intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tạm giam trong Tố tụng hình sự từ thực tiễn tại Quân khu 1- Việt Nam

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

33
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về biện pháp tạm giam; Chương 2: Quy định của pháp luật hiện hành và thực trạng áp dụng pháp luật về tạm giam trên địa bàn Quân khu 1; Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tạm giam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tạm giam trong Tố tụng hình sự từ thực tiễn tại Quân khu 1- Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỮU ĐỨC TẠM GIAM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUÂN KHU 1-VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỮU ĐỨC TẠM GIAM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN QUÂN KHU 1-VIỆT NAM Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN VĂN ĐỘ HÀ NỘI, 2021
  3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP TẠM GIAM.. ............................................................................................................. 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của biện pháp tạm giam ...... 9 1.2. Các căn cứ áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp tạm giam ............... 16 1.3. Thẩm quyền và thời hạn tạm giam……………………………………...21 Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TẠM GIAM TRÊN ĐỊA BÀN QUÂN KHU 1 ............................................................................................... 25 2.1. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về biện pháp tạm giam. ........................................................................................................ 25 2.2. Thực tiễn áp dụng biện pháp tạm giam tại Quân khu 1. ..................... 43 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TẠM GIAM................................................................................ 60 3.1. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp giam ........... 60 3.2. Các giải pháp. ................................................................................... 68 KẾT LUẬN ............................................................................................. 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 80
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VKS Viện kiểm sát BLHS Bộ luật hình sự BPTG Biện pháp tạm giam BPNC Biện pháp ngăn chặn CQTHAHS Cơ quan thi hành án hình sự HĐTP Hội đồng thẩm phán HĐXX Hội đồng xét xử QĐTHA Quyết định thi hành án TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân tối cao THAHS Thi hành án hình sự UBND Uỷ ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa ĐTV Điều tra viên
  5. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG Bảng 1.1. Tình hình áp dụng BPTG trên địa bàn Quân khu 1 từ năm 2016 đến năm 2020
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Pháp luật hình sự và tố tụng hình sự (TTHS) là những công cụ quan trọng và hiệu quả của Đảng và Nhà nước ta trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nhằm bảo vệ,bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chế độ XHCN, quyền làm chủ của Nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, duy trì trật tự, an toàn xã hội, đồng thời, pháp luật hình sự còn góp phần ngăn chặn mọi hành vi phạm tội, giáo dục mọi người ý thức chấp hành và tuân theo pháp luật. Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, các biện pháp ngăn chặn (BPNC) có ý nghĩa rất quan trọng. Việc áp dụng các BPNC có ảnh hưởng lớn đến việc giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ của TTHS cũng như kết quả đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung. Trong hệ thống các BPNC, tạm giam là biện pháp ngăn chặn quan trọng và nghiêm khắc nhất. Việc áp dụng BPNC tạm giam (BPTG) luôn luôn tác động trực tiếp quyền và lợi ích hợp pháp của công dân như: quyền tự do của cá nhân, quyền tự do đi lại, quyền bầu cử, ứng cử… Đối tượng bị áp dụng biện pháp này bị cách ly khỏi xã hội trong một thời gian nhất định, một số trường hợp còn có thể bị cách ly rất dài. Đây là những cao nhất, quyền cơ bản của công dân đã được Nhà nước ghi nhận và bảo đảm trong Hiến pháp. Cụ thể Điều 20 Hiến pháp năm 2013 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể…. Quy định này đảm bảo mọi công dân không bị áp dụng BPTG một cách không kiểm soát. Tuy nhiên, trong khoa học Luật TTHS, biện pháp tạm giam còn chưa được chú ý quan tâm, nghiên cứu một cách đầy đủ đối với tầm quan trọng của nó theo định hướng của Đảng và Nhà nước ta về việc xây dựng, hoàn thiện hệ 1
  7. thống quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu trong công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Nhiều vướng mắc trên thực tế cần được làm rõ một cách đầy đủ, dưới nhiều góc độ như bản chất pháp lý, mục đích, căn cứ áp dụng, căn cứ phân loại và những căn cứ áp dụng, thay thế, hủy bỏ BPTG; Hiện nay còn thiếu những đánh giá, tổng kết thực tiễn áp dụng, hủy bỏ chúng, thay thế, các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng BPNC tạm giam… Nghiên cứu trong thực tiễn áp dụng BPTG ở nước ta thời gian qua cho thấy, BPTG thường được áp dụng rất phổ biến trong các vụ án đặc biệt là các vụ án hình sự. Việc áp dụng chúng trong quá trình giải quyết vụ án đã kịp thời chặn đứng hành vi trốn tránh pháp luật của bị can bị cáo, ngăn chặn hoạt động họ tiếp tục phạm tội, hoặc đảm bảo cho việc thi hành án đạt kết quả. Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, việc áp dụng BPTG trong thời gian qua cho thấy, vẫn còn có những vướng mắc, bất cập trong quy định của pháp luật TTHS cũng như nhận thức của người tiến hành tố tụng về áp dụng biện pháp ngăn chặn này. Đó là việc làm dụng việc tạm giam; tạm giam không có căn cứ; áp dụng BPTG trái pháp luật; sử dụng BPTG như là một biện pháp nghiệp vụ điều tra; tạm giam bị can, bị cáo với thời hạn quá dài… Những vi phạm đó đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phần nào dẫn đến việc hạn chế mục đích cần đạt được của TTHS nói chung và BPTG nói riêng, làm suy giảm niềm tin của người dân vào tính tôn nghiêm của pháp luật. Việc tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa những vấn đề về lý luận đối với BPTG còn ít được nghiên cứu thực tiễn áp dụng thay thế, hủy bỏ, nhằm đánh giá chính xác những mặt tích cực, hạn chế, xác định những nguyên nhân, tồn tại của BPTG, từ cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị, nhằm hoàn 2
  8. thiện những thiếu sót trong quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng trong thời gian tới. Việc nghiên cứu đề tài này không những có ý nghĩa lý luận, thực tiễn quan trọng, mà còn là vấn đề cấp thiết trong quá trình giải quyết vụ án hình sự . Đây là lý do tác giả chọn Đề tài: “Tạm giam trong Tố tụng hình sự từ thực tiễn tại Quân khu 1- Việt Nam” làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu luận văn Trong những năm vừa qua, đã có rất nhiều nghiên cứu về BPNC Tạm giam ở các mức độ và phạm vi khác nhau và được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến như: - Sách Giáo trình Luật TTHS Việt Nam của Đại học Luật Hà Nội. - Những nội dung mới trong BLTTHS năm 2015, Nxb Chính trị Quốc gia, của PGS. TS Nguyễn Hòa Bình làm (Chủ biên). - Bình luận BLTTHS của Nxb Công an nhân dân, năm 2018. - Công tác kiểm sát việc tạm giam, tạm giữ và quản lý và thi hành án hình sự VKS nhân dân tối cao, năm 2013 (Tài liệu). - Tài liệu: Hoàn thiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp của PGS. TS Trần Văn Độ, Hội thảo quốc tế về quyền con người trong tố tụng hình sự năm 2010. * Các đề tài khoa học của Viện kiểm sát nhân dân tối cao: - Đề tài khoa học: Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay của VKSNDTC năm 2007. - Chuyên đề khoa học: Một số kinh nghiệm và biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao năm 2014 3
  9. * Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ Luật học - Luận án “Các BPNC bắt, tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” của Nguyễn Văn Điệp, năm 2005, Đại học Luật Hà Nội. - Luận văn thạc sĩ “Cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam tại Hòa Bình” của Quách Đình Lực, năm 2009. - Luận văn thạc sĩ “Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn của tại Đà Nẵng” của tác giả Trương Hùng Thanh, năm 2012. - Luận văn thạc sĩ “Kiểm sát tạm giữ, tạm giam từ thực tiễn VKSND TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn Quốc Doanh, Học viện khoa học xã hội, năm 2015. - Luận văn thạc sĩ “Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam trong TTHS Việt Nam” của tác giả Nguyễn Phạm Tố Phong, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, năm 2013. - Luận văn thạc sĩ “Biện pháp tạm giam theo TTHS Việt Nam từ thực tiễn Quảng Ngãi” của tác giả Nguyễn Công Thành, năm 2016. - Luận văn “Biện pháp ngăn chặn tạm giam đối với bị can trong TTHS Việt Nam” của Đào Nguyễn Hồng Minh, Đại học Luật Hà Nội, năm 2018.Các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, có thể áp dụng căn cứ này để bắt, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền... - Luận văn “Biện pháp tạm giam theo pháp luật TTHS Việt Nam từ thực tiễn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đào Trần Thị Huyền năm 2019. - Luận văn: Tổng kết công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù của VKSNDTC của tác giả Bùi Đức Long. 4
  10. Bên cạnh đó, còn có tài liệu liên quan đến đề tài của nhiều tác giả trên các tạp chí như: Tạp chí Luật học, Tạp chí Tòa án, Tạp chí Kiểm sát... Các công trình kể trên có ý nghĩa lớn, đóng góp một phần đáng kể trong việc hoàn thiện các quy định của BLTTHS về BPNC tạm giam cũng như nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật trên thực tiễn. BLTTHS năm 2015 chính thức có hiệu lực từ 1/1/2018, đã có một số tài liệu chuyên ngành hay công trình nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn áp dụng BPNC tạm giam theo quy định luật hiện hành tuy nhiên số lượng này còn hạn chế, một số tác giả mới chỉ đề cập tới những vấn đề lý luận chung hoặc nghiên cứu, phân tích một cách có hệ thống ở một vài khía cạnh khác nhau, nhất là việc đi sâu nghiên cứu về BPNC tạm giam đối với đối tượng là bị can theo quy định của BLTTHS năm 2015 ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học thì chưa có bất kể công trình nào nghiên cứu chuyên sâu Có nhiều quan điểm khác nhau của các tác giả khác nhau mà trong quá trình thực hiện luận văn tác giả có tiếp thu và phát triển trên cơ sở các lý luận đó. Xuất phát từ thực tế việc áp dụng BPNC tạm giam trên địa bàn Quân Khu 1, trên cơ sở nguyên cứu những mặt hạn chế, khó khăn của việc áp dụng BPNC của cơ quan THTT trên địa bàn để từ đó góp phần làm sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn về cơ sở lý luận; xây dựng những giải pháp nâng cao hiệu quả trong quá trình áp dụng biện pháp tạm giam. Trên cơ sở đó đề tài “Biện pháp tạm giam theo tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn Quân Khu 1, Việt Nam” là đề tài xuất phát từ những khó khăn vướng mắc trên thực tế , nhằm nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật về biện pháp ngăn chặn tạm giam trên toàn quốc nói chung và trên địa bàn Quân khu 1 nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 5
  11. 3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu Mục đích luận văn là nghiên cứu trên cơ sở làm rõ quy định của pháp luật TTHS và thực tiễn áp dụng pháp luật TTHS về tạm giam, đưa ra các đề xuất, kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tạm giam trong TTHS Việt Nam. Nhằm đạt được mục đích đề ra, luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: Hệ thống làm rõ những vấn đề lý luận về tạm giam trong TTHS; Phân tích làm rõ quy định của pháp luật TTHS hiện hành về tạm giam; Làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật TTHS về tạm giam trên địa bàn Quân khu 1 trong giai đọan từ 2016 - 2020; Đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật TTHS về tạm giam. 4. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài một cách toàn diện, có hệ thống các vấn đề được đặt ra, trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp: Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm duy vật biện chứng; tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Cùng với các phương pháp nghiên cứu khoa học được áp dụng phổ biến hiện nay: So sánh, phân tích, tổng hợp và một số phương pháp khác. 5. Kết cấu của Luận văn Luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về biện pháp tạm giam Chương 2: Quy định của pháp luật hiện hành và thực trạng áp dụng pháp luật về tạm giam trên địa bàn Quân khu 1. 6
  12. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tạm giam. 7
  13. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP TẠM GIAM Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đấu tranh phòng ngừa tội phạm pháp luật tố tụng hình sự nước ta quy định nhiều biện pháp cưỡng chế khác nhau. Những biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự rất đa dạng và áp dụng vào từng trường hợp cụ thể, được chia làm những nhóm BPNC chính như sau: Nhóm 1: Nhóm những biện pháp nhằm ngăn chặn tội phạm, phòng trường hợp người có hành vi phạm tội có những hành vi lẩn trốn, có những hành vi gây khó khăn cho CQTHTT trong quá trình xác định sự thật và giải quyết vụ án. Trong nhóm BPNC này có những biện pháp như bắt người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giam, tạm giữ, bảo lĩnh…. Các biện pháp này đã góp phần hiệu quả trong phòng ngừa tội phạm và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho CQTHTT trong giải quyết vụ án. Nhóm 2: Nhóm BPNC với mục đích chính nhằm thu thập những chứng cứ trong vụ án cụ thể bao gồm những biện pháp sau: khám xét, khám nghiệm hiện trường…. Nhóm 3: Nhóm BPNC bảo đảm cho việc giải quyết vụ án một cách thuận lợi cụ thể là hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Nhóm biện pháp trên bao gồm những biện pháp chính như sau: kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, áp giải bị can, bị cáo, dẫn giải…. Những biện pháp ngăn chặn mang tính cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước nhằm mục đích ngăn chặn tội phạm, phòng ngừa tội phạm có thể xảy ra hoặc các hành vi khó khăn cho cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết vụ án hoặc để đảm bảo thi hành án một cách có hiệu quả. 8
  14. Trong ba nhóm biện pháp cưỡng chế TTHS nói trên, thì các BPNC thuộc nhóm đầu tiên có vị trí vai trò hàng đầu. Bởi vì nhóm BPNC có mục đích chính ngăn chặn việc thực hiện tội phạm, hạn chế tình trạng người phạm tội gây khó khăn cho CQTHTT bằng các hành vi như bỏ trốn, đe dọa, uy hiếp người bị hại, người làm chứng, phá hủy chứng cứ, làm sai lệch những tình tiết trong vụ án và quan trọng là ngăn ngừa tội người phạm tội có hành vi phạm mới và bảo đảm cho hoạt động giải quyết vụ án như điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án nhằm góp phần quan trọng trong việ hạn chế tội phạm và các vi phạm pháp luật. 1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của biện pháp tạm giam 1.1.1. Khái niệm biện pháp tạm giam. Tội phạm là những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được pháp luật hình sự nước ta bảo vệ. Tội phạm gián tiếp xâm hại tới sự ổn định của chế độ ta như các hành vi xâm phạm tới chế độ quản lý của Nhà nước, xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự, nhân phẩm và tài sản của cá nhân, Nhà nước. Nhà nước ta coi nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội phạm, ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội của tổ chức, cá nhân và tiến tới mục đích cuối cùng là loại trừ hiện tượng tiêu cực ra khỏi đời sống xã hội là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Việc quy định và bảo đảm thực hiện các BPNC trong BLTTHS đã thể hiện quan điểm đó của Nhà nước ta. Biện pháp ngăn chặn trong bộ luật TTHS là một trong những chế định quan trọng được ghi nhận tại Bộ luật TTHS. BLTTHS hiện hành quy định những biện pháp ngăn chặn trong Chương VI gồm các biện pháp: 9
  15. Cấm đi khỏi nơi cư trú, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh và đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm… Hiểu rõ bản chất của pháp luật về BPNC nói chung và biện pháp tạm giam nói riêng có vai trò hết sức quan trọng đối với cơ quan có thẩm quyền, người THTT và cũng cần thiết đối với mọi người dân. Vì đây là BPNC mà khi được áp dụng sẽ tác động trực tiếp đến các quyền cơ bản của con người như các quyền tự do, quyền bất khả xâm phạm về thân thể … Do vậy, việc hiểu rõ bản chất, căn cứ, thẩm quyền áp dụng, thời hạn tạm giam, thủ tục tạm giam… một mặt nhằm nâng cao hiệu quả của công tắc đấu tranh phòng chống tội phạm mặt khác còn ý nghĩa trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân. Hiện nay trong lý luận luận hình sự còn nhiều cách hiểu khác nhau và diễn đạt về khái niệm biện pháp ngăn chặn nói chung và biện pháp tạm giam nói riêng. Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, từ “tạm” là chỉ trong một thời gian nào đó, khi có điều kiện thì sẽ có thay đổi, mang tính tạm thời; “giam” tức là “giữ người bị coi là có tội ở một nơi nhất định không cho tự do đi lại, tự do hoạt động”. Như vậy có thể hiểu khái quát rằng: Tạm giam là biện pháp giữ người bị cho là có hành vi phạm tội ở một địa điểm, không cho tự do hoạt động, đi lại trong một thời gian nhất định, khi có điều kiện thì sẽ có thay đổi. Trong giáo trình Luật TTHS năm của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2018 viết: Tạm giam là BPNC trong TTHS do Cơ quan THTT áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng theo quy định của pháp luật. 10
  16. Trong cuốn Từ điển giải thích thuật ngữ luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an Nhân dân năm 1999 đã định nghĩa biện pháp tạm giam như sau: Tạm giam là biện pháp cách ly bị can, bị cáo đối với xã hội trong thời gian nhằm không cho bị can, bị cáo có hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở hoặc gây khó khăn cho việc điều tra, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét xử thi hành án được thuận lợi. Theo Từ điển Luật học, Viện khoa học pháp lý (2006) của Nxb Từ điển bách khoa và Nxb Tư pháp, Hà Nội thì: Tạm giam là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự do thân thể của công dân nhằm cách ly bị can, bị cáo với xã hội trong một thời gian nhất định với mục đích ngăn chặn các hành vi trốn tránh pháp luật, gây khó khăn cho hoạt động tố tụng hoặc tiếp tục phạm tội mới đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét xử được tiến hành một cách thuận lợi1. Trong cuốn Biện pháp ngăn chặn khám xét và kê biên tài sản trong BLTTHS, tác giả Nguyễn Mai Bộ cho rằng: Tạm giam là BPNC trong TTHS mà theo đó các cơ quan THTT trong trường hợp nhất định có thể tước quyền tự do đối với bị can, bị cáo nhằm đảm bảo việc điều tra, truy tố, xét xử một cách thuận lợi hoặc ngăn chặn tội phạm”2 Theo quan điểm tác giả, để đảm bảo tính khoa học, tính logic của khái niệm, cần xây dựng khái niệm BPTG cần dựa trên các đặc điểm BPNC đó là: Thứ nhất, BPTG là một những BPNC được quy định rõ trong pháp luật tố tụng hình sự. Trong đó, căn cứ áp dụng, quy định về thủ tục, thẩm 1 Xem: Viện khoa học pháp lý (2006) Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển bách khoa và Nxb Tư pháp, tr. 689. 2Xem: Nguyễn Mai Bộ (2004), Biện pháp ngăn chặn, khám xét và kê biên tài sản trong Bộ luật TTHS, Nxb Tư pháp, tr. 92 11
  17. quyền, thời hạn như thủ tục thay thế, hủy bỏ BPTG… đã được quy định trong các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự cụ thể. Thứ hai là, đối tượng bị áp dụng BPTG là người mà cơ quan có thẩm quyền cho rằng người đó đã thực hiện hành vi vi phạm mà BLHS đã quy định là tội phạm. Đối tượng áp dụng này là cơ sở phân biệt BPTG với những BPNC khác. Đặc điểm này phù hợp với quy định Hiến pháp và các quy định của quốc tế về bảo đảm quyền công dân, quyền con người. Không phải tất cả người bị buộc tội đều bị áp dụng BPNC này mà pháp luật TTHS chỉ quy định cụ thể trong đối tượng nào, những trường hợp nào thì đối tượng đó bị áp dụng BPTG. Theo quy định pháp luật TTHS hiện hành thì chỉ bị can, bị cáo, người bị yêu cầu dẫn độ, dẫn độ trong trong những trượng hợp cụ thể, chặt chẽ mà pháp luật TTHS quy định mới bị áp dụng . Thứ ba là, hậu quả pháp lý của việc áp dụng BPNC này là đối bị áp dụng BPNC này sẽ bị tách ra khỏi đời sống xã hội trong khoảng thời gian cụ thể tùy thuộc vào hành vi tính chất của tội phạm hoặc những trường hợp đã được pháp luật TTHS quy định. Cụ thể, khi cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng đối tượng bị áp dụng được chuyển cho các cơ sở giam giữ để chịu sự giam giữ cách ly trong khoảng thời gian nhất định theo các quyết định, lệnh của cơ quan có thẩm quyền. Với việc bị giam giữ quản thúc tại cơ sở giam giữ, trại tạm giam, đối tượng đó không thể có cách hành động gây cản trở, khó khăn cho việc giải quyết VAHS như chạy trốn, xóa các chứng cứ, tài liệu hoặc tiếp tục phạm tội mới … Từ những cơ sở lý luật theo tác giả mạnh dạn xin đưa ra khái niệm về biện pháp tạm giam là: “Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong TTHS do CQTHTT có thẩm quyền áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp cụ 12
  18. thể theo quy định của pháp luật, nhằm cách ly bị can, bị cáo trong một khoảng thời gian nhất nhất định với mục đích là chặn tội phạm, ngăn cho họ tiếp tục có cơ hội phạm tội hoặc có hành vi lẩn tránh pháp luật, gây khó khăn cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét xử được tiến hành một cách thuận lợi”. 1.1.2. Đặc điểm của biện pháp tạm giam. Trên cơ sở quy định của pháp luật về BPNC tạm giam có thể thấy rằng BPNC này có những đặc điểm sau: Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hinh sự do cơ quan có thẩm quyền áp dụng với bị can, bị cáo về tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng theo quy định của pháp luật. Tạm giam là biện pháp có tính chất nghiêm khắc nhất trong các BPNC được quy định trong TTHS. Việc áp dụng BPNC này phải tuân theo trình tự thủ tục chặt chẽ được quy định trong BLTTHS. 1.1.3. Mục đích của biện pháp tạm giam. Mục đích khi CQTHTT áp dụng BPTG đối với đối tượng cụ thể là mục tiêu mà các cơ quan THTT hướng đến nhằm đạt được những mục đích cụ thể như để ngăn chặn kịp thời tội phạm, không cho tội phạm được tiếp tục thực hiện hoặc bảo đảm cho công tác giải quyết vụ án như điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Theo quan điểm của tác giả thì Biện pháp tạm giam về bản chất bao gồm hai mục đích chính là: Thứ nhất để ngăn không cho tội phạm xảy ra hoặc ngăn không cho đối tượng phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm. 13
  19. Thứ hai nhằm bảo đảm thuận lợi cho việc giải quyết vụ án ở từng giai đoạn tố tụng cụ thể và bảo đảm việc thi hành án. Tuy nhiên Biện pháp tạm giam được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong các giai đoạn khác nhau của TTHS từ điều tra, truy tố, xét xử do đó cũng có những mục đích khác nhau. Vì vậy ngoài mục đích là ngăn chặn không để bị can, bị cáo có hành vi gây cản trở cho việc giải quyết vụ án (lẩn tránh, bỏ trốn, tiêu huỷ chứng cứ, đe doạ, mua chuộc người làm chứng…) hoặc có điều kiện tiếp tục phạm tội mới thì ở mỗi giai đoạn tố tụng cụ thể, việc áp dụng biện pháp này còn có mục tiêu riêng là đảm bảo thực hiện tốt chức năng tố tụng của cơ quan áp dụng của từng giai đoạn. Chẳng hạn, việc tạm giam đối với bị can trong giai đoạn điều tra tạo điều kiện cho cơ quan điều tra có thể tiến hành thuận lợi hoạt động thu thập dấu vết, lời khai, chứng cứ từ của bị can vào bất cứ khi nào nếu thấy cần thiết mà không phải tốn thời gian triệu tập nhiều lần, đồng thời cũng giúp cho việc quản lý, giám sát bị can được bảo đảm tránh việc bị can có hành vi bỏ trốn; việc tạm giam bị cáo sau khi tuyên án nhằm đảm bảo cho việc thi hành án sau khi bản án có hiệu lực pháp luật được dễ dàng, thuận lợi. 1.1.4. Ý nghĩa của biện pháp tạm giam. Với nhiệm vụ là một biện pháp ngăn chặn, tạm giam có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác đấu tranh và phòng chống các loại tội phạm đồng thời bảo đảm các quyền con người cơ bản nhất cụ thể: Một là, thể hiện chính sách của Nhà nước trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm thể hiện một cách quyết liệt, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, củng cố tăng cường pháp chế XHCN Tội phạm về được hiểu những là hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho những quan hệ xã hội quan trọng được pháp luật bảo vệ. Tội phạm xâm hại đến sự ổn định của chế độ quản lý 14
  20. nhà nước, đe dọa đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm và tài sản của công dân. Vì vậy, Nhà nước ta coi việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm nhằm tiến tới giảm dần và từ đó dần loại trừ hiện tượng phạm tội ra khỏi đời sống xã hội là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và phải được tiến hành một cách kiên quyết, triệt để, nhanh chóng và không khoan nhượng. Việc quy định trong BLTTHS và bảo đảm thực hiện các biện pháp ngăn chặn trong đó có biện pháp tạm giam trong BLTTHS thể hiện quan điểm đó của nhà nước. Hai là, tạm giam tạo hành lang pháp lý vững chắc nhằm đảm bảo sự tôn trọng các quyền cơ bản của công dân, đảm bảo sự dân chủ, tôn trọng quyền con người, quyền công dân được Hiến pháp quy định như quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do đi lại, quyền tự do cư trú là bởi vì BPNC tạm giam chỉ được áp dụng đối với những đối tượng nhất định, trong một số trường hợp nhất định được quy định cụ thể, rõ ràng trong BLTTHS. Ba là, tạm giam là biện pháp bảo đảm bị can, bị cáo phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan THTT, ngăn ngừa khả năng bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội mới hoặc tìm cách xóa dấu vết phạm tội, chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án hoặc bỏ trốn lẩn tránh CQTHTT. Ngoài ra, tạm giam còn giúp cho việc thi hành đúng pháp luật và hiệu lực của bản án đã được tuyên được bảo đảm một cách cao nhất. Bốn là, đây là biện pháp ngăn chặn của Nhà nước đưa ra nhằm đảm bảo cho tất cả người dân được sống trong môi trường mà họ được tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của mình, tránh được sự xâm phạm từ phía các chủ thể xấu, làm cho mọi người dân được sinh sống, làm việc một cách bảo đảm nhất và làm cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm đạt được hiệu quả như yêu cầu đề ra. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2