Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức từ thực tiễn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
lượt xem 4
download
Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức trong pháp luật hình sự Việt Nam; Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước; Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức từ thực tiễn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THIÊN KIM TỘI LÀM GIẢ CON DẤU, TÀI LIỆU CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC; TỘI SỬ DỤNG CON DẤU, TÀI LIỆU GIẢ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ TP.HCM - 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THIÊN KIM TỘI LÀM GIẢ CON DẤU, TÀI LIỆU CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC; TỘI SỬ DỤNG CON DẤU, TÀI LIỆU GIẢ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. NGUYỄN THANH DƯƠNG TP.HCM – 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung luận văn “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức từ thực tiễn thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi thực hiện với sự hướng dẫn khoa học của Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thanh Dương. Tất cả những tài liệu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thiên Kim
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LÀM GIẢ CON DẤU, TÀI LIỆU CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC; TỘI SỬ DỤNG CON DẤU, TÀI LIỆU GIẢ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM …………………………7 1.1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức .................................. 7 1.2. Quy định pháp luật hình sự Việt Nam về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức ...................... 23 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI LÀM GIẢ CON DẤU, TÀI LIỆU CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC; TỘI SỬ DỤNG CON DẤU, TÀI LIỆU GIẢ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC .......................................................... 34 2.1. Tổng quan tình hình xét xử tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức từ thực tiễn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước ............................................................................................... 34 2.2. Thực tiễn định tội danh tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước ................................................................................................................ 40 2.3. Thực tiễn quyết định hình phạt tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước ............................................................................................... 45 2.4. Nhận xét, đánh giá thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức ....................................................................................................................... 54
- Chương 3: CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI LÀM GIẢ CON DẤU, TÀI LIỆU CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC; TỘI SỬ DỤNG CON DẤU, TÀI LIỆU GIẢ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC .61 3.1. Các yêu cầu bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức ……………………………………………………………………………. 61 3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức............................................. ………………………………………………………………………………………… 65 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT ADPL Áp dụng pháp luật ADPLHS Áp dụng pháp luật hình sự BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật TTHS CQĐT Cơ quan điều tra TNHS Trách nhiệm hình sự TAND Tòa án nhân dân TTHS Tố tụng hình sự THTT Tiến hành tố tụng QĐHP Quyết định hình phạt QPPL Quy phạm pháp luật VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa HTND Hội thẩm nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 1. Bảng 2.1. Diễn biến tình hình tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố Đồng Xoài từ năm 2016 đến năm 2020. 2. Bảng 2.2. Thống kê số vụ án và số bị cáo phạm tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức đã được TAND thành phố Đồng Xoài xét xử, giai đoạn 2016 – 2020. 3. Bảng 2.3. Thống kê mức hình phạt của TAND thành phố Đồng Xoài đã xét xử về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, giai đoạn 2016 – 2020. 4. Bảng 2.4. Thống kê mức hình phạt tù có thời hạn mà TAND thành phố Đồng Xoài xét xử đã xét xử về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, giai đoạn 2016 – 2020. 5. Bảng 2.5. Thống kê số lượng án bị cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm hủy, sửa đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, giai đoạn 2016 - 2020.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bình Phước là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là cầu nối giữa Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, là cửa ngõ quan trọng của hành lang Đông - Tây, đặc biệt sở hữu vị trí chiến lược đầy tiềm năng khi tiếp giáp với hai trong ba tam giác phát triển (Thành phố Hồ Chí Minh – Bình Dương – Đồng Nai). Từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, Bình Phước đang đổi mới từng ngày, cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện với hệ thống giao thông thông suốt, hình thành những khu kinh tế - công nghiệp ngày càng nhiều như: khu công nghiệp đồng Xoài I, II, II; Khu công nghiệp Bắc Đồng Phú, Khu công nghiệp Nam Đồng Phú; ngành nông nghiệp phát triển vượt bậc; văn hóa - giáo dục, y tế và cộng đồng các dân tộc đoàn kết cũng có những bước tiến đáng kể... Thành phố Đồng Xoài nằm ở vị trí trung tâm tỉnh, có mật độ dân cư cao, có tốc độ đô thị hóa nhanh và được xác định là một trong những vùng tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Bình Phước. Tuy vậy, Bình Phước vẫn là tỉnh có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp và là nơi tập trung nhiều dân tộc thiểu số có trình độ dân trí thấp nên là địa bàn thuận lợi cho nhiều loại tội phạm lợi dụng hoạt động, trong đó có tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển như vũ bảo của ngành công nghệ thông tin đã tạo điều kiện cho những vụ việc làm giả con dấu tài liệu của cơ quan, tổ chức; sử dụng con dấu tài liệu giả của cơ quan, tổ chức có chiều hướng gia tăng và ngày càng tinh vi, gây ra hậu quả to lớn cho xã hội, tạo tâm lý hoang mang cho người dân, ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Bộ luật hình sự (BLHS) Việt Nam hiện hành đã có những quy định cụ thể về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật (ADPL) trong xét xử loại tội này còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và chưa thống nhất, còn có bất cập, khó khăn trong việc xác định đối tượng tác động của tội phạm, một số dấu hiệu định tội, các dấu hiệu định khung tăng nặng, giảm nhẹ… của người tiến hành tố tụng 1
- (THTT) còn nhiều hạn chế, có vụ định tội danh chưa thật sự thuyết phục, quyết định hình phạt (QĐHP) vẫn còn mang tính chủ quan cá nhân của một số người THTT . Để khắc phục những khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật hình sự (ADPLHS) và đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự của tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước, tôi lựa chọn đề tài “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức từ thực tiễn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước” làm luận văn thạc sĩ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua có rất ít công trình khoa học nghiên cứu về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Có một công trình khoa học có liên quan nhưng cũng chủ yếu tập trung đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến công tác giám định hoặc các vấn đề thuộc chuyên ngành điều tra tội phạm như: Võ Văn Thọ, “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác điều tra vụ án làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức do Cơ quan an ninh điều tra Bộ Công an tiến hành”, luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học an ninh nhân dân, năm 2012. Ngoài ra, cũng có một vài công trình nghiên cứu dưới góc độ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm như: Trần Ngọc Trân Trọng “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, luận văn Thạc sĩ luật, Học viện Khoa học Xã hội, năm 2016; Hoàng Văn Bắc “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ)”, luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015; Bùi Trường Giang “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận 1, thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn Thạc sĩ luật học, Học Viện Khoa học Xã hội, năm 2017. Khi thực hiện luận văn, học viên có tham khảo một số tài liệu tham khảo sau: Trần Văn Biên – Đinh Thế Hưng (2017), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình 2
- sự năm 2015, Nhà xuất bản Thế Giới, Hà Nội; Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ biên, 2017), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam – Phần chung, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; Võ Khánh Vinh (2014), Bình luận Bộ luật hình sự năm 2015, Nxb thông tin và truyền thông, Hà Nội… và các nguồn tài liệu tham khảo khác như sách báo, internet... Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật hình sự (ADPLHS) đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, trên địa bàn thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước. Do đó, tác giả khẳng định Đề tài: “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước” không trùng với bất kỳ đề tài nào đã được công bố tính đến thời điểm ngày 12 tháng 03 năm 2021. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức cũng như những quy định về tội phạm này theo pháp luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật trong hoạt động xét xử về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức từ thực tiễn thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước. Từ đó đề xuất các giải pháp bảo đảm việc áp dụng đúng pháp luật hình sự về định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại thành phố Đồng Xoài tỉnh Bỉnh Phước. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích trên, tác giả đề tài luận văn cho rằng cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm rõ một số khái niệm, thế nào là tài liệu, con dấu; làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. - Những vấn đề lý luận về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật hình sự 3
- Việt Nam. - Thực tiễn ADPLHS về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. - Đề xuất các yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật hình sự mà cụ thể là định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức từ thực tiễn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Lý luận về áp dụng pháp luật hình sự bao gồm rất nhiều nội dung như định tội danh, quyết định hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự (TNHS), miễn chấp hành hình phạt, ... Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, làm rõ hai nội dung cơ bản là định tội danh và quyết định hình phạt trong hoạt động xét xử đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Cụ thể: - Về cơ sở pháp lý, “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” trong luận văn này được quy định tại Chương XXII, Điều 341 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017). - Về thời gian, đề tài đã sử dụng tài liệu nghiên cứu trên cơ sở thống kê theo số liệu trong thời gian 05 năm, từ năm 2016 đến năm 2020 với thực trạng ADPLHS đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước. - Về không gian, luận văn này thực hiện đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước. 4
- 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng chống tội phạm. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học như: - Phương pháp phân tích: được sử dụng xuyên suốt luận văn để phân tích làm rõ các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. - Phương pháp thống kê: được dùng để thống kê các số liệu thu thập được nhằm làm rõ thực trạng về người phạm tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức từ thực tiễn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. - Phương pháp so sánh: so sánh tỷ lệ số vụ án, số bị can bị khởi tố về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức với các tội phạm khác, chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số vụ án và số bị can bị khởi tố; so sánh hình phạt tù giam có thời hạn và hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo của loại tội phạm này tại thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước từ năm 2016 đến năm 2020. - Phương pháp tổng hợp: nghiên cứu các vụ án điển hình được thu thập từ TAND thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước, VKSND thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước, các báo cáo tổng kết hàng năm, bảng thống kê thụ lý và giải quyết các vụ án hình sự và các bài viết khoa học được đăng tải trên Tạp chí TAND, Cổng thông tin điện tử VKSND, … Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp này được vận dụng linh hoạt và đan xen lẫn nhau để việc nghiên cứu đạt hiệu quả tốt nhất. 5
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm về lý luận và hoàn thiện các quy định của pháp luật về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bảo đảm việc áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Đồng thời có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, học tập về khoa học Luật hình sự. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn được chia thành ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức trong pháp luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. 6
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LÀM GIẢ CON DẤU, TÀI LIỆU CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC; TỘI SỬ DỤNG CON DẤU, TÀI LIỆU GIẢ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức 1.1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức - Khái niệm con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức: + Khái niệm con dấu của cơ quan, tổ chức: Con dấu xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử hình thành và phát triển ở Nhà nước Việt Nam. Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thì hình dáng, nội dung, kích thước, biểu tượng, chất liệu của con dấu khác nhau. Con dấu là một phương tiện đặc biệt phục vụ cho việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội, được hầu hết các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hội quần chúng, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và nhiều chức danh nhà nước sử dụng. Con dấu gồm có hai phần, phần vật chất và phần giá trị pháp lý. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, con dấu ngày nay được thống nhất khắc và quản lý bởi các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an. Phần lớn con dấu được làm bằng đồng, phía trên (cán) được làm bằng gỗ. Theo Từ điển bách khoa Công an nhân dân, Nxb Công an nhân dân năm 2005: “Con dấu vật làm bằng gỗ, kim loại, cao su… mặt dưới hình tròn hoặc hình vuông, hoặc hình chữ nhật… theo những kích cỡ nhất định, có khắc chữ hoặc hình, được dùng in trên giấy tờ để làm bằng, làm tin trong quan hệ giao dịch giữa các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị vũ trang và tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội. Con dấu được quản lý chặt chẽ từ việc khắc đến việc sử dụng. Ở Việt Nam, con dấu được sử dụng 7
- trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, hội quần chúng, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và một số chức danh nhà nước”. [15] Tại Điều 1 của Nghị định số 58/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu nêu rõ: “Con dấu được sử dụng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, hội quần chúng, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức) và một số chức danh nhà nước. Con dấu thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ của các cơ quan, tổ chức và các chức danh nhà nước”. [6] Từ phân tích trên, có thể rút ra khái niệm: Con dấu là thành phần biểu thị vị trí cơ quan trong hệ thống bộ máy nhà nước, là một trong những yếu tố quan trọng giúp cơ quan tự nhân danh mình thực hiện các hoạt động giao dịch, trao đổi với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Con dấu là yếu tố thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ của các cơ quan, tổ chức và các chức danh nhà nước. Văn bản không có con dấu là những văn bản không có giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành. Con dấu còn là thành phần quan trọng giúp các cơ quan, tổ chức tránh được tình trạng giả mạo giấy tờ. + Khái niệm về tài liệu của cơ quan, tổ chức: Theo từ điển Tiếng Việt, “tài liệu” được định nghĩa như sau: “Tài liệu là thông tin được gắn trên vật mang tin với những tiêu chí cho phép nhận dạng nó”. Đối với công tác quản lý, văn thư, lưu trữ, điều quan trọng là làm sao có thể nhận dạng được thông tin chứa đựng trong tài liệu, sao cho tài liệu được trình bày theo trật tự được thiết lập với những tiêu chí nhất định (các yếu tố trình bày tài liệu). Tài liệu có hai đặc điểm phân biệt: Thứ nhất, thông tin chứa đựng trong tài liệu nhờ sự tham gia sáng tạo của con người, vì vậy tài liệu phản ánh quá trình quản lý hay hoạt động cá nhân; tài liệu không chỉ đơn giản là tập hợp các dữ liệu mà còn là kết quả hoặc là sản phẩm của một sự kiện nào đó. 8
- Thứ hai, một thành phần mang tính pháp lý của tài liệu - khả năng dùng làm bằng chứng của nó đóng vai trò không kém phần quan trọng trong hoạt động quản lý và hoạt động cá nhân. Chính vì vậy, trong tiêu chuẩn quốc tế ISO 15489, “tài liệu” được hiểu là thông tin được tạo lập, tiếp nhận và lưu giữ bởi tổ chức hoặc cá nhân như là bản chứng nhận để khẳng định trách nhiệm pháp lý hay hoạt động quản lý. Nghĩa là, khác biệt với thông tin và dữ liệu, trước tiên tài liệu là bằng chứng về hoạt động của tổ chức hoặc cá nhân trong xã hội. Theo Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31/08/2004 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ thì “tài liệu là dạng vật chất ghi nhận những thông tin dưới dang văn bản, âm thanh, đồ họa, hình ảnh, phim, video nhằm mục đích bảo quả, phổ biến và sử dụng”. [5] Hiện nay, Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về lưu trữ: “Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm: văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và vật mang tin khác”. [39] - Khái niệm làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức: + Khái niệm làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức: Làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức là hành vi làm ra con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức một cách trái phép. Việc làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức được thực hiện bằng những phương pháp, thủ đoạn đa dạng như: đúc, khắc… để tạo ra con dấu giả giống như con dấu thật của cơ quan, tổ chức; hoặc vẽ, in, phôtô, viết, các kỹ thuật khác… nhằm làm ra các loại giấy tờ, tài liệu giả giống như các loại tài liệu, giấy tờ thật của cơ quan, tổ chức. [17] 9
- Những hành vi giả mạo này chỉ được coi là phạm tội khi các tài liệu, giấy tờ, con dấu giả được sử dụng vào việc làm trái pháp luật. Các loại giấy tờ thường được làm giả là: Làm giả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các giao dịch chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế giữa các bên; Làm giả các giấy tờ cá nhân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy tờ xe các loại; Làm giả các giấy tờ liên quan đến học tập bằng đại học, chứng chỉ tiếng anh, tin học, bảng điểm, hộ chiếu để được đi du học, đi nước ngoài, … Làm giả các hợp đồng khi thực hiện giao kết hợp đồng giữa các bên: hợp đồng vay vốn, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, … + Khái niệm sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức: Sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là hành vi sử dụng con dấu giả, tài liệu hoặc giấy tờ giả giống với con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ thật của cơ quan, tổ chức đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức, công dân. Việc sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức bao gồm các hành vi sử dụng con dấu, giấy tờ, tài liệu giả để thực hiện hành vi trái pháp luật như bán lại cho người khác, giao nộp tài liệu giả cho cơ quan chức năng… - Khái niệm tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng tài liệu, con dấu giả của cơ quan, tổ chức: Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng tài liệu, con dấu giả của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 267 BLHS năm 1999 và Điều 341 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017). Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo Điều 267 BLHS 1999: “Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm” [34]. Theo Điều 341 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017): “Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, 10
- tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm” [36]. Như vậy, Điều 341 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) đã có một số sửa đổi, bổ sung so với BLHS năm 1999, cụ thể: Thứ nhất, tên điều luật quy định tại Điều 267 BLHS năm 1999 chưa bao hàm hết nội dung trong điều luật vì ngoài nội dung hành vi làm giả con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức, còn có hành vi sử dụng con dấu, giấy tờ, tài liệu giả nhằm lừa dối các cơ quan, tổ chức, hoặc công dân cũng là hành vi phạm tội được quy định tại điều luật này. Do đó, việc đổi tên điều luật và tách hai hành vi (làm và sử dụng) đã bao hàm và chứa đựng đầy đủ nội dung của điều luật cũng như là cơ sở để các cơ quan THTT, xem xét, đánh giá một cách toàn diện trong quá trình giải quyết vụ án. Thứ hai, về nội dung điều luật của BLHS năm 2015 sử dụng dấu hiệu “thực hiện hành vi trái pháp luật” thay thế cho hành vi “nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân”. Điều này chứng tỏ BLHS năm 2015 (sửa đổi năm 2017) đã giới hạn dấu hiệu phạm tội hẹp hơn, chính xác hơn và có nhiều thay đổi phù hợp với tính chất, mức độ vi phạm, thiệt hại về kinh tế, xã hội do tội phạm này gây ra và mang tính răn đe, phòng ngừa cao hơn. Các hành vi khách quan được quy định trong điều luật gồm: + Hành vi làm giả con dấu của cơ quan, tổ chức là hành vi đúc, khắc… để tạo ra con dấu giả giống như con dấu thật của cơ quan, tổ chức đang sử dụng vào những việc trái pháp luật (như sử dụng để làm các loại giấy tờ giả, ...). + Hành vi làm giả tài liệu, giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức là hành vi viết, vẽ, in, phô tô, … các loại giấy tờ, tài liệu giả giống như các loại tài liệu, giấy tờ thật của cơ quan, tổ chức đang sử dụng để sử dụng vào những việc trái pháp luật (như làm giả các tài liệu công nhận con liệt sĩ để hưởng các ưu đãi của Nhà nước…). + Hành vi sửa các thông tin, giá trị, … trên các giấy tờ, tài liệu, … thật có chữ ký, con dấu, mẫu giấy thật để sử dụng vào những việc trái pháp luật (như sửa tên trên giấy chứng nhận QSDĐ, bằng cấp, sửa số tiền trên sổ tiết kiệm, …). 11
- + Và hành vi sử dụng con dấu giả, tài liệu giả hoặc giấy tờ giả khác của cơ quan, tổ chức nhằm thực hiện hành vi vi phạm (để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân). 1.1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức Cấu thành tội phạm cụ thể là hệ thống các dấu hiệu pháp lý được luật quy định mang tính đặc trưng, điển hình phản ánh đầy đủ bản chất của tội phạm ấy và làm căn cứ để phân biệt nó với các tội phạm khác. [42, tr. 126] Các dấu hiệu pháp lý của cấu thành tội phạm bao gồm: mặt khách quan, khách thể, chủ thể, mặt chủ quan. Đó là căn cứ để xác định một hành vi vi phạm pháp luật có phải là tội phạm hay không và làm cơ sở pháp lý truy cứu TNHS đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là sự ghép cuả hai tội danh gần nhau trong một Điều luật. Do đó, các yếu tố cấu thành tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức cơ bản cũng không quá khác nhau và được thể hiện như sau: - Về khách thể của tội phạm Tội phạm làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức đã trực tiếp xâm phạm đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước về con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác. Bảo vệ sự an toàn của con dấu và các tài liệu, giấy tờ trên cũng chính là bảo đảm sự hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước về con dấu và các loại tài liệu, giấy tờ này. Đối tượng tác động của tội phạm này là con dấu giả, tài liệu giả, giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức. Việc xác định con dấu giả, tài liệu giả, giấy tờ giả có thể nhìn bằng mắt thường để phân biệt. Nhưng với sự tiến bộ không ngừng của khoa học và công nghệ, đôi khi để xác định con dấu giả, tài liệu giả, giấy tờ giả cần phải giám định mới có thể biết được là thật hay giả, điều này cũng phải mất một khoảng thời gian nhất định. 12
- - Về mặt khách quan của tội phạm Hai tội danh được thực hiện bởi hai hành vi khác nhau: hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức và hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật. Đối với hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức đó là hành vi này đã là tội phạm hoàn thành kể từ khi người đó tạo ra được con dấu, tài liệu, giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức mà không cần biết việc “làm” giả này có nhằm hoặc sử dụng vào mục đích gì hay không. của người không có thẩm quyền cấp con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức nhưng đã tạo ra con dấu, tài liệu, giấy tờ đó bằng những phương pháp nhất định giống như thật. Việc làm giả này có thể là giả toàn bộ hoặc từng phần (con dấu, tiêu đề, chữ ký, nội dung…) bằng những phương pháp nhất định nhằm tạo ra con dấu, tài liệu, giấy tờ giả giống với thật. Khi xác định hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức cũng cần chú ý: Nếu người phạm tội chỉ làm giả con dấu thì chỉ định tội làm giả con dấu của cơ quan, tổ chức, nếu người phạm tội chỉ làm giả tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức thì chỉ định tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức mà không định tội danh đầy đủ như điều luật quy định. Đối với hành vi sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả khác của cơ quan, tổ chức, người phạm tội không có hành vi “làm” giả các đối tượng trên nhưng đã có hành vi “sử dụng” chúng để thực hiện việc làm trái pháp luật. Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật cũng tương tự như đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 BLHS chỉ khác ở chỗ người có hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật, như: dùng bằng tốt nghiệp giả để xin việc, để được bổ nhiệm, để tăng lương, để được đi lao động ở nước ngoài; làm giả sổ hộ khẩu để được mua nhà ở thành phố, để được giao đất trồng trồng rừng, … Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành cơ bản loại tội phạm này nhưng lại là tình tiết định khung hình phạt vì nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì người phạm tội bị truy cứu TNHS theo Điểm c khoản 2 Điều 341 BLHS năm 2015 được sửa đổi năm 2017; còn nếu gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
86 p | 322 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
86 p | 73 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
80 p | 188 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận
86 p | 138 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
83 p | 133 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 179 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội gây rối trật tự công cộng từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
85 p | 105 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
82 p | 46 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 60 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lào Cai
81 p | 123 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
92 p | 66 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Kháng nghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
102 p | 47 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 39 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt cải tạo không giam giữ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
85 p | 60 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
88 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bị hại trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
77 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội hủy hoại tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 32 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn