Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 8
download
Đề tài phân tích làm sáng tỏ lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản theo pháp luật TTHS Việt Nam từ thực tiễn TP. Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và góp phần nâng cao hiệu quả chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM NGUYỄN THỊ THÚY HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THÚY LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ CHỨNG MINH TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN THAM Ô TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ KHÓA IX ĐỢT 2 NĂM 2018 HÀ NỘI, năm 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THÚY CHỨNG MINH TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN THAM Ô TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐẶNG QUANG PHƯƠNG HÀ NỘI, năm 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đặng Quang Phương. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu và tính trung thực của luận văn. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thúy
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG MINH TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN THAM Ô TÀI SẢN ............................................................................8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích và ý nghĩa của chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản .....................................................................................................8 1.2. Những vấn đề cần chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản ..............16 1.3. Hoạt động của chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản ....................27 Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG MINH TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN THAM Ô TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................................................................................35 2.1. Quy định của pháp luật về chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản .35 2.2. Thực tiễn hoạt động chứng minh hoạt động điều tra vụ án tham ô tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................49 Chương 3: CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHỨNG MINH TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN THAM Ô TÀI SẢN ...................66 3.1. Các yêu cầu nâng cáo chất lượng chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản .........................................................................................................................66 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản ....................................................................................................................71 KẾT LUẬN ..............................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ANĐT An ninh điều tra BLHS Bộ luật Hình sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự CQĐT Cơ quan điều tra CSĐT Cảnh sát điều tra ĐTV Điều tra viên KSND Kiểm sát nhân dân KSV Kiểm sát viên PCTN Phòng, chống tham nhũng THTT Tiến hành tố tụng TTHS Tố tụng hình sự VKS Viện kiểm sát
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu đồ 2.1. Số vụ án, bị can tham ô tài sản Cơ quan điều tra – Công an thành phố Hồ Chí Minh khởi tố giai đoạn 2015 - 2019 ............................................ 50 Biểu đồ 2.2. Số vụ án tham ô tài sản kết thúc điều tra so với tổng số vụ án tham ô tài sản tại Cơ quan điều tra giai đoạn 2015 - 2019 ............................. 50 Biểu đồ 2.3. Số vụ án tham ô tài sản Viện kiểm sát truy tố so với tổng số vụ án tham ô tài sản tại Viện kiểm sát giai đoạn 2015 - 2019 ............................. 51 Biểu đồ 2.4. Số vụ án tham ô tài sản bị Viện kiểm sát trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung giai đoạn 2015 - 2019 ......................................... 54
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tham nhũng là một trong những trở ngại lớn nhất đối với sự ổn định và phát triển của mỗi quốc gia, làm suy giảm nghiêm trọng các nguồn lực phát triển của đất nước. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây tình hình tham nhũng nói chung và tình hình các tội phạm về tham nhũng nói riêng trong đó có tội phạm tham ô tài sản có những diễn biến phức tạp ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực… và gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, bởi vậy Đảng ta đã có nhiều chủ trương, giải pháp đấu tranh phòng, chống tệ nạn tham nhũng cũng như tội phạm về tham nhũng, tham ô tài sản. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta xác định: Đẩy mạnh đấu tranh PCTN, lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng đồng thời là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, lâu dài. Trên cơ sở pháp lý hiện hành, công tác PCTN nói chung và phòng, chống các tội phạm tham nhũng nói riêng trong đó có tội phạm tham ô tài sản ở nước ta trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, tình hình tham nhũng, trong đó có các tội phạm về tham nhũng, như đã nhấn mạnh còn diễn biến phức tạp và công tác PCTN cũng còn những hạn chế, bất cập nhất định. Hiện nay, tình hình tội phạm nói chung và tội phạm tham nhũng nói riêng đang diễn ra ngày càng nhiều, với những thủ đoạn ngày càng tinh vi, gây trở ngại cho đời sống xã hội nói chung cũng như công tác thu thập chứng cứ trong hoạt động chứng minh vụ án tham nhũng – tham ô nói riêng. Do đó, để đảm bảo tính kịp thời trong hoạt động phát hiện tội phạm và thu thập chứng cứ đòi hỏi các cơ quan tố tụng phải tiến hành hoạt động chứng minh nhằm xác định sự thật vụ án. Chứng cứ luôn là vấn đề quan trọng trong quá trình giải quyết mọi vụ án hình sự, là công cụ hữu dụng giúp cơ quan có thẩm quyền THTT đấu tranh với đối tượng phạm tội. Trong quá trình điều tra vụ án tham ô tài sản, chứng cứ và chứng minh là những vấn đề được CQĐT, VKS quan tâm trong quá trình thực hiện; nếu chứng minh được thực hiện hiệu quả, đúng quy định của pháp luật thì tài liệu, chứng cứ thu thập được có giá trị chứng minh tội phạm cao, và ngược lại nếu chứng minh 1
- không được thực hiện tốt, không tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật thì những tài liệu, chứng cứ thu thập được trong giai đoạn này sẽ không có giá trị chứng minh và không được sử dụng trong các giai đoạn tố tụng tiếp theo. Trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự nói chung, vụ án tham ô tài sản nói riêng, các hoạt động chứng minh luôn đóng vai trò hết sức quan trọng và đã đạt được nhiều thành công đáng kể, song vẫn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót cần được nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả chứng minh trong điều tra vụ án hình sự, vụ án tham ô tài sản. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ, ngành Luật Hình sự và Tố tụng hình sự. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chứng minh trong điều tra vụ án hình sự nói chung và chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản nói riêng là một hoạt động mang tính đặc thù của Luật TTHS. Việc nghiên cứu về chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của con người, nhất là người bị buộc tội, giúp tránh được những hạn chế về tình trạng oan sai, làm oan người vô tội, cũng tránh được việc bỏ lọt tội phạm, đồng thời giúp cho việc thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ được đảm bảo tính chính xác, tính hợp pháp, trên cơ sở đó sẽ giúp cho việc xét xử của Tòa án được đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Trong khoa học luật TTHS Việt Nam cũng như trong thực tiễn áp dụng, vấn đề chứng minh trong vụ án hình sự nói chung và chứng minh vụ án tham ô tài sản trong giai đoạn điều tra nói riêng luôn được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về Chứng cứ và chứng minh trong vụ án hình sự nói chung được công bố trên các sách báo, trong các luận văn thạc sỹ luận văn tiến sỹ, các tạp chí chuyên ngành và các đề tài nghiên cứu cấp bộ do Viện KSND tối cao thực hiện. Liên quan đến đề tài luận văn, đến nay đã có một số công trình khoa học đã công bố như sau: Sách “Chứng cứ và chứng minh trong vụ án hình sự” của tác giả 2
- TS. Đỗ Văn Đương, Nxb Tư pháp, Hồ Chí Minh năm 2006; Sách “Chứng cứ trong luật tố tụng hình sự Việt Nam” của TS. Nguyễn Văn Cừ, Nxb Tư Pháp, Hồ Chí Minh năm 2005; Sách “Chứng minh trong tố tụng hình sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, của tác giả Nguyễn Duy Thuân, Trường Đại học an ninh nhân dân, TP. Hồ Chí Minh năm 2006… Các bài viết của một số tác giả trực tiếp hay gián tiếp đề cập đến nội dung này dưới nhiều góc độ khác nhau được đăng tải trên tạp chí Kiểm sát, tạp chí Tòa án, tạp chí Luật học…, cụ thể như: “Hoàn thiện chế định về chứng minh và chứng cứ trong tố tụng hình sự” của tác giả Mai Thế Bày (Tạp chí kiểm sát số 18 & 20, 2008); “Kinh nghiệm đấu tranh phòng, chống tội phạm về tham nhũng – hối lộ của một số nước trên thế giới” của tác giả Võ Thành Đủ (Tạp chí kiểm sát số 12, 2017); “Phát hiện, xử lý các vụ án tham ô tài sản: thực trạng và giải pháp khắc phục hạn chế bất cập” của tác giả Nguyễn Thị Hương (Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 5 (381), tháng 3/2019), “Một số kinh nghiệm trong công tác giải quyết các vụ án về tham nhũng, kinh tế lớn trong thời gian qua” của tác giả Đỗ mạnh Bổng (Tạp chí kiểm sát số 01, 2019); “Bình luận về tội tham ô tài sản” của tác giả TS. Đỗ Đức Hồng Hà (Tạp chí kiểm sát số 05, 2018)… Bên cạnh đó, còn có một số luận văn như: luận văn thạc sĩ “Chứng minh trong điều tra vụ án hình sự” của tác giả Vũ Ngọc Hà; Luận văn thạc sĩ “Hoạt động chứng minh trong điều tra vụ án hình sự” của tác giải Lý Văn Cẩn; Luận văn thạc sĩ “Hoạt động chứng minh trong điều tra vụ án hình sự theo Luật tố tụng Hình sự Việt Nam” của tác giả Lê Thị Mỹ Giàu; Luận văn thạc sĩ “Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Tạ Thu Thủy; Luận văn thạc sĩ “Tội tham ô tài sản trong luật hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Cương …Các đề tài này đã đưa ra lý luận về chứng cứ và chứng minh vụ án hình sự nói chung, hoặc đi vào làm rõ cấu thành cũng như những vấn đề liên quan đến định tội danh cụ thể… Tuy nhiên các công trình này chưa đi vào nghiên cứu chứng cứ và chứng minh trong từng loại vụ án cụ thể. Vấn đề nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận để áp 3
- dụng quy định của pháp luật về quá trình chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản ít được quan tâm nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong thực tiễn vẫn còn nhiều vụ án mà CQĐT giải quyết chưa được triệt để, quá trình chứng minh xác định sự thật vụ án còn có nhiều sai sót. Từ đó cho thấy, việc nhận thức và áp dụng pháp luật về chứng minh nói chung và chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản của một số chủ thể THTT chưa được triệt để, đầy đủ, toàn diện và khách quan. Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản từ thực tiễn TP. Hồ Chí Minh. Do vậy, việc nghiên cứu, hoàn thiện đề tài “Chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” là vấn đề mang tính cấp thiết nhằm hoàn thiện, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của cơ quan có thẩm quyền THTT nói chung cũng như của CQĐT trong quá trình giải quyết vụ án tham ô tài sản nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài phân tích làm sáng tỏ lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản theo pháp luật TTHS Việt Nam từ thực tiễn TP. Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và góp phần nâng cao hiệu quả chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về chứng minh trong điều tra vụ án hình sự nói chung và vụ án tham ô tài sản nói riêng như: khái niệm, đặc điểm của chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản, mục đích, ý nghĩa, nội hàm của chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản… - Nghiên cứu quy định của pháp luật hình sự, TTHS đối với chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản. - Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng thực thi các quy định của pháp luật về chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản của Cơ quan CSĐT, Cơ quan ANĐT – Công an TP. Hồ Chí Minh và Viện KSND TP. Hồ Chí Minh đồng thời 4
- phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế của công tác này và những nguyên nhân cơ bản của nó. - Làm rõ các yêu cầu và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của nó “Chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”. Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và những quy định của pháp luật hình sự và TTHS Việt Nam hiện hành về chứng minh và thực tiễn thi hành quy định của pháp luật về chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản do Cơ quan CSĐT, Cơ quan ANĐT - Công an nhân dân TP. Hồ Chí Minh thụ lý. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn nghiên cứu dưới góc độ luật TTHS Việt Nam, trong đó, nghiên cứu những vấn đề lý luận về chứng minh trong điều tra vụ án hình sự, nghiên cứu quy định của pháp luật về chứng minh trong điều tra vụ án hình sự, đặc biệt tập trung nghiên cứu về chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản theo pháp luật TTHS Việt Nam. Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện các quy định có liên quan đến chứng minh trong điều tra vụ án hình sự nói chung và chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản nói riêng trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019. Về chủ thể, địa bàn: án do Cơ quan CSĐT, Cơ quan ANĐT - Công an TP. Hồ Chí Minh thụ lý; Viện KSND TP. Hồ Chí Minh thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động điều tra. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài dựa trên sự vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về con đường nhận thức chung và khả năng nhận thức chân lý trong TTHS nói riêng; đồng thời vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng hệ thống 5
- các chủ trương, đường lối, các quan điểm chỉ đạo của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp và đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, tội phạm tham nhũng nói riêng được thể hiện trong các văn kiện của Đảng. Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp thống kê, so sánh; Phương pháp tổng kết thực tiễn… trên cơ sở lý luận khoa học TTHS để làm sáng tỏ nội dung cần nghiên cứu của đề tài. Cụ thể, tác giả sử dụng những số liệu thống kê, tổng kết hàng năm của Viện KSND TP. Hồ Chí Minh – cơ quan chủ quản công tác thống kê tội phạm; nghiên cứu các quyết định tố tụng liên quan đến hoạt động chứng minh vụ án, tổng hợp các tri thức khoa học pháp luật TTHS và các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. Ngoài ra, tác giả còn tham khảo ý kiến của các ĐTV của Cơ quan CSĐT – Công an nhân dân TP. Hồ Chí Minh trực tiếp tiến hành các hoạt động chứng minh trong vụ án tham ô tài sản ở giai đoạn điều tra cũng như ý kiến của các KSV trực tiếp thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động điều tra các vụ án tham ô tài sản của Viện KSND TP. Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về mặt lý luận Là công trình khoa học được nghiên cứu, phân tích toàn diện và sâu sắc để làm sáng tỏ về mặt lý luận cũng như cơ sở pháp lý của hoạt động chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản theo luật TTHS Việt Nam. Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên, có tính hệ thống và tương đối toàn diện về chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản từ thực tiễn TP. Hồ Chí Minh ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp xác định được khái niệm, các đặc điểm riêng có, cũng như nội hàm của chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản, từ đó đưa ra những kiến nghị về mặt lập pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật TTHS về vấn đề này. 6
- - Về mặt thực tiễn Tổng kết, rút ra được những kinh nghiệm trong chứng minh vụ án tham ô tài sản ở giai đoạn điều tra từ năm 2015 đến năm 2019 do Cơ quan CSĐT, Cơ quan ANĐT - Công an nhân dân TP. Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết. Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp các Cơ quan THTT nói chung, CQĐT nói riêng xác định, áp dụng đúng đắn trình tự, thủ tục trong chứng minh vụ án tham ô tài sản. Bên cạnh đó, tác giả cũng hy vọng luận văn có thể được sử dụng trong công tác nghiên cứu của các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật, các cơ quan bảo vệ pháp luật… Những người có thẩm quyền THTT và những người tham gia tố tụng có thể nghiên cứu nhằm áp dụng pháp luật vào quá trình công tác thực tiễn, nâng cao chất lượng hiệu quả trong công tác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung của luận văn được bố cục thành 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản. Chương 2. Quy định của pháp luật về chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản và thực tiễn thi hành tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3. Các yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản. 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG MINH TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN THAM Ô TÀI SẢN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích và ý nghĩa của chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản 1.1.1. Khái niệm chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản Để có thể đưa ra được một khái niệm khoa học, đầy đủ và có tính chính xác về “chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản”, trước hết, cần thiết phải làm rõ một số khái niệm gần kề, có liên quan như: “chứng minh”, “chứng minh tội phạm”, “vụ án”, “điều tra vụ án”, “tội tham ô tài sản”… Chứng minh là một trong những hoạt động thực tiễn của con người, nó diễn ra trong tất cả các mặt của đời sống xã hội. Chứng minh theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (1996), NXB Giáo dục Hà Nội được hiểu là “dùng lý lẽ, suy luận, bằng cứ để chỉ rõ điều gì đó là đúng hay không đúng” [47, tr.256]. Hoặc theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (1999), NXB Hà Nội thì chứng minh là “Quá trình tư duy sử dụng nhiều lý lẽ khác nhau, gọi là lý luận cứ để bảo vệ cho sự đúng đắn của một hay nhiều tư tưởng khác nhau gọi là luận đề” [33, tr.457]. Hay theo Từ điển Tiếng Việt (2006) của Viện ngôn ngữ học Đà Nẵng thì “Chứng minh là làm cho thấy rõ là có sự thật, là đúng, bằng những việc hay lý lẽ hoặc dùng suy luận logic vạch rõ một điều gì đó là đúng” [45, tr.174]. Từ những khái niệm trên, có thể đưa ra khái niệm về chứng minh cụ thể như sau: “Chứng minh là hoạt động của con người để nhận thức sự thật khách quan về một sự vật, sự việc, hiện tượng nào đó thông qua các thông tin, tài liệu được thu thập, kiểm tra, đánh giá tính chân lý”. Như vậy, có thể hiểu rằng “chứng minh” là hoạt động nhận thức, tư duy, lý luận của con người để làm sáng tỏ một sự vật, sự việc, hiện tượng nào đó với một mục đích nhất định, nhằm xác định tính đúng, sai của một sự vật, hiện tượng trên cơ sở những bằng chứng, chứng cứ cụ thể. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học (1999), trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân thì “Chứng minh tội phạm là thu thập, kiểm tra, đánh 8
- giá chứng cứ để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội” [36, tr.161]. Theo GS, TS. Võ Khánh Vinh, trong phần bình luận Điều 65 BLTTHS năm 2003 có đưa ra khái niệm về chứng minh là “quá trình nhận thức về vụ án hình sự do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án thực hiện” [46, tr.131]. Như vậy, có thể hiểu rằng chứng minh trong TTHS là một hoạt động của chứng minh nói chung, diễn ra trong phạm vi cụ thể là hoạt động hình sự. Trong phạm vi này, chứng minh là nhằm để làm rõ hành vi phạm tội của người thực hiện hành vi có liên quan đến một vụ án cụ thể đã xảy ra trên thực tế nhằm làm sáng tỏ sự thật của vụ án. Chứng minh trong TTHS là một công việc phức tạp vì các cơ quan THTT và người THTT phải áp dụng mọi biện pháp để chứng minh sự thật của vụ án. Các vụ án đã xảy ra sẽ đều để lại những hình ảnh khách quan mà qua đó con người có thể nhìn nhận, đánh giá những hình ảnh đó bằng chính tư duy, lý luận của mình. Từ những tư duy, lý luận đó, giúp cho những người THTT tìm ra được sự thật của vụ án thông qua hoạt động chứng minh khi điều tra vụ án. Theo tác giả, quá trình chứng minh phải tuân thủ các quy luật chung của quá trình nhận thức khách quan cũng như các nguyên tắc như: khách quan, toàn diện... Chứng minh trong TTHS là việc làm sáng tỏ những mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng này với những sự vật, hiện tượng khác có trong vụ án hình sự. Từ đó, có thể hiểu rằng quá trình chứng minh trong TTHS là quá trình tư duy và thực tiễn của cơ quan có thẩm quyền THTT dựa trên những quy định của pháp luật TTHS để thu thập, kiểm tra, đánh giá và sử dụng những tài liệu, thông tin thu thập được để xác định sự thật khách quan của vụ án nhằm giải quyết vụ án một cách khách quan, toàn diện và đúng pháp luật. Theo Từ điển luật học (2006), Nxb Tư pháp thì vụ án hiểu là “một vụ việc có dấu hiệu trái pháp luật mang tính chất hình sự hoặc tranh chấp giữa các chủ thể pháp luật được đưa ra tòa án hoặc cơ quan trọng tài giải quyết” [37, tr.860]. Cơ sở pháp lý để có thể bắt đầu chứng minh trong điều tra vụ án hình sự là từ khi có quyết định khởi tố vụ án (trừ trường hợp cần thu thập chứng cứ trước khi khởi tố vụ án như khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, tạm giữ phương tiện, khám xét…). 9
- Theo giáo trình Luật TTHS Việt Nam (2018) của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân: “Điều tra vụ án là một giai đoạn, trong đó Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật, tiến hành thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ làm rõ đối tượng chứng minh để ra kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc đình chỉ điều tra; quyết định tạm đình chỉ điều tra và ra các quyết định khác theo quy định của pháp luật” [35, tr.115]. Theo Từ điển Luật học (2006), Nxb Tư pháp thì “Điều tra là công tác trong tố tụng hình sự được tiến hành nhằm xác định sự thật khách quan, toàn diện và đầy đủ” [37, tr.216]. Hoạt động điều tra bao gồm nhiều hành vi tố tụng khác nhau của cơ quan THTT, bao gồm nhiều hành vi tố tụng đặc trưng như: Khởi tố vụ án, khởi tố bị can, hỏi cung bị can, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai người làm chứng, bị hại, đối chất, nhận dạng… nhằm làm rõ đối tượng chứng minh trong điều tra vụ án hình sự. Với tính chất của giai đoạn điều tra vụ án hình sự làm cho việc chứng minh trong giai đoạn này có nhiều điểm khác biệt mà không có giai đoạn nào có thể thay thế được. Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu chứng minh trong điều tra vụ án hình sự như sau: chứng minh trong điều tra vụ án hình sự là hoạt động của những cơ quan, những người có thẩm quyền THTT theo quy định của pháp luật TTHS được thực hiện chủ yếu ở giai đoạn điều tra vụ án thông qua quá trình thu thập, kiểm tra, đánh giá, sử dụng chứng cứ nhằm để làm sáng tỏ các tình tiết, các sự vật, hiện tượng, sự kiện đã xảy ra một cách khách quan, toàn diện, để làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền THTT ban hành các quyết định tố tụng phù hợp và đúng với quy định của pháp luật góp phần giải quyết vụ án đúng đắn, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tránh làm oan người vô tội cũng như bỏ lọt tội phạm. Tội tham ô tài sản được quy định tại Điều 353, Mục 1, Chương XXIII BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (gọi chung là BLHS năm 2015). Dựa vào khái niệm tội phạm được quy định trong BLHS Việt Nam hiện hành có thể đưa ra khái niệm về tội tham ô tài sản như sau: Tội tham ô tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách 10
- nhiệm quản lý xâm phạm đến những quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ, xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức trong nhà nước và của cả các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước. Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã được phân tích ở trên cùng với quy định của pháp luật có liên quan, tác giả đưa ra khái niệm về chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản như sau: Chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản là việc cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiến hành áp dụng các biện pháp, phương tiện hợp pháp để thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ nhằm xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án ở các giai đoạn tiếp theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định, giúp giải quyết vụ án đúng các nguyên tắc xử lý trách nhiệm hình sự. 1.1.2. Đặc điểm của chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản Chứng cứ và chứng minh là xương sống của pháp luật tố tụng nói chung, trong đó có pháp luật tố tụng dân sự, hành chính và hình sự. Mọi hoạt động tố tụng đều hướng tới tập trung làm rõ những vấn đề cần phải chứng minh bằng việc thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ. Xuất phát từ đặc điểm của loại án dân sự, hành chính, hình sự cho thấy, chứng minh trong vụ, việc dân sự, hành chính và vụ án hình sự cũng sẽ có những đặc điểm khác nhau được quy định cụ thể tại luật tố tụng chuyên ngành. Như vậy, trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, việc giao nộp chứng cứ để chứng minh cho các yêu cầu trong các vụ, việc dân sự, hành chính vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của các đương sự, người khởi kiện… để bảo vệ yêu cầu của mình. Các cơ quan THTT (cụ thể là Tòa án, Viện kiểm sát) chỉ thu thập chứng cứ trong một số trường hợp cụ thể. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ, việc dân sự, hành chính theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ, việc. Bộ luật tố tụng dân sự, tố tụng hành chính không quy định đối tượng cần phải chứng minh trong vụ, việc dân sự, hành chính mà chỉ quy định những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh. 11
- Trong TTHS, những khía cạnh về trách nhiệm chứng minh được thể hiện tại Điều 15 của BLTTHS năm 2015 quy định về xác định sự thật của vụ án: “Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội”. Do xuất phát từ mô hình tố tụng của Việt Nam vừa mang tính chất thẩm vấn nhưng lại pha lẫn tính tranh tụng nên trách nhiệm chứng minh trong điều tra vụ án hình sự thuộc về các Cơ quan THTT gồm CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện KSND. Đấu tranh chống tội phạm là nhiệm vụ của các cơ quan THTT nên trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan này. Cơ quan THTT phải áp dụng các biện pháp do BLTTHS sự quy định để xác định sự thật vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, kết luận bị can, bị cáo phạm tội hay không phạm tội. Ngoài ra, BLTTHS Việt Nam hiện hành còn quy định người bào chữa có quyền thu thập, đưa ra chứng cứ để chứng minh cho thân chủ của mình. Người bào chữa có nghĩa vụ sử dụng mọi biện pháp hợp pháp để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội. Tuy nhiên, họ không phải là người có nghĩa vụ chứng minh để xác định sự thật vụ án. Khác với chứng minh trong vụ, việc dân sự, hành chính, không quy định đối tượng cần phải chứng minh thì chứng minh trong hoạt động điều tra cần phải làm rõ các tình tiết quy định tại Điều 85 BLTTHS năm 2015. Vụ án tham ô tài sản là một vụ án hình sự cụ thể, do đó, khi điều tra vụ án tham ô tài sản cũng phải chứng minh tất cả các tình tiết quy định tại Điều 85 BLTTHS năm 2015 như một vụ án hình sự nói chung. Trong quá trình đó, cần làm rõ những tình tiết định tội danh, định khung và các tình tiết khác để làm rõ được hành vi thực hiện là tội phạm tham ô tài sản. Đối tượng chứng minh là các yếu tố cấu thành tội phạm, bao gồm 4 yếu tố cấu thành tội phạm của tội tham ô tài sản, là: 12
- mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể. Đây là những yếu tố thể hiện bản chất, tính khách quan của hành vi phạm tội. Đặc điểm nổi bật khi chứng minh trong vụ án tham ô tài sản là chủ thể tham ô tài sản là người có chức vụ, quyền hạn bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan… Nhìn chung, nhóm đối tượng này có đặc điểm đặc thù so với các nhóm đối tượng khác: họ thường là những người có quá trình công tác và cống hiến nên có nhiều kinh nghiệm; được đào tạo có hệ thống, là những chuyên gia trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Chủ thể tham ô tài sản “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” được giao để vụ lợi là đặc trưng thứ hai của tham ô tài sản. Khi thực hiện hành vi tham ô, người tham ô phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác. Đây là yếu tố cơ bản để xác định có hành vi tham ô tài sản xảy ra. Tham ô tài sản là loại tội phạm chức vụ mang tính chất chiếm đoạt, người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn khi thực hiện hành vi phạm tội họ nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố ý thực hiện vì mục đích tư lợi, vì lợi ích của bản thân, của gia đình, bất chấp hậu quả xảy ra. Mỗi giai đoạn khác nhau của quá trình tố tụng sẽ có những đặc điểm khác nhau của chứng minh vụ án hình sự. Chứng minh trong điều tra vụ án hình sự là hoạt động của những cơ quan và người có thẩm quyền THTT theo quy định của pháp luật TTHS được thực hiện chủ yếu ở giai đoạn điều tra vụ án thông qua quá trình thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ nhằm để làm sáng tỏ các tình tiết, các sự vật, sự kiện đã xảy ra một cách khách quan, toàn diện, để làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền THTT ban hành các quyết định tố tụng phù hợp và đúng quy định của pháp luật. Chứng minh trong giai đoạn truy tố là hoạt động của VKS nhằm kiểm tra, đánh giá và sử dụng chứng cứ đã được CQĐT thu thập ở giai đoạn điều tra, để làm sáng tỏ các tình tiết, sự kiện của vụ án, các tình tiết khác liên quan đến vụ án một 13
- cách khách quan, toàn diện trên cơ sở quy định của pháp luật. Nhằm đưa ra kết quả cuối cùng để hoàn thiện quá trình điều tra, truy tố ra tòa án hay không truy tố và đình chỉ vụ án. Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự là làm rõ sự kiện phạm tội; các tình tiết của việc thực hiện tội phạm tương ứng với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm do điều luật của BLHS quy định; người thực hiện tội phạm; có lỗi hay không có lỗi, lỗi cố ý hay vô ý; các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm; các tình tiết đặc trưng về nhân thân bị cáo; các tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự; các sự kiện chứng minh bị cáo vô tội; hậu quả của tội phạm; các tình tiết tạo điều kiện cho việc thực hiện tội phạm dựa trên những chứng cứ đã thu thập được trong quá trình điều tra, truy tố, cùng lời khai của bị cáo, bị hại, người liên quan, cũng như chứng cứ mới phát hiện tại phiên tòa. Tóm lại, chứng minh ở giai đoạn xét xử vụ án hình sự là nhằm làm rõ những tình tiết có ý nghĩa pháp lý đối với việc giải quyết vụ án hình sự về thực chất và cả những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết các vấn đề tố tụng riêng biệt. Đặc điểm khác biệt quan trọng nhất khi chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản và các tội phạm khác là phải chứng minh được cách thức chiếm đoạt tài sản của chủ thể thực hiện hành vi phạm tội. Nếu chứng minh được chủ thể lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản do mình quản lý sẽ kết luận được hành vi đó cấu thành tội tham ô, còn nếu chứng minh ra chủ thể thực hiện hành vi phạm tội chiếm đoạt tài sản bằng cách thức, thủ đoạn khác sẽ cấu thành những tội phạm tương ứng được quy định trong BLHS. Do vậy, khi chứng minh tội tham ô tài sản phải đặc biệt làm rõ tình tiết này. 1.1.3. Mục đích và ý nghĩa của chứng minh trong điều tra vụ án tham ô tài sản Công tác phòng, chống tham nhũng là một trong những nhiệm vụ được đặt ra ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời bên cạnh nhiệm vụ chống giặc ngoại xâm, giặc dốt và giặc đói. Nhiệm vụ đó, được thể hiện trong chính sách hình sự của Nhà nước ta nhằm đề cao trách nhiệm của cán bộ đồng thời nghiêm trị các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt của công. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
86 p | 322 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
86 p | 77 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
80 p | 188 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận
86 p | 138 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
83 p | 133 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 179 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội gây rối trật tự công cộng từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
85 p | 112 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
82 p | 46 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 60 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lào Cai
81 p | 124 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
92 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Kháng nghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
102 p | 48 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 39 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt cải tạo không giam giữ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
85 p | 61 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
88 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bị hại trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
77 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội hủy hoại tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 32 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn