intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án ma tuý từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

47
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này đưa ra những tồn tại hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của tồn tại hạn chế, khó khăn trong thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra các tội phạm về ma túy tại địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội; Đưa ra kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát trên địa bàn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án ma tuý từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ĐÌNH PHONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN MA TUÝ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬTHÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM MẠNH HÙNG HÀ NỘI - 2 01 9
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lê Đình Phong
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰVỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY .....................................................................................................................7 1.1. Khái niệm ................................................................................................................. 7 1.2. Đặc điểm ................................................................................................................ 16 1.3. Các quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy theo Bộ luật TTHS 2015..................................................................... 22 1.4. Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra và kiểm sát điều tra vụ án ma túy ..................................................................................................... 27 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2014 - 2018 .................................................. 32 2.1. Đặc điểm tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội .................................................................................................................... 32 2.2. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2014 – 2018 ............................................................................................................................... 39 2.3. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân khi thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đối với các vụ án về ma túy của Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ................................................................................................... 56 Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY .........................................................................................................................................66 3.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án ma túy .............................................................. 66 3.2. Tăng cường công tác hướng dẫn và áp dụng pháp luật ......................................... 68
  4. 3.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ kiểm sát, Kiểm tra viên, Kiểm sát viên, lãnh đạo Viện kiểm sát trong thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra ............... 70 3.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân với Cơ quan điều tra trong thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đối với các vụ án về ma túy trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ................................................ 72 3.5. Tăng cường và đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, phân định trách nhiệm trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án ma túy của VKSND huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội .................................................... 73 3.6. Tăng cường cơ sở vật chất và chế độ chính sách đối với cán bộ ngành kiểm sát .. 75 KẾT LUẬN ............................................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................78
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật Hình sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự THQCT Thực hành quyền công tố KSĐT Kiểm sát điều tra CQĐT Cơ quan điều tra VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân KSV Kiểm sát viên ĐTV Điều tra viên VAHS Vụ án hình sự
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Đặc điểm tình hình tội phạm ma túy trên địa bàn huyện 35 Chương Mỹ, thành phố Hà Nội Bảng 2.2 Tỷ lệ các vụ án về ma túy so với tổng số các vụ án nói 41 chung trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội đã thụ lý, kiểm sát điều tra từ năm 2014 - 2018 Bảng 2.3 Kết quả kiểm sát điều tra của VKSND huyện Chương Mỹ, 44 thành phố Hà Nội đối với các vụ án về ma túy trong giai đoạn 2014 - 2018 Bảng 2.4 Kết quả thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra 49 các vụ án về ma túy trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2018
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, mặc dù tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật có nhiều diễn biến phức tạp, nhưng công tác tư pháp vẫn đạt được nhiều kết quả đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, chất lượng công tác tư pháp vẫn chưa đáp ứng so với yêu cầu đổi mới, bộc lộ nhiều mặt hạn chế chậm được sửa đổi bổ sung. Do vậy, Đảng và Nhà nước ta xác định cải cách tư pháp là yêu cầu tất yếu và cấp thiết nhằm mục tiêu xây dựng nền tư pháp trong sạch vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, lấy trọng tâm là hoạt động xét xử phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thực hiện tốt việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đảng và Nhà nước đã kịp thời chỉ đạo, nhấn mạnh các nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan chức năng để triển khai các chủ trương về cải cách tư pháp. Đối với ngành kiểm sát, để nâng cao chất lượng hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của ngành kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa thông qua công tác thực hiện quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố và xét xử tội phạm. Đồng thời, vai trò và vị trí của Viện kiểm sát trong hệ thống các cơ quan tư pháp cũng được khẳng định qua hai Nghị quyết quan trọng của Bộ chính trị: Ngày 02/01/2002, Bộ Chính Trị ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới đã nhấn mạnh:“Viện kiểm sát các cấp thực hiện tốt chức năng công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp. Hoạt động công tố phải được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá trình tố tụng nhằm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội... Nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên tại phiên toà, bảo đảm tranh tụng với luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác...” [5]. Ngày 02/6/2005, Bộ Chính Trị ban hành Nghị quyết số 4 -NQ/TW Về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định r “ ước m t, Viện kiểm sát nh n n giữ ng n chức năng như hiện na là thực hành n công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp ....”. “Hoạt động công tố được thực hiện ngay từ khi 1
  8. khởi tố vụ án và suốt quá trình tố tụng nhằm đảm bảo không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội”[4]. Ngoài ra, chủ trương của Đảng và Nhà nước và Chỉ thị 06/CT-VKSTC ngày 06/12/2013 của Viện trưởng Viện KSND tối cao nêu rõ: tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra và gắn công tố với hoạt động điều tra đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm là một trong những vấn đề cơ bản, quan trọng trong cải cách tư pháp hình sự hiện nay ở nước ta. Trong quá trình từ khi có tin báo, tố giác về tội phạm và trong suốt quá trình điều tra, giải quyết vụ án ở các giai đoạn đều phải có hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát. Có thể nói: ở đâu có hoạt động điều tra, ở đó cần phải có hoạt động kiểm sát điều tra, việc gắn kết trách nhiệm công tố với hoạt động điều tra là chặt chẽ, linh hoạt và hiệu quả, đảm bảo việc điều tra, giải quyết vụ án khách quan, toàn diện, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người không có tội. Nhận thức đúng đắn chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước để thực hiện nghiêm túc, trong những năm qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát trong giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân trên cả nước nói chung cũng như trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng có nhiều đổi mới căn bản tạo sự chuyển biến tích cực, cũng như đạt được nhiều kết quả trong công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử nhanh chóng, kịp thời bảo đảm sự nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Bên cạnh những thành tựu cũng như kết quả đạt được thì tại địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, những diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm ma túy thời gian vừa qua cũng đang còn nhiều tồn tại và hạn chế, đặt ra nhiều thách thức cho ngành kiểm sát trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp. Xuất phát từ đặc điểm của loại tội phạm này có nhiều phương thức, thủ đoạn phạm tội tinh vi, xảo quyệt, có chiều hướng gia tăng về số vụ, tính chất mức độ nguy hiểm ngày càng cao, cùng với đó là sự xuất hiện của các chất ma tuý mới có nguồn gốc từ nước ngoài, hậu quả ngày càng nghiêm trọng, đòi hỏi phải được phát hiện và xử lý kịp thời. Song, do nhiều lý do khác nhau mà công tác THQCT và KSĐT trên địa bàn huyện Chương Mỹ vẫn còn xảy ra tồn tại, hạn chế, sai sót, việc phát hiện vi phạm của CQĐT để kiến nghị khắc phục còn chưa thực hiện thường xuyên, kịp thời và thiếu bài học kinh nghiệm đối với nhóm tội phạm về ma túy, nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giải quyết các vụ án. 2
  9. Từ những yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn, tác giả chọn đề tài Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội’’ làm luận văn thạc sĩ để tiếp tục đẩy mạnh,nâng cao chất lượng, vai trò của ngành kiểm sát trong thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các tội phạm ma túy. Tác giả tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề trên không chỉ có giá trị về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn, góp phần đảm bảo sự thống nhất trong hành động, nâng cao chất lượng của công tác tư pháp nói chung, công tác kiểm sát nói riêng, hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó cho Viện kiểm sát nhân dân, đáp ứng với yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đối với các đề tài, công trình nghiên cứu về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân dân và các bài viết, công trình nghiên cứu đối với thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra nhóm tội phạm về ma túy đến nay khá là đầy đủ và nhiều công trình nghiên cứu cũng đã nghiên cứu sâu. Nhưng đối với các bài viết, công trình nghiên cứu tại địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra nhóm tội phạm về ma túy thì chưa có một công trình nào. Vì vậy, qua nghiên cứu, tác giả cũng nhận thấy đã có một số công trình sau: - ThS Nguyễn Tuyết Mai:“Hoàn thiện pháp luật hình sự v tội sử dụng trái phép chất ma tuý ở Việt Nam”, Tạp chí Kiểm sát - Viện KSND Tối cao; - Nguyễn Xuân:“Kinh nghiệm thực tiễn công tác thực hành quy n công tố, kiểm sát đi u tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm đối với các vụ án ma tuý lớn”, Tạp chí Kiểm sát - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Lê Hữu Thể (chủ biên): “ hực hành quy n công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp t ong giai đoạn đi u tra” của Nhà xuất bản Tư pháp, 2005. - Bùi Sơn Cường:“Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hành quy n công tố, kiểm sát đi u tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án ma túy” Tạp chí Kiểm sát - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Nguyễn Thị Hường: “ hực hành quy n công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phi n tòa sơ thẩm theo Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam” Luận văn thạc sĩ, năm 2014; - Nguyễn Tuấn Thanh Tứ: “ hực hành quy n công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tú ” Luận văn thạc sĩ, 2016; 3
  10. Ngoài ra, còn có rất nhiều các bài viết của các tác giả khác đã đưa ra những lập luận, phân tích, đánh giá với các ý kiến và quan điểm khác nhau được đăng trên các tài liệu chuyên ngành như Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Luật học…, các báo cáo tổng kết công tác, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, các chuyên đề của Viện KSNDTối cao qua từng năm. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghi n cứ Đối với việc lựa chọn đề tài này, tác giả muốn đưa ra một cách toàn diện, tổng quát các vấn đề lý luận và quy định pháp luật về thực hành quyền công tố và kiểm sát các vụ án về ma túy. Luận văn cũng nhằm mục đích nghiên cứu thực trạng về thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra đối với các vụ án ma túy trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2014 - 2018. Từ đó, luận văn đưa ra những tồn tại hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của tồn tại hạn chế, khó khăntrong thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra các tội phạm về ma túy tại địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội; Đưa ra kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát trên địa bàn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, đề tài luận văn xác định nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau - Nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy; - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2014 – 2018; - Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy; những quy định pháp luật hiện hành về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy. 4
  11. Thực trạng công tác THQCT và KSĐT các vụ án về các tội phạm ma túy trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, quy định pháp luật và thực trạng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy trong giai đoạn điều tra trên địa bàn huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ 2014 – 2018. Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy được nghiên cứu trong đề tài bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án đến khi Cơ quan điều tra kết thúc điều tra, ra bản kết luận điều tra và đề nghị VKSND truy tố vụ án hoặc đình chỉ vụ án về ma túy. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Đề tài thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; Văn kiện Đại hội Đảng VIII, IX, X, XI về quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách hình sự; những vấn đề trọng tâm cải cách tư pháp và chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 tại các Nghị quyết số 08/NQTW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49/NQTW ngày 26/5/2005của Bộ Chính trị. 5.2. Phương pháp nghi n cứu: Tác giả luận văn trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng kết hợp các phương pháp như phương pháp thống kê; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp phân tích và tổng hợp; diễn dịch; quy nạp; để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy tại địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội Ngoài ra luận văn còn góp phần xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp luật tố tụng về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra trong giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân nói chung. Luận văn cũng đóng góp về một số giải pháp, kiến nghị đối với hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy của Viện kiểm sát 5
  12. nhân dân tại địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội từ đó giúp cho việc xét xử các tội phạm về ma túy trên địa bàn được khách quan, nhanh chóng, đúng người, đúng tội và đúng pháp luật. Luận văn có thể sẽ là một tài liệu có giá trị cao để tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng dạy pháp luật và học tập của các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các học viên và sinh viên thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo pháp luật. Luận văn có thể có giá trị cao để cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan tiến hành tố tụng sử dụng có những kiến thức chuyên sâu,đảm bảo quá trình giải quyết vụ án hình sự được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật tố tụng hình sự về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy. Chương 2: Thực tiễn thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2014 - 2018. Chương 3:Các giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. 6
  13. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰVỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY 1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niệm thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án về ma túy Trong khoa học Luật Tố tụng hình sự việc xác định khái niệm quyền công tố và khái niệm thực hành quyền công tố có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như ý nghĩa về mặt thực tiễn rất quan trọng. Giải quyết được tốt vấn đề về khái niệm quyền công tố cũng như thực hành quyền công tố thì sẽ giúp cho việc xác định chính xác vai trò, vị trí của Viện kiểm sát trong hệ thống cơ quan nhà nước nói chung và hệ thống cơ quan tư pháp nói riêng, từ đó xác định được chức năng của Viện kiểm sát, đặc biệt là trong tố tụng hình sự, tạo điều kiện cho quyết định đúng đắn về thực hiện tổ chức Viện kiểm sát các cấp. Điều này cũng góp phần thực hiện các Nghị quyết của Ban chấp hành trung ương Đảng về cải cách bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Từ trước đến nay, quan niệm khác nhau về quyền công tố trong khoa học luật TTHS rất phong phú. Thực tiễn hiện nay trong sách báo pháp lý nước đang có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quyền công tố của Viện kiểm sát. Nhưng mỗi quan điểm lại nhìn nhận ở những góc cạnh khác nhau, đều đưa ra được những cái hợp lý, lý giải đều dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật và thực tiễn ở nước ta nhưng theo quan điểm của tác giả các quan điểm đó vẫn còn đang bộc lộ những bất cập nhất định. Tác giả xin đưa ra một số nhóm quan điểm như sau Quan điểm thứ nhất trước năm 1 80 khi Hiến pháp năm 1 80 chưa có quy định về chức năng của Viện kiểm sát thì một số tác giả đã đưa ra khái niệm: Công tố không phải là chức năng độc lập của Viện kiểm sát mà chỉ là hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS. Quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật là quan hệ giữa cái riêng và cái chung. Quan điểm này xuất phát từ quan niệm phổ biến của các nhà TTHS học Xô viết trước đây [44, tr.85-86]. 7
  14. Quan điểm thứ hai Quyền công tố là quyền của Viện kiểm sát thay mặt nhà nước bảo vệ lợi ích công (lợi ích nhà nước, xã hội và lợi ích công dân) khi có vi phạm pháp luật. Vì vậy, Viện kiểm sát thực hiện chức năng thực hành quyền công tố không chỉ trong lĩnh vực TTHS mà cả trong các lĩnh vực khác như tố tụng dân sự, lĩnh vực kinh tế và hoạt động tư pháp khác [40]. Quan điểm thứ ba Quyền công tố là quyền của nhà nước giao cho Viện kiểm sát để thực hiện việc truy tố người có hành vi phạm tội ra trước Tòa án nhân dân và thực hành việc buộc tội tại phiên tòa [14]. Quan điểm thứ tư Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho cơ quan nhất định khởi tố, điều tra và truy tố người phạm tội ra trước Tòa án để xét xử và thực hiện việc buộc tội trước phiên tòa [14, tr. 40]. Các nhóm quan điểm trên còn bộc lộ một số bất cập như Một là: thể hiện sự phụ thuộc của chức năng thực hành quyền công tố vào kiểm sát việc tuân theo pháp luật của viện kiểm sát; coi thực hành quyền công tố chỉ là hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS. Vì vậy, dẫn đến xem nhẹ bản chất của quyền công tố như là hoạt động độc lập của Viện kiểm sát được nhà nước uỷ quyền. Hai là:đánh đồng thực hành quyền công tố với kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Vì vậy, dẫn đến mở rộng phạm vi quyền công tố sang cả các lĩnh vực tư pháp khác như dân sự, kinh tế... Ba là:thu hẹp phạm vi quyền công tố, chỉ bó gọn quyền công tố trong giai đoạn truy tố, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Từ đó hạn chế quyền hạn cũng như trách nhiệm của Viện kiểm sát như là cơ quan có trách nhiệm chính trong truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Theo từ điển luật học thì Q n công tố là n b ộc tội nh n anh Nhà nước đối với người phạm tội [44]. GS. TS Lê Văn Cảm khẳng định: n công tố hiể theo nghĩa ộng bao gồm đi t a tội phạm, t tố, b ộc tội t ước tòa và cả n kiểm sát các hoạt động tư pháp cũng nằm t ong n công tố [6]. Cũng có tác giả cho rằng công tố là một quyền thuộc về xã hội và được thi hành nhân danh xã hội, bắt nguồn từ sự vi phạm của người phạm tội và nhằm mục 8
  15. đích buộc người phạm tội chịu sự trừng phạt do Tòa án đại diện cho xã hội xét xử theo quy định của pháp luật. Quan điểm này tách bạch quyền công tố và thi hành quyền công tố đối với người phạm tội không có nguồn gốc từ nhà nước mà có nguồn gốc từ xã hội hay thuộc về xã hội. Nhà nước chỉ là chủ thể nhân danh xã hội để thi hành quyền công tố. Các quan điểm trên đã bộc lộ những hạn chế nhất định, hơn nữa đối với thực tiễn quy định pháp luật hiện hành đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự đã được BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 bổ sung về chủ thể phạm tội là pháp nhân thương mại phạm tội trong một số tội phạm theo quy định. Vì vậy, theo quan điểm của tác giả cần bổ sung thêm chủ thể này vào đối tượng bị truy tố trong khái niệm quyền công tố của VKS [30]. Từ những quan điểm trên cũng như với thực tiễn trên cơ sở các quy định pháp luật hiện hành về quyền công tố, với nhận thức của mình, tôi cho rằng để xác định và đưa ra được khái niệm quyền công tố cần phải khẳng định một số vấn đề sau hứ nhất, quyền công tố là quyền buộc tội nhân danh của Nhà nước. Nhà nước uỷ quyền cho cơ quan trong bộ máy cơ quan nhà nước, phân quyền hoặc phân công thực hiện chức năng cụ thể là cơ quan Viện kiểm sát thực hiện quyền này. hứ hai, quyền công tố thực chất là quyền của nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ thể phạm tội (bao gồm người phạm tội và pháp nhân thương mại phạm tội). Trên cơ sở điều tra, xác minh về tội phạm Viện kiểm sát được giao nhiệm vụ thực hành quyền công tố truy tố chủ thể phạm tội ra trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa; hứ ba, quyền công tố không tồn tại chung chung mà mang tính cụ thể, tức là chỉ xuất hiện trong trường hợp tội phạm cụ thể được BLHS quy định đã thực hiện trên thực tế và đối với những chủ thể phạm tội cụ thể theo quy định pháp luật. Như vậy, quyền công tố có thể được khái niệm như sau: Quy n công tố là quy n của Nhà nước, được Nhà nước giao cho Viện kiểm sát làm nhiệm vụ thực hiện các quy n năng theo định của pháp luật để nhằm phát hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người hoặc pháp nh n thương mại có đầ đủ năng lực trách nhiệm hình sự phạm vào một tội cụ thể được định trong Bộ luật hình sự, để truy tố đối với người hoặc pháp nh n thương mại phạm tội a t ước Tòa 9
  16. án để xét xử, t n cơ sở đảm bảo thu thập đầ đủ chứng cứ chứng minh tội phạm, đồng thời bảo vệ việc buộc tội t ước phiên tòa”. Quyền công tố và thực hành quyền công tố là các khái niệm được nhắc đến rất nhiều trong luật tố tụng hình sự ở nước ta về những vấn đề chức năng của cơ quan Viện kiểm sát các cấp. Tại Điều 138 Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1 80 lần đầu tiên quy định về chức năng, quyền hạn của Viện kiểm sát “Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các bộ và cơ an khác th ộc Hội đồng Bộ t ưởng, các cơ uan chính quy n địa phương, tổ chức xã hội và đơn vị vũ t ang nh n n, các nh n vi n Nhà nước và công dân, thực hành quy n công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Các Viện Kiểm sát nh n n địa phương, các Viện Kiểm sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quy n công tố trong phạm vi trách nhiệm của mình” [19]. Chức năng, quyền hạn này của Viện kiểm sát nhân dân cũng được nhắc đến tại Điều 137 Hiến pháp năm 1 2 nhưng được sửa đổi, bổ sung một cách chặt chẽ, cụ thể bao quát hơn, quy định Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định và tại Hiến pháp năm 2013 cũng được nhắc lại lần nữa tại Điều 107. Cho đến thời điểm hiện nay Hiến pháp và các quy định khác tại Luật tổ chức VKSND và các văn bản Luật tố tụng hình sự khác đều khẳng định rằng Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Vấn đề này cũng đã được BLTTHS năm 2015 quy định tại Điều 20 về Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự: “Viện kiểm sát thực hành quy n công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đ u phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, đi u tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp l ật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.”[28]. 10
  17. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát ngoài chức năng thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự, quyết định việc buộc tội thì còn thực hiện việc hạn chế các quyền công dân như bắt, tạm giữ, tạm giam, các biện pháp ngăn chặn. Thực hành quyền công tố được thực hiện trong tố tụng hình sự thể hiện bằng hành vi tố tụng và quyết định tố tụng mang tính công khai, bắt buộc. Trên cơ sở phân tích các quy định về quyền công tố ở nước ta hiện nay, từ Hiến pháp năm 1 5 cho đến Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Viện kiểm sát và các quy định khác liên quan thì có thể khẳng định rằng trong bộ máy nhà nước thực hành quyền công tố chỉ có một thiết chế duy nhất là Viện kiểm sát, ngoài cơ quan này thì không có chủ thể khác thực hiện quyền công tố. Để thực hiện chức năng thực hành quyền công tố có hiệu quả, Viện kiểm sát có quyền áp dụng các quy định mà pháp luật cho phép với mục đích cao nhất là buộc tội đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội, không làm oan người vô tội. Về khái niệm thực hành quyền công tố hiện nay ở nước ta, cũng như khái niệm về quyền công tố, khái niệm về thực hành quyền công tố còn ít được đề cập đến và chưa r ràng. Các công trình nghiên cứu trong thời gian qua cũng cho thấy, khi đề cập đến thực hành quyền công tố thì mới chỉ đưa ra được một số biện pháp pháp lý để nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố hoặc gắn thực hành quyền công tố với việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự. Có quan điểm lại cho rằng thực hành quyền công tố bao gồm cả điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Hoặc thậm chí có quan điểm đưa ra một số hoạt động của thực hành quyền công tố như lập cáo trạng và luận tội trước phiên tòa hình sự sơ thẩm và thực hành quyền công tố chỉ là sự buộc tội trước phiên tòa sơ thẩm. Quyền công tố là một dạng quyền năng được Nhà nước cụ thể hóa trong các quy định của pháp luật. Để đảm bảo quyền công tố được thực thi trên thực tiễn, Nhà nước ta đã ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về các nhiệm vụ, quyền hạn mà cơ quan có thẩm quyền được phép áp dụng để thực hiện việc buộc tội đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật ra trước Tòa án và 11
  18. bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa. Việc thực hiện quyền công tố trong thực tiễn chính là thực hành quyền công tố. Xuất phát từ quan niệm về quyền công tố là quyền buộc tội nhân danh Nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ thể phạm tội (người phạm tội và pháp nhân phạm tội) thì thực hành quyền công tố là thực hiện các hành vi tố tụng cần thiết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ thể phạm tội, truy tố chủ thể phạm tội ra xét xử trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó. Để buộc tội đối với chủ thể đã thực hiện hành vi phạm tội, pháp luật đã quy định hàng loạt các hoạt động tố tụng, như khởi tố vụ án, khởi tố bị can, tiến hành điều tra thu thập chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của người đã thực hiện hành vi phạm tội, buộc tội đối với bị can, bị cáo và bảo vệ quan điểm truy tố. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 đã đưa ra khái niệm thực hành quyền công tố “ hực hành n công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nh n n t ong tố tụng hình sự để thực hiện việc b ộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện nga từ khi giải ết tố giác, tin báo v tội phạm, kiến nghị khởi tố và t ong s ốt á t ình khởi tố, đi t a, t tố, xét xử vụ án hình sự.”[27]. Tiến sĩ Lê Hữu Thể cũng đưa ra khái niệm thực hành quyền công tố như sau: “ hực hành n công tố là việc sử ụng tổng hợp các n năng pháp lý th ộc nội ng n công tố để thực hiện việc t cứ t ách nhiệm hình sự đối với người phạm tội t ong các giai đoạn đi t at tố, xét xử.”[31]. So sánh khái niệm thực hành quyền công tố mà Tiến sĩ Lê Hữu Thể đưa ra đối với quy định về khái niệm tại Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 nêu trên thì khái niệm này chưa đầy đủ và cụ thể về hoạt động thực hành quyền công tố được thực hiện từ khi nào, thiếu yếu tố về chủ thể thực hành quyền công tố là cơ quan Viện kiểm sát nhân dân. Đối với khái niệm về thực hành quyền công tố được quy định tại Luật tổ chức VKSND năm 2014 cho rằng THQCT được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự là còn chưa đầy đủ [27]. Bởi vì, trên thực tế việc THQCT của VKSND còn được thực hiện trong các 12
  19. trường hợp khác có thể là trước thời điểm giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, ví dụ như người phạm tội tự thú, bắt người trong trường hợp khẩn cấp… hay Cơ quan điều tra ra Quyết định tạm giữ, Quyết định gia hạn tạm giữ đối với trường hợp phạm tội quả tang thì trong trường hợp này VKS đã phải tham gia thực hành quyền công tố trong việc phê chuẩn các quyết định trên của cơ quan Điều tra, xem xét, phê chuẩn các quyết định đó có thực hiện đúng quy định của pháp luật và đúng đối tượng điều chỉnh hay không. Mặt khác, tại quy định ở Điều 15 BLTTHS năm 2015 thì hoạt động thực hành quyền công tố của VKSND được thực hiện kể từ thời điểm giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định của BLTTHS chứ không phải từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố [28]. Vì vậy, quan điểm của tác giả luận văn cũng đồng tình và ủng hộ đối với quy định trong BLTTHS năm 2015 về thời điểm thực hành quyền công tố của VKS là kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm sẽ mang tính chất toàn diện và đầy đủ hơn. Trên cơ sở những nghiên cứu khoa học pháp lý và thực tiễn có thể khái niệm “thực hành n công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nh n n được định t ong tố tụng hình sự để thực hiện việc t cứ NHS, t tố chủ thể phạm tội, được thực hiện nga từ khi giải ết tin báo, tố giác v tội phạm, kiến nghị khởi tố và t ong s ốt á t ình đi t a, t tố vụ án hình sự”. THQCT là việc VKS thực hiện các quyền năng pháp lý được Nhà nước giao trong tất cả các giai đoạn của tố tụng hình sự (bao gồm giải quyết tố giác, tin báo tội phạm; giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử) nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người có hành vi phạm tội, đưa người đó ra xét xử trước tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó. Giai đoạn điều tra vụ án hình sự được bắt đầu từ khi cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, kết thúc bằng bản kết luận điều tra và quyết định của Cơ quan Điều tra về việc đề nghị Viện kiểm sát truy tố bị can trước Tòa án hoặc đình chỉ điều tra. Đối với tội phạm về ma túy là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Chương XX (từ Điều 247 đến Điều 25 ) BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 do người đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm 13
  20. hình sự thực hiện một cách cố ý hay vô ý xâm phạm đến độc quyền quản lý của Nhà nước về các chất ma túy. Như vậy, khái niệm về THQCT trong giai đoạn điều tra đối với các tội phạm về ma túy như sau “ hực hành n công tố t ong giai đoạn đi t a đối với các vụ án v ma túy là hoạt động của VKS t ong tố tụng hình sự để thực hiện n b ộc tội của Nhà nước đối chủ thể phạm tội v ma tú được định tại Chương XX (từ Đi 247 đến Đi 259) BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ s ng năm 2017)được b t đầ từ khi Cơ an đi t a khởi tố vụ án hình sự đến khi Cơ an đi t a đưa a kết l ận đi t a, đ nghị t tố hoặc ết định đình chỉ đi t a, bảo đảm các hoạt động đi t a được thực hiện theo đúng các định pháp l ật”. 1.1.2. Khái niệm kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy Theo quy định tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013 “Kiểm sát hoạt động tư pháp t ong tố tụng hình sự là hoạt động của Viện Kiểm sát nh n n kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, ết định của cơ an, tổ chức, cá nh n t ong hoạt động tư pháp, được thực hiện nga từ khi tiếp nhận và giải ết tố giác, tin báo v tội phạm, kiến nghị khởi tố và t ong s ốt á t ình đi t a, t tố vụ án hình sự” [24]. Bộ luật TTHS năm 2015,tại Điều 20 quy định về trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự theo đó VKS thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội. Vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội [28].So với BLTTHS năm 2003 thì BLTTHS năm 2015 quy định một cách cụ thể, chặt chẽ về quyền thực hành quyền công tố cũng như kiểm sát việc tuân theo pháp luật của chủ thể phạm tội. Chủ thể phạm tội ở đây không tách bạch ra r ràng như quy định tại Điều 23 BLTTHS năm 2003 gồm chủ thể phạm tội là tội phạm thường và chủ thể phạm tội là các cơ quan tiến hành tố tụng, ở BLTTHS năm 2015 xem các chủ thể đó nói chung là chủ thể phạm tội hay người phạm tội, và bổ sung thêm chủ thể phạm tội đó là pháp nhân thương mại [28]. Như vậy, quy định về nhiệm vụ thực hành 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2