Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
lượt xem 16
download
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, những quy định pháp lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua việc nghiên cứu các bản án đã được định tội danh và quyết định hình phạt của Toà án nhân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai đối với tội phạm này, từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất hoàn thiện những quy định về tội danh này trong Bộ luật Hình sự. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TRÍ TÂN TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Cao Thị Oanh
- HÀ NỘI, NĂM 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. NGƯỜI CAM ĐOAN NGUYỄN TRÍ TÂN
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1................................................................................................................6 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN .........................................................................................6 1.1. Khái niệm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản......................................................... 6 1.2. Khái quát lịch sử về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam trước khi ban hành BLHS năm 2015 ....................... 7 1.2.1. Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của PLHS Việt Nam trước khi ban hành BLHS năm 2015 ..................................................................7 1.2.2. Quy định của BLHS năm 2015 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ..................10 1.3. Định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản .................................................. 11 1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................11 1.3.2. Dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.......................................12 1.3.3. Đặc điểm và ý nghĩa của định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ...........16 1.4. Quyết định hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ......................... 17 1.4.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của quyết định hình phạt .................................17 1.4.2. Căn cứ và nguyên tắc của quyết định hình phạt .............................................18 1.4.3. Hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ............................................20 1.5. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với một số tội phạm khác .............. 24 1.5.1. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản .................................................................................................................25 1.5.2. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lừa dối khách hàng...............27 1.5.3. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản ...............................................................................................27 1.5.4. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ...........28
- 1.5.5. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội cướp tài sản, tội trộm cắp tài sản.........................................................................................................................29 Tiểu kết Chương 1 .....................................................................................................31 CHƯƠNG 2..............................................................................................................32 THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TỪ THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI ........................................................................................32 2.1. Thực tiễn định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thành phố Biên Hòa ........................................................................................................................... 32 2.1.1. Thực tiễn định tội danh Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo cấu thành cơ bản .............................................................................................................................33 2.1.2. Thực tiễn định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong những trường hợp đặc biệt ...............................................................................................................38 2.2. Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thành phố Biên Hòa ................................................................................................ 40 2.2.1. Quyết định hình phạt theo cấu thành tội phạm cơ bản (khoản 1). .................41 2.2.2. Quyết định hình phạt cấu thành tội phạm tăng nặng ......................................43 2.2.3. Quyết định hình phạt cấu thành tội phạm tăng nặng, phạm nhiều tội, có đồng phạm .................................................................................................................44 2.3. Những vi phạm, sai sót; những hạn chế, vướng mắc trong định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thành phố Biên Hòa .................................................................................................................. 46 2.3.1. Những vi phạm, sai sót về định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thành phố Biên Hòa ..............................................46 2.3.2. Những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của nó trong định tội danh và quyết định hình phạt từ thành phố Biên Hòa ............................................................48 Tiểu kết Chương 2 .....................................................................................................53 CHƯƠNG 3..............................................................................................................54
- YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ÁP DỤNG ĐÚNG QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN .........................................54 3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng và đảm bảo đúng quy định về định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ................................................................................. 54 3.1.1. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền sở hữu về tài sản hợp pháp; bảo đảm công lý, công bằng xã hội ...........................................................................54 3.1.2 Bảo đảm pháp chế XHCN trong thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt. ...........................................................................................................................55 3.1.3. Yêu cầu phòng, chống tội phạm đối với loại tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt. ................................................................................................................55 3.2. Các giải pháp đảm bảo áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. ................................................................................ 56 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật Hình sự. .....................................................................56 3.2.2. Tăng cường và nâng cao chất lượng hướng dẫn áp dụng pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. ..............................................................................58 3.2.3. Nâng cao năng lực chủ thể tiến hành tố tụng, đặc biệt là thẩm phán. .............64 3.2.4. Các giải pháp khác. .........................................................................................65 Tiểu kết Chương 3 .....................................................................................................67 KẾT LUẬN ..............................................................................................................68
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự ĐTD: Định tội danh LĐCĐTS: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản PLHS: Pháp luật hình sự TAND: Toà án nhân dân TNHS: Trách nhiệm hình sự XHCN: Xã hội chủ nghĩa QĐHP: Quyết định hình phạt CTTP: Cấu thành tội phạm HĐXX: Hội đồng xét xử
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Bảng thống kê tình hình tội phạm và số liệu số vụ án, bị cáo phạm tội LĐCĐTS được giải quyết trên địa bàn thành phố Biên Hòa từ năm 2015-2019. Bảng 2: Phân loại tội phạm tội LĐCĐTS theo mức hình phạt (CTTP cơ bản và tăng nặng) tại thành phố Biên Hòa, từ năm 2015-2019. Bảng 3: Hình phạt áp dụng đối với tội phạm LĐCĐTS tại thành phố Biên Hòa, từ năm 2015-2019.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua diễn biến phức tạp và chưa có xu hướng giảm, các đối tượng thực hiện hành vi phạm tội với nhiều thủ đoạn khác nhau, rất tinh vi xảo quyệt, đã gây ra hậu quả to lớn, có những vụ thiệt hại lên đến hàng trăm tỷ đồng, có nhiều nạn nhân, … gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương. Trong lĩnh vực thương mại, mặc dù tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội phạm truyền thống, phổ biến, nhưng hiện nay với xu thế hội nhập quốc tế, xuất hiện ngày càng nhiều những vụ việc phức tạp, các vấn đề liên quan đến xâm phạm sở hữu về tài sản hợp pháp của người sở hữu, đã kéo theo nhũng hệ lụy cho sự ổn định phát triển kinh tế. Tính chất phạm tội ngày càng có quy mô, tinh vi và đa dạng, có tổ chức-câu kết chặt chẽ dưới nhiều hình thức nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản: hoạt động tổ chức tín dụng đen, cho vay vốn với lãi suất cao không có sự đảm bảo của pháp luật, ngụy tạo các thông tin thanh toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến ngân hàng (internet Banking, thanh toán online, …). Trước tình hình trên, các lực lượng chức năng trên địa bàn thành phố Biên Hòa đã tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện xử lý kịp thời. Tuy nhiên, thực tiễn thì việc định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội này còn có những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Do đó, tác giả chọn đề tài “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” làm luận văn cao học với mong muốn góp phần làm rõ cơ sở lý luận của Bộ luật Hình sự hiện hành về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thực tiễn trong hoạt động định tội danh và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Biên Hòa; từ đó đề xuất những ý kiến cụ thể góp phần đảm bảo áp dụng đúng quy định pháp luật thời gian tới. 1
- 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về Tội lừa đảo chiến đoạt tài sản đã được rất nhiều các nhà nghiên cứu đề cập và công bố như: Võ Khánh Vinh (2013), Lý luận chung về định tội danh, Nhà xuất bản Khoa học xã hội - Hà Nội; Đinh Văn Quế (2006), Bình luận khoa học BLHS (Phần các tội phạm, Tập II), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Mai Văn Bộ (2010), Bình luận khoa học BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 (phần các tội phạm), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Lê Văn Đệ (2004), Định tội danh và quyết định hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội; Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình luật hình sự Việt Nam, Tập 2, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội… Các luận án tiến sỹ, luận văn Thạc sĩ luật học của nhiều tác giả liên quan đến vấn đề định tội danh nói chung và định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn của nhiều tỉnh, thành phố của cả nước như: Lê Đăng Doanh, Đại học luật Hà Nội, luận án tiến sỹ “Tội LĐCĐTS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Hải Dương”; Lê Quang Ninh (2019), Luận văn thạc sĩ “Định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Phước”, Học viện khoa học xã hội; Đào Thị Tường (2019), Luận văn thạc sĩ “Tội LĐCĐTS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”, Học viện Khoa học xã hội; ... Các bài viết, tạp chí, đề tài khoa học khác như: “ Phân biệt tợi LĐCĐTS với một số tội phạm xâm phạm sở hữu khác” của tác giả Triệu Thị Tuyết, TAND tỉnh Bắc Kạn, tạp chí Tòa án; “ Tội LĐCĐTS theo pháp luật hình sự Việt Nam, lý luận và thực tiễn” của tác giả Đoàn Ngọc Hải, đăng trên tạp chí Tòa án; “ Bình luận tội LĐCĐTS trong Bộ luật hình sự năm 2015” của tác giả Phạm Ngọc Minh, http://hinhsu.luatviet.co; …những công trình nghiên cứu, các bài viết, đề tài khoa học nêu trên đều có giá trị về mặt lý luận khoa học và thực tiễn, các tác giả đã đề cập một cách khá toàn diện các dấu hiệu pháp lý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, phân biệt tội này với một số tội phạm khác trong nhóm tội 2
- xâm phạm sở hữu. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập chuyên sâu pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; các tài liệu trên cũng chính là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu luận văn của tác giả. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, những quy định pháp lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua việc nghiên cứu các bản án đã được định tội danh và quyết định hình phạt của Toà án nhân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai đối với tội phạm này, từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất hoàn thiện những quy định về tội danh này trong Bộ luật Hình sự. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Làm rõ những vấn đề lý luận về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam như khái niệm, các dấu hiệu pháp lý, phân biệt các tội phạm về xâm phạm sở hữu. Thực trạng áp dụng quy định của pháp luật trong quá trình định tội danh và quyết định hình phạt về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai trong khoảng 5 năm (2015 - 2019). Luận văn đưa ra những vấn đề còn hạn chế, bất cập, qua đó đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác xét xử đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật hình sự cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn xét xử tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2019. Cụ thể: - Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận, những quy định pháp lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua việc nghiên cứu các bản án đã được định tội danh và quyết định hình phạt của Toà án nhân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai đối với tội phạm này. Từ xem xét các bản án hai cấp của Toà án là cấp sơ thẩm và phúc thẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, để đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy định về tội danh này trong Bộ luật Hình sự. Việc áp dụng pháp luật không chỉ có định tội danh và quyết định hình phạt, nhưng trong phạm vi của đề tài này, tác giả chỉ xem xét định tội danh và quyết định hình phạt trong xét xử tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, để từ đó phát hiện những vấn đề còn tồn tại, đưa ra các kiến nghị, giải pháp cụ thể cho việc áp dụng quy định của pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. - Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hình sự trong hoạt động định tội danh và áp dụng pháp luật đối với tội LĐCĐTS trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai từ năm 2015-2019. Cụ thể từ khi Luật Hình sự 1999, (sửa đổi 2009) có hiệu lực đến khi Luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng ta về chính sách hình sự, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, vụ việc điển hình trong giải quyết các vấn đề của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn đã phân tích được những khái niệm, đặc điểm cũng như khái quát lịch sử quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự 4
- Việt Nam, phân biệt được tội lừa đảo với một số tội danh trong Bộ luật hình sự Việt Nam. - Tác giả đã nghiên cứu và phân tích thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự hiện hành về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận văn được kết cấu thành 3 Chương, cụ thể : Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chương 2: Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật hình sự Việt Nam về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Chương 3: Yêu cầu và các giải pháp đảm bảo áp dụng đúng quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 5
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN 1.1. Khái niệm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Theo từ điển Lạc Việt, từ “lừa” được định nghĩa là “làm cho người khác mắc sai lầm bằng mưu mẹo hoặc nói dối”, còn “lừa đảo” là “dùng thủ đoạn để chiếm tài sản, của cải”. Trong khoa học pháp lý hình sự, lừa đảo là thuật ngữ đã được xuất hiện từ nhiều thế kỷ qua và được mọi người sử dụng rộng rãi ở trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, về khái niệm tội phạm LĐCĐTS cũng đã được đề cập rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả với nhiều khái niệm khác nhau. Chẳng hạn có quan điểm cho rằng: “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác”.[37,tr185] Bộ luật hình sự năm 2015, tuy không nêu cụ thể khái niệm về tội phạm LĐCĐTS, nhưng có định nghĩa chung về tội phạm: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”. [K.1, Đ.8 BLHS 2015] Đồng thời BLHS năm 2015 cũng quy định: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm …”. [K.1, Đ.174 BLHS 2015]. 6
- Như vậy, về khái niệm tội LĐCĐTS không được định nghĩa cụ thể trong BLHS năm 2015, nhưng căn cứ vào những quy định trên có thể đưa ra khái niệm về tội LĐCĐTS như sau: “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là loại tội phạm xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, do người có năng lực TNHS thực hiện một cách cố ý bằng các thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản tin nhầm nên trao tài sản để người phạm tội chiếm đoạt”. 1.2. Khái quát lịch sử về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam 1.2.1. Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của PLHS Việt Nam trước khi ban hành BLHS năm 2015 Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 Nhà nước ta chưa ban hành Bộ luật hình sự, nhưng đã ban hành và áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau để quy định và xử lý về tội LĐCĐTS: Sắc lệnh số 26, Sắc lệnh số 223 năm 1946 về các tội phá hoại công sản, biển thủ công quỹ; Sắc lệnh số 267 năm 1956 về các âm mưu và hành động phá hoại tài sản của Nhà nước, của hợp tác xã và của nhân dân làm ảnh hưởng, cản trở các chính sách, kế hoạch Nhà nước. Trong Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa do Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành năm 1970, quy định về tội LĐCĐTS XHCN như sau: “ Kẻ nào dùng giấy tờ giả mạo, gian lận trong việc cân, đo, đong, đếm, tính hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác chiếm đoạt tài sản XHCN thì phạt tù từ sáu tháng đến năm năm …”. (Điều 10); đồng thời Điều 9 Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản công dân (cũng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành năm 1970), quy định về tội LĐCĐTS riêng của công dân như sau: “ Kẻ nào dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản riêng của công dân thì phạt tù từ ba tháng đến ba năm …”. Từ sau ngày giải phóng miền Nam, để phù hợp với điều kiện hoàn cảnh đất nước, Nhà nước ta đã ban hành thêm nhiều văn bản pháp luật hình sự trong đó có quy định về tội LĐCĐTS. Như vậy từ năm 1976 nước ta áp dụng đồng thời đến 03 7
- văn bản quy phạm pháp luật khác nhau cùng xử lý về tội LĐCĐTS: Miền Bắc áp dụng hai pháp lệnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành năm 1970, miền Nam áp dụng Sắc lệnh số 03-SL/76 ngày 15/03/1976 của Hội đồng Chính phủ Cách mạng lâm thời. Bộ luật hình sự đầu tiên của nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 09/07/1985, có hiệu lực từ ngày 01/01/1986 áp dụng thống nhất trên cả nước, thay thế các văn bản quy phạp pháp luật hình sự trước đó. BLHS năm 1985 quy định về tội LĐCĐTS như sau: Điều 134. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa. 1- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. …” Điềi 157. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của công dân. 1- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm. …” BLHS năm 1985 đã phát huy tối đa tính pháp chế và bảo vệ được quyền tài sản của công dân, có sự bình đẳng hơn quyền sở hữu đối với tài sản xã hội chủ nghĩa và tài sản của công dân, thể hiện ở chỗ bỏ mức hình phạt tử hình, chỉ áp dụng mức hình phạt cao nhất là tù chung thân đối với tội LĐCĐTS xã hội chủ nghĩa; còn đối với tội LĐCĐTS công dân thì nâng mức hình phạt cao nhất là phạt tù đến 15 năm. Tuy nhiên thực tiễn áp dụng BLHS năm 1985 nói chung và đối với tội LĐCĐTS nói riêng cũng bộc lộ những hạn chế nhất định cần phải được sửa đổi, do vậy riêng tội LĐCĐTS quy định tại các điều 134 và điều 157 cũng đã được sửa đổi, bổ sung qua bốn lần vào các năm 1990, 1991, 1993 và 1997. Mặc dù được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhưng nhìn chung BLHS năm 1985 vẫn chia ra hai nhóm tội về xâm phạm quyền sở hữu tài sản: tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản xã hội chủ nghĩa và tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản của công dân. Do vậy BLHS năm 1999, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2000 đã thay thế BLHS năm 1985, được xây dựng dựa trên cơ sở sửa đổi, bổ sung một cách tương 8
- đối toàn diện, có kế thừa và phát huy tích cực những quy định tiến bộ của BLHS năm 1985. BLHS năm 1999 đã gộp các nhóm tội về xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa và xâm phạm sở hữu của công dân thành một chương duy nhất, Chương “các tội xâm phạm sở hữu”, áp dụng cho tất cả các hình thức sở hữu; trong đó tội LĐCĐTS được quy định tại điều 139, tức nhập các điều 134 và 134a, điều 157 trong BLHS năm 1985 và các lần sửa đổi bổ sung. Điểm mới của điều 139 trong BLHS năm 1999 là trong cấu thành tội phạm cơ bản, giá trị tài sản bị chiếm đoạt được áp dụng làm ranh giới xác định hành vi lừa đảo phải truy cứu TNHS với hành vi lừa đảo chỉ bị xử lý hành chính; hình phạt bổ sung và các tình tiết định khung hình phạt cũng được quy định ngay trong điều luật và chi tiết, cụ thể hơn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”. (K.1, Đ.139 BLHS 1999). Phải thừa nhận rằng BLHS năm 1999 là một bước tiến quan trọng trong quá trình xây dựng và áp dụng chính sách pháp luật hình sự hướng đến đề cao quyền con người, tôn trọng quyền sở hữu của công dân. Tuy nhiên kinh tế-xã hội không ngừng phát triển kéo theo sự gia tăng và phát sinh nhiều loại tội phạm mới kể cả về thủ đoạn và quy mô như các tổ chức tội phạm xuyên quốc gia, các tội phạm liên quan đến công nghệ thông tin, lĩnh vực tài chính, …; bên cạnh đó xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng cần thiết đặt ra vấn đề phải sửa đổi, bổ sung các quy định về pháp luật hình sự cho phù hợp với quan điểm, chủ trương mới của Đảng về cải cách tư pháp như đã được nêu tại Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó chú trọng đề cao quyền con người theo hướng hạn chế áp dụng hình phạt tử hình, tước đi mạng sống của con người. 9
- 1.2.2. Quy định của BLHS năm 2015 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 ngày 27/11/2015 đã thông qua BLHS năm 2015, tuy nhiên sau đó Quốc hội đã quyết định hoãn thời hiệu áp dụng do phát hiện một số lỗi, để tiến hành nghiên cứu sửa đổi, bổ sung; tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV chính thức thông qua những sửa đổi, bổ sung và ban hành Luật số 12/2017/QH14 ngày 20/06/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015 và chính thức có hiệu lực ngày 01/01/2018 (sau đây gọi là BLHS năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017, gọt tắt là BLHS năm 2015), đã quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: …” (K.1, Đ.174 BLHS 2015). Căn cứ quy định tại điều 174 BLHS 2015, tội LĐCĐTS được xây dựng theo bốn CTTP tương ứng với bốn khung hình phạt áp dụng đối với người phạm tội, và sắp xếp theo trình tự tăng dần về mức độ nghiêm khắc: CTTP cơ bản (khoản 1), CTTP tăng nặng thứ nhất (khoản 2), CTTP tăng nặng thứ hai (khoản 3), CTTP tăng nặng thứ ba (khoản 4). Trong CTTP cơ bản (khoản 1 điều 174) của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có các tình tiết là yếu tố định tội, làm ranh giới phân biệt giữa hành vi lừa đảo bị xử lý TNHS và hành vi lừa đảo nhưng chỉ bị xử lý hành chính; đồng thời sửa đổi và bổ sung thêm các dấu hiệu phạm tội mới thuộc trường hợp chiếm đoạt tài sản dưới 2.000.000 đồng nhằm cụ thể hóa hành vi phạm tội phải truy cứu TNHS. CTTP tăng nặng thứ nhất (khoản 2 điều 174) ngoài các dấu hiệu định tội còn có các dấu hiệu định khung tăng nặng. Đối với các tình tiết định khung tăng nặng theo quy định tại khoản 2, điều 174 BLHS 2015 đã bỏ tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng” (điểm g khoản 2 Điều 139 BLHS 1999), việc loại bỏ tình tiết này là phù hợp, bởi căn cứ xác định “gây hậu quả nghiêm trọng” trong thực tế áp dụng rất khó khăn. 10
- Tương tự CTTP tăng nặng thứ nhất, CTTP tăng nặng thứ hai (khoản 3 điều 174), thì ngoài các dấu hiệu định tội còn có các dấu hiệu định khung tăng nặng được quy định cụ thể; khoản 3 cũng đã bỏ tình tiết “gây hậu quả rất nghiêm trọng” (điểm b khoản 3 Điều 139 BLHS 1999); và cũng quy định mới thêm một tình tiết định khung khác là “Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh”, đây là quy định hợp lý, nhằm tránh các trường hợp phạm tội phát sinh trong những điều kiện khách quan đặc biệt mà chưa có quy định dẫn đến bỏ lọt tội phạm. Đối với CTTP tăng nặng thứ ba, khoản 4 điều 174 BLHS 2015 đã bỏ tình tiết “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” (điểm b khoản 4 Điều 139 BLHS 1999). Đồng thời, BLHS năm 2015 quy định mới thêm một tình tiết định khung khác là c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp…”, đây là sự bổ sung hợp lý, nhằm tránh bỏ lọt tội phạm trong một số trường hợp cụ thể, nhất là trong điều kiện chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì sự manh nha hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản gia tăng rất nhiều. [45] Ngoài ra, tội LĐCĐTS là một trong những tội phạm phổ biến của nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu, gây thiệt hại về tài sản cho chủ sở hữu một cách trực tiếp, nên ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như: bị phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản như được quy định tại khoản 5 điều 174. 1.3. Định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1.3.1. Khái niệm Theo tác giả Phan Thị Hồng Thắng thì: “Định tội danh là việc xác định và ghi nhận về mặt pháp lí sự phù hợp chính xác giữa các dấu hiệu của hành vi phạm tội cụ thể đã thực hiện với dấu hiệu của cấu thành tội phạm đã được quy định trong Bộ luật hình sự”. [39,tr10] Còn theo GS.TSKH Lê Cảm thì định nghĩa về định tội danh như sau: “Định tội danh được hiểu là một quá trình nhận thức lý luận có tính logic, là một trong những dạng của hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự và tố tụng hình sự; 11
- đồng thời dựa trên các tài liệu chứng cứ thu thập được phản ánh các tình tiết thực tế của vụ án đã xảy ra để so sánh, đối chiếu và kiểm tra nhằm xác định sự phù hợp của chúng với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm cụ thể tương ứng do luật hình sự quy định”. [12] Trong khoa học hình sự, một hành vi bị coi là tội phạm khi có đủ bốn dấu hiệu, bao gồm: tính nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái pháp luật và tính phải bị xử lý hình sự. Tính phải bị xử lý hình sự đối với một hành vi được hiểu là hành vi đó phải được qui định trong BLHS bằng một tội phạm cụ thể và kèm theo đó một hình phạt cũng như các biện pháp xử lý hình sự khác tương ứng. Hoạt động định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chính là quá trình các cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, đánh giá và áp dụng các quy định của PLHS và TTHS để xác định hành vi của người phạm tội xem có thỏa mãn các yếu tố cấu thành của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 174 BLHS 2015 hay không, và quyết định mức hình phạt phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Từ những khái niệm và phân tích trên có thể hiểu định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: Định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hoạt động thực tiễn của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc áp dụng pháp luật hình sự theo trình tự, thủ tục pháp luật tố tục hình sự quy định; trên cơ sở thu thập các tài liệu, chứng cứ nhằm xác định có hay không sự phù hợp giữa hành vi chiếm đoạt đã xảy ra với các dấu hiệu cấu thành tội phạm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 174 BLHS 2015; làm căn cứ để giải quyết các vấn đề liên quan đến hình phạt và các biện pháp cưỡng chế hình sự khác. 1.3.2. Dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Định tội danh là hoạt động thực tiễn, có tính logic nhằm xác định có hay không sự tương đồng giữa hành vi chiếm đoạt tài sản đã được thực hiện và các dấu hiệu của nó được quy định tại điều 174 BLHS 2015: “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 12
- 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:…”, để từ đó xác định hành vi đó có phải là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không. Trên cơ sở đó có thể nhận thức các dấu hiệu pháp lý của tội LĐCĐTS như sau: (i) Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Mặt khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản. Việc xâm phạm quyền sở hữu cũng thể hiện ở hành vi chiếm hữu bất hợp pháp tài sản của người khác sau khi lừa lấy được tài sản. Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, cụ thể là quyền sở hữu tài sản được pháp luật bảo vệ. Trong cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt, đây là điểm khác so với các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản. (ii) Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: - Về hành vi khách quan của tội phạm LĐCĐTS: là sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản, thể hiện ở chỗ: + Dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó người bị hại không biết được có hành vi gian dối; + Dùng thủ đoạn gian dối bằng hành vi đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật (như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động, bằng hình ảnh…hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau), làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Đặc điểm riêng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối, hai hành vi này có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó hành vi gian dối có trước, là thủ đoạn để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản; do vậy thủ đoạn 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
86 p | 322 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
86 p | 76 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
80 p | 188 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận
86 p | 138 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
83 p | 133 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 179 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội gây rối trật tự công cộng từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
85 p | 112 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
82 p | 46 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 60 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lào Cai
81 p | 124 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
92 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Kháng nghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
102 p | 48 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 39 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt cải tạo không giam giữ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
85 p | 61 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
88 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bị hại trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
77 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội hủy hoại tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 32 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn