intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

40
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là từ việc nghiên cứu lý luận, phân tích quy định của pháp luật, đánh giá thực tiễn việc xét xử, cụ thể là định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THÙY DUNG TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Văn Độ Hà Nội, T8/2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Văn Độ. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng lặp với bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Đỗ Thùy Dung
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TUÝ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 9 1.1. Những vấn đề lý luận về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý 9 1.2. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội tàng trữ trái phép chất ma túy 18 Chương 2: ĐỊNH TỘI VÀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI 23 2.1. thực tiễn định tội tội tàng trữ trái phép chất ma túy 23 2.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai 38 2.3. Những bất cập, hạn chế trong định tội, áp dụng hình phạt đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy và nguyên nhân 49 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TUÝ 62 3.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự 62 3.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị cho đội ngũ thẩm phán và hội thâm nhân dân 67 3.3. Các giải pháp khác 68 KẾT LUẬN 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - Bộ luật hình sự: BLHS - Thông tư liên tịch số 17/2007/ TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP: Thông tư liên tịch số 17 - Thông tư liên tịch số 08/2015/ TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP: Thông tư liên tịch số 08
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tỷ lệ % số vụ án/số bị cáo xét xử các tội về ma túy so với tổng số vụ án/số bị cáo xét xử các loại tội. Bảng 2.2. Tỷ lệ số vụ án/số bị cáo về tội tàng trữ trái phép chất ma túy so với tổng số vụ án/số bị cáo xét xử các tội về ma túy quy định tại Điều 194 BLHS năm 1999 hay Điều 249 BLHS năm 2015. Bảng 2.3. Hình phạt được áp dụng đối với các bị cáo phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy giai đoạn 2015 – 2019.
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ma túy là hiểm họa của toàn nhân loại. Nó không là vấn đề mang phạm vi quốc gia mà mang tính toàn cầu. Tệ nạn ma túy có ảnh hưởng, tác động sâu sắc đến kinh tế, xã hội, tình hình an ninh trật tự và nòi giống, tàn phá thể trạng, não bộ của người sử dụng. Chính vì lẽ đó, cần có một cơ chế pháp lý để điều chỉnh những hành vi vi phạm có liên quan đến ma túy. Các quốc gia, các tổ chức quốc tế đã và đang không ngừng tăng cường hợp tác trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy thể hiện bằng việc ký kết các công ước quốc tế về kiểm soát ma túy, có thể kể đến: Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961; Công ước về các chất hướng thần năm 1971; Công ước về chống buôn bán bất hợp pháp các chất gây nghiện và các chất hướng thần năm 1988. Ở Việt Nam hiện nay vấn đề về ma tuý cũng được quy định trong: Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); Luật phòng chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2008); cùng nhiều nghị định, nghị quyết và thông tư, thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành. Theo báo cáo của Bộ Công an, cả nước ta có trên 235.214 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (tính đến tháng 12/2019). Trong đó, trong đó: 67,5% (gồm cả khoảng 53.000 người đang điều trị Methadone) người nghiện ma túy sống tại cộng đồng, 13,5 % người nghiện ma túy đang ở các cơ sở cai nghiện do ngành LĐ-TB&XH quản lý và 19% số người nghiện đang ở trong các trại giam do ngành Công an quản lý (Trích nguồn http://www.molisa.gov.vn/Pages/tintuc/chitiet.aspx?tintucID=222966). Riêng tỉnh Đồng Nai có khoảng 4.500 người nghiện ma túy (tính đến tháng 6/2019), trung bình số người nghiện mỗi năm tăng lên khoảng 500 người (Trích nguồn https://www.dongnai.gov.vn/Pages/newsdetail.aspx?NewsId=166087&CatId =73). 1
  7. “Ma tuý từ nhiều thế kỷ nay đã trở thành vấn đề gây nhức nhối của xã hội. Ngày 26/6 hàng năm đã được Liên Hợp Quốc chọn làm “Ngày Thế giới phòng, chống ma túy” từ năm 1988 đã đủ thấy sự quan tâm của toàn thế giới đối với tệ nạn xã hội này. Bởi: - Ma túy có tác hại đối với bản thân người sử dụng gây tổn hại về sức khoẻ như hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, các bệnh về da, làm suy giảm chức năng thải độc, dẫn đến tình trạng suy nhược toàn thân, suy giảm sức lao động. Nghiện ma tuý dẫn đến tình trạng nhiễm độc ma tuý mãn tính, rối loạn nhịp sinh học, suy giảm sức lao động, giảm hoặc mất khả năng lao động và khả năng tập trung trí óc. Trường hợp sử dụng ma tuý quá liều có thể bị chết đột ngột; - Tác hại đối với xã hội, hàng năm, Nhà nước phải chi phí hàng ngàn tỷ đồng cho việc xóa bỏ cây thuốc phiện, cho công tác cai nghiện ma tuý, công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý. Ma túy cũng làm suy giảm lực lượng lao động của gia đình và xã hội cả về số lượng và chất lượng; làm cho thu nhập quốc dân cũng giảm, chi phí cho dự phòng và chăm sóc y tế lại tăng; là nguyên nhân làm nảy sinh, gia tăng tình hình tội phạm trong nước gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự (trộm, cướp, buôn bán ma túy, buôn bán người, khủng bố...); là nguyên nhân, điều kiện nảy sinh, phát triển các tệ nạn xã hội khác (mại dâm,cờ bạc...)”. Trảng Bom là huyện có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển công nghiệp của tỉnh Đồng Nai, có vị trí nằm dọc theo quốc lộ 1A, là cửa ngõ đi vào thành phố Hồ Chí Minh nên có lợi thế về phát triển giao thông. Bên cạnh đó, Trảng Bom cách Biên Hòa 12 km và thành phố Hồ Chí Minh 42 km về phía đông nên thuận tiện cho việc giao thương, buôn bán và đầu tư công nghiệp. Là một huyện đông dân với dân số năm 2019 là 264.218 người, mật độ dân số khá cao, đạt 805 người/km² (mật độ dân số của cả nước 2
  8. là 290 người/km2). Trong nhiều năm gần đây, dân số của Trảng Bom chủ yếu là dân nhập cư từ miền Bắc do sự phát triển của các khu công nghiệp (tập trung 04 Khu công nghiệp Hố Nai 3, Sông Mây, Bàu Xéo, Giang Điền). Do dân số tăng nhanh tạo áp lực lớn lên chính quyền địa phương trong nhiều vấn đề, trong đó có quản lý hành chính, tình hình an ninh, trật tự, nhà ở, môi trường, phúc lợi xã hội và thu nhập lao động. Đặc biệt là tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội là vấn đề nan giải và được quan tâm hàng đầu, ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện. Đáng chú ý là tình hình tội phạm về ma túy có chiều hướng gia tăng về số lượng và mức độ phức tạp của vụ việc. Theo thống kê của Tòa án huyện Trảng Bom từ năm 2015 đến năm 2019 trên địa bàn huyện đã xét xử 1013 vụ, với 1645 bị cáo. Trong đó, tội phạm về ma túy trên địa bàn huyện Trảng Bom đã xét xử 170 vụ (chiếm tỷ lệ 16,8 % số vụ án của toàn huyện) với 216 bị cáo (chiếm tỷ lệ 13,1 % số bị cáo của toàn huyện). Tình hình tội phạm ma túy nói chung và tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Trảng Bom nói riêng có diễn biến phức tạp, khó quản lý vì có nhiều người nghiện là lao động tự do, tạm trú trên địa bàn huyện, số người nghiện ma túy trên địa bàn huyện chỉ sau thành phố Biên Hòa. Con số thực tế sẽ cao hơn nữa nếu thống kê đủ số người nghiện chưa có hồ sơ quản lý, đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến nhu cầu sử dụng ma túy cao, đồng nghĩa với tội phạm về tàng trữ trái phép chất ma túy phát triển. Địa bàn có các khu công nghiệp Sông Mây, Hố Nai 3, Giang Điền và Bàu Xéo (huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai) có lượng người nhập cư khá đông và những bất ổn về an ninh trật tự đi kèm. Xã Bắc Sơn là một trong những “điểm nóng” về ma túy của huyện Trảng Bom. Các đối tượng mua bán, sử dụng ma túy gồm nhiều thành phần trong xã hội và luôn thay đổi phương tiện, địa điểm hoạt động nhằm tránh sự truy quét của công an. Xác 3
  9. định các biện pháp, như: tiếp xúc, trao đổi để động viên người sử dụng ma túy đi cai nghiện, đồng thời áp dụng các biện pháp mạnh để răn đe, phòng ngừa tội phạm nói chung. Phần lớn những gia đình có người sử dụng ma túy ở xã đều thuộc diện khó khăn, đông nhân khẩu, do thiếu vắng sự quan tâm của cha mẹ nên các em sớm vướng vào ma túy. Riêng địa bàn xã Bắc Sơn có khoảng 60 ngàn nhân khẩu, nơi tập trung khu công nghiệp Hố Nai và Sông Mây nên lao động khắp các tỉnh, thành đổ về sinh sống. Kéo theo các gia đình công nhân, người lao động tự do cũng chiếm tỷ lệ khá cao. Cùng với đó là các tệ nạn ma tuý, bài bạc, rượu chè… dẫn đến nảy sinh tội phạm ngày càng phức tạp. Có điều đau xót khi triệt xoá những ổ nhóm tội phạm, nhất là đối tượng ma tuý có tuổi đời khá trẻ. Từ sự ham chơi, đua đòi lêu lổng đã dẫn đến nhiều thanh thiếu niên nghiện ngập rồi sa vào con đường phạm tội như trộm cắp, buôn bán, tàng trữ ma tuý…”. Trước tình hình nêu trên, các cấp, các ngành của huyện Trảng Bom đã và đang thực hiện nhiều biện pháp để kìm chế, xóa bỏ ma túy trên địa bàn như: tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục tác hại của ma túy trong cộng đồng, tăng cường công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện... Đặc biệt, nâng cao vai trò, hiệu quả trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án về ma túy. Bước đầu những biện pháp trên đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên hiệu quả đạt được vẫn chưa cao, vẫn còn những hạn chế. Bằng chứng là tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn huyện vẫn còn diễn biến phức tạp, nhiều vụ việc gây ra những hậu quả nghiêm trọng, làm mất lòng tin của nhân dân vào chính quyền địa phương, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh trật tự - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện. Trước yêu cầu đó, nghiên cứu làm rõ các tội về ma túy, cụ thể là tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” bao gồm các vấn đề lý thuyết, phân tích các quy định của BLHS và đánh giá thực tiễn xét xử để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện và áp dụng 4
  10. đúng đắn tội phạm này là rất cần thiết. Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” làm luận văn Thạc sĩ Luật học - chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng Hình sự. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Khi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tham khảo những tài liệu như sau: + Về giáo trình, sách gồm: - Giáo trình Luật hình sự Việt Nam tập 1, tập 2 , Đại học Luật Hà Nội, nhà xuất bản Công an nhân dân năm 2009; - Giáo trình Lý luận chung về Định tội danh, GS.TS Võ Khánh Vinh, nhà xuất bản Khoa học Xã hội năm 2013; - Sách Định tội danh: lý luận, hướng dẫn mẫu và 350 bài thực hành, Lê Cảm và Trịnh Quốc Toản, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2004; - Sách Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (phần các tội phạm), PGS.TS.Trần Văn Luyện đồng chủ biên, nhà xuất bản Công an nhân dân năm 2018; - Sách Luật hình sự Việt Nam (phần chung và phần các tội phạm), GS.TS Võ Khánh Vinh, nhà xuất bản Khoa học xã hội năm 2014. + Về luận án, luận văn gồm: - Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh (2015), Phòng ngừa các tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội. - Ngô Quỳnh Thanh, “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét xử của Toà án nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội", Luận văn thạc sĩ Luật học, khoa Luật, Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam; 5
  11. - Nguyễn Sỹ Quân, “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu" năm 2019, Luận văn thạc sĩ Luật học, khoa Luật, Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam; - Triệu Thị Ngân Hà “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang", năm 2017, Luận văn Thạc sĩ Luật học, khoa Luật, Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam; Những công trình nghiên cứu trên dưới góc độ của Luật hình sự hoặc dưới góc độ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm đưa ra những kiến nghị và giải pháp hữu ích để áp dụng vào thực tiễn. Tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu tội tàng trữ trái phép chất ma túy với tư cách là tội ghép theo quy định tại Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) mà ít có công trình nghiên cứu tội tàng trữ trái phép chất ma túy với tư cách là một tội danh độc lập, khi tội danh này được tách ra thành tội độc lập và có nhiều điểm mới theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Do vậy, đề tài “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” có thể coi là một đề tài mới được nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là từ việc nghiên cứu lý luận, phân tích quy định của pháp luật, đánh giá thực tiễn việc xét xử, cụ thể là định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, tìm ra những hạn chế, bất cập, nguyên nhân để đưa ra giải pháp nhằm đảm bảo áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: 6
  12. Từ mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của Đề tài là: - Nghiên cứu và làm rõ khái niệm, dấu hiệu pháp lý tội tàng trữ trái phép chất ma tuý; - Phân tích quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy; - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực tiễn xét xử tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai từ năm 2015 đến năm 2019. Từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và một số nguyên nhân cơ bản; - Đưa ra những giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội này. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các quan điểm lý luận, quy định của pháp luật hình sự liên quan tới “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy”. Thực tiễn việc xét xử tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn (định tội và áp dụng hình phạt) các quy định của Bộ luật Hình sự đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy trong phạm vi hoạt động xét xử trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai từ năm 2015 đến năm 2019. Quá trình xét xử tại Tòa án đã bao trùm hoạt động tố tụng cùa các cơ quan tiến hành tố tụng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước 7
  13. trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, tội phạm về ma túy nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu luận văn: Tác giả vận dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp nghiên cứu các vụ việc cụ thể. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Áp dụng để phân tích các nội dung cần nghiên cứu và nhận thức một cách khái quát các vấn đề được nghiên cứu. Qua đó, phân tích để tìm hiểu cụ thể quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý. - Phương pháp thống kê dùng để tổng họp các số liệu về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý cụ thể được áp dụng, cũng như số bị cáo được áp dụng về tội này từ thực tế trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, từ đó đánh giả thực tiễn áp dụng các quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý. - Phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ những điểm giống và khác nhau trong các quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) với các giai đoạn trước đó. - Phương pháp nghiên cứu các vụ việc điển hình để làm rõ bản chất, đặc điểm, các quy luật, quá trình diễn biến của đối tượng tham gia để hướng sự phát triển của chúng theo mục tiêu dự kiến của mình và tìm ra được giải pháp tối ưu. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. 8
  14. Do đó có ý nghĩa về mặt lý luận là có thể làm tài liệu nghiên cứu, học tập của học viên; ý kiến tham khảo cho hoạt động hoàn thiện pháp luật hình sự và tố tụng hình sự. Mặt khác có ý nghĩa về thực tiễn là góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động áp dụng pháp luật hình sự và tố tụng hình sự nói chung và hoạt động xét xử nói riêng. Việc nghiên cứu để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai góp phần bổ sung vào lý luận về quy định của Bộ luật hình sự đối với tội tàng trữ trái phép chất ma tuý. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, xét xử vụ án đảm bảo tính khách quan đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động áp dụng pháp luật hình sự nói chung và hoạt động xét xử trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai nói riêng. Là tài liệu tham khảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc giải quyết vụ án hình sự liên quan đến loại tội phạm về ma tuý, chuyên sâu là tội tàng trữ trái phép chất ma tuý được khách quan, có căn cứ, đúng pháp luật. Ngoài ra, luận văn còn có cơ sở để đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam liên quan đến chất lượng xét xử nói chung và công tác xét xử trên địa bàn huyện Trảng Bom nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, cũng như phòng, chống oan, sai, vi phạm pháp luật trong giải quyết vụ án hình sự liên quan đến ma tuý. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn gồm 3 chương như sau: 9
  15. Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Định tội và áp dụng hình phạt đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Chương 3: Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy. 10
  16. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TUÝ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Những vấn đề lý luận về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý 1.1.1. Khái niệm tội tàng trữ trái phép chất ma tuý theo luật hình sự Việt Nam: Tàng trữ chất ma túy được hiểu là việc cất giữ, cất giấu ma túy ở bất cứ nơi nào (trong nhà; ngoài sân; chôn dưới đất; để trong vali; cho vào thùng xăng xe; cất giấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người...) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Và thời gian tàng trữ dài – ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội danh này [11, tr.362]. Đối tượng tàng trữ của tội phạm này là chất ma tuý. Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về ma túy và chất ma túy. Có trường hợp không cần đưa ra khái niệm chất ma túy mà liệt kê các chất ma túy đã được xác định, gọi tên riêng trong khoa học được ban hành theo Nghị định số 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 (được thay thế bằng Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09/12/2015); Nghị định 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018; Nghị định 60/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 sửa đổi, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định 73/2018/NĐ-CP. Theo Điều 2 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 thì: Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành. Trong đó: 11
  17. - Chất gây nghiện: Là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng. - Chất hướng thần: Là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn đến tình trạng nghiện đối với người sử dụng [20, tr.1]. Khi cần xác định một chất có phải là ma túy hay không thì cần thu thập, đưa mẫu đến cơ quan giám định và căn cứ vào danh mục các chất ma túy và tiền chất quy định trong các Nghị định. - Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự 2015) quy định riêng về tội tàng trữ trái phép chất ma túy tại Điều 249. Tuy không còn là tội ghép như quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự 1999) nhưng Bộ luật hình sự 2015 cũng không đưa ra khái niệm về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Tuy nhiên, từ khái niệm về tội phạm theo Điều 8 và Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 có thể đưa ra khái niệm: “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy, được quy định trong bộ luật hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định thực hiện một cách cố ý xâm phạm chính sách thống nhất quản lý các chất ma túy của Nhà nước”. 1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội tàng trữ trái phép chất ma tuý: Để phân biệt tội tàng trữ trái phép chất ma túy trong nhóm tội phạm về ma túy, cần dựa vào cấu thành tội phạm với 04 yếu tố luật định về khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan của tội phạm. Đây cũng chính là cơ sở trách nhiệm hình sự có ý nghĩa rất lớn trong việc định tội. Việc phân chia cấu thành tội phạm thành 4 yếu tố nêu trên chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, 12
  18. nhận thức còn trên thực tế các yếu tố cấu thành tội phạm là một thể thống nhất không thể tách rời, tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho một tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự. Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 quy định: “1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này. 13
  19. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; g) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; h) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam; i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; n) Tái phạm nguy hiểm; o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: 14
  20. a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam; c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam; d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít; h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên; c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên; d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên; 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2