiếm tới 90% như: Linh Thông, Bộc Nhiêu, Điềm Mặc, Bình Yên… Theo tác giả Đào Duy Anh trong tác phẩm “Đất nước Việt Nam qua các đời” thì người Tày ở nước ta có nguồn gốc từ người Lão Man ở Trung Quốc. Tác giả “đoán rằng người Nùng ở miền Nam Trung Quốc và người Tày ở Bắc Việt Nam là hậu duệ của họ. Đặc biệt là người Lão ở Tây Nguyên bấy giờ”. “Chúng ta có thể đoán rằng cư dân các châu ki mi thuộc An Nam đô hộ phủ là tiền thân của đồng bào Tày, Nùng ở khu vực Việt Bắc hiện nay” [1, tr.103] Ngoài nguồn gốc từ phía Nam Trung Quốc, người Tày ở Định Hóa còn một bộ phận “Tày hóa”. Người Kinh trong lịch sử đã có quá trình di cư lên Định Hóa sinh sống cùng người Tày và dần dần họ trở thành người Tày. Một bộ phận người Tày hiện nay nếu xem xét gia phả thì hoàn toàn là người Việt. 1.4.2. Tình hình kinh tế Kinh tế nông nghiệp Là cư dân bản địa, người Tày đã sinh sống ở Định Hóa từ lâu đời. Với đặc điểm cư trú ở những vùng thấp, ven chân đồi nơi có nguồn nước nên người Tày ở đây có điều kiện thuận lợi để canh tác lúa nước. Ruộng của người Tày được khai phá từ đất bằng phẳng ven sông ở các vùng thung lũng có độ màu mỡ cao hoặc khai phá các thửa ruộng rìa đồi rừng. Tên các cánh đồng đó thường được bắt đầu bằng từ “nà” như Nà Chằm, Nà Luông, Nà Phai… Trong canh tác lúa nước người Tày biết dùng phân bón, chủ yếu là phân trâu để bón ruộng. Hệ thống thủy lợi tương đối phát triển bao gồm: hệ thống mương, phai đặc biệt người Tày ở Định Hóa nói riêng và đồng bào Tày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1