intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

21
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội" hướng đến mục tiêu làm rõ một số vấn đề lý luận về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, thực trạng áp dụng trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

  1. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT ---------- NGUYỄN THANH TÙNG TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THANH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM MẠNH HÙNG Hà Nội, Năm 2022
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội. Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Tùng
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Mạnh Hùng, người đã hướng dẫn tôi hết sức tận tâm, khoa học để tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ này. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo của Trường Đại học Kiểm Soát, đặc biệt là các Thầy cô trong khoa sau Đại học đã giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, những người đã quan tâm, sát cánh bên cạnh và ủng hộ tôi là động lực cho tôi hoàn thành luận văn này một cách thuận lợi. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Tùng
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự TTHS Tố tụng hình sự PLHS Pháp luật hình sự GTĐB Giao thông đường bộ TGGTĐB Tham gia giao thông đường bộ CSGT Cảnh sát giao thông ATGT An toàn giao thông TNGT Tai nạn giao thông TAND Tòa án nhân dân UBND Ủy ban nhân dân TP Thành phố VKSND Viện kiểm sát nhân dân CQĐT Cơ quan điều tra
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số vụ án xét xử tội vi phạm quy định về TGGTĐB tại huyện Chương Mỹ từ (năm 2020- 2022) ...................................................................................... 34 Bảng 2.2. Tình hình tội vi phạm quy định về TGGTĐB tại huyện Chương Mỹ xét theo địa bàn hành chính cấp xã ...................................................................... 34 Bảng 2.3. Tình hình tội vi phạm quy định về TGGTĐB tại huyện Chương Mỹ theo tuyến đường .................................................................................................. 36 Bảng 2.4. Các điều kiện về điều khiển phương tiện của các bị cáo phạm tội vi phạm quy định về TGGTĐB tại huyện Chương Mỹ ........................................... 38 Bảng 2.5. Cơ cấu bị cáo bị xét xử về tội vi phạm quy định về TGGTĐB tại huyện Chương Mỹ................................................................................................ 38 Bảng 2.6. Các thiệt hại trong các vụ án về tội vi phạm quy định về TGGTĐB tại huyện Chương Mỹ................................................................................................ 40 Bảng 2.7. Các vụ án TNGT bị CQĐT xử lý hình sự về tội vi phạm quy định về TGGTĐB tại huyện Chương Mỹ giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022 ............ 41 Bảng 2.8. Các vụ án TNGT về tội vi phạm quy định về TGGTĐB tại huyện chương Mỹ bị đình chỉ giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022 ............................ 42 Bảng 2.9. Các loại vi phạm trong tội vi phạm quy định về TGGTĐB tại huyện Chương Mỹ đã được đưa ra xử lý hình sự giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022 .............................................................................................................................. 45 Bảng 2.10. Hình phạt mà TAND huyện Chương Mỹ tuyên phạt cho các bị cáo phạm tội vi phạm quy định về TGGTĐB tại huyện Chương Mỹ ........................ 46
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1 ................................................................................................................ 7 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ........................................................................................................... 7 1.1. Khái niệm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ............... 7 1.2. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ....................................................................................... 15 1.2.1. Khái quát lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trước khi Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 được ban hành ............................................................................. 15 1.2.2. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 ............................................................. 20 Tiểu kết Chương 1................................................................................................ 31 Chương 2 .............................................................................................................. 32 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................... 32 2.1. Khái quát chung về huyện Chương Mỹ và tình hình giao thông đường bộ tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội ............................................................... 32
  7. 2.2. Kết quả đạt được trong áp dụng Bộ luật hình sự về tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội từ năm 2020 đến năm 2022 .................................................................................. 33 2.2.1. Số liệu phản ánh thực tiễn áp dụng Bộ luật hình sự về tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội từ năm 2020 đến năm 2022 ........................................................................... 33 2.2.2. Kết quả đạt được trong việc áp dụng luật hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội .... 47 2.3. Hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong áp dụng luật hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội ............................................................... 48 2.3.1. Hạn chế, thiếu sót trong áp dụng luật hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội ......... 48 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong áp dụng luật hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội ................................................................................................ 49 Tiểu kết Chương 2................................................................................................ 53 Chương 3 .............................................................................................................. 54 HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................... 54 3.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự ........................................................................ 54
  8. 3.1.1. Cơ sở của việc hoàn thiện pháp luật .......................................................... 54 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật hình sự về Tội vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ .................................................................................................... 56 3.2. Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự về Tội vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội ...... 58 3.2.1. Nâng cao trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm của cán bộ, của cơ quan tiến hành tố tụng ................................................................................................... 58 3.2.2. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan có liên quan trong phòng chống tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ............................................................................................. 61 3.2.3. Các giải pháp khác ..................................................................................... 67 Tiểu kết Chương 3................................................................................................ 69 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 72
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với kinh tế thế giới. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày một nâng cao dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Số lượng người và phương tiện tham gia giao thông ngày càng nhiều. Điều đó đặt nhiều sức ép cho hệ thống GTĐB của nước ta. Tình hình tội phạm vi phạm quy định về tham gia GTĐB có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng tội phạm và số vụ án liên quan đến tội vi phạm quy định về tham gia GTĐB. Vấn đề cấp thiết được đặt ra để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn GTĐB là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, yêu cầu ban ngành các cấp từ trung ương tới địa phương tập trung chỉ đạo, quản lý chặt chẽ, đẩy mạnh phổ biến về giáo dục pháp luật đối với người dân. Huyện Chương Mỹ là huyện có diện tích lớn thứ 3 thuộc TP Hà Nội trong tổng số 32 đơn vị hành chính trực thuộc Hà Nội (2 thị trấn và 30 xã). Huyện có hệ thống giao thông thuận tiện với 2 quốc lộ lớn chạy qua là quốc lộ 6A với chiều dài 18 km, quốc lộ 21A và đường Hồ Chí Minh với chiều dài 16,5 km. Hiện nay, huyện là cửa ngõ tây nam của TP tập trung nhiều khu công nghiệp, làng nghề truyền thống văn hoá, mật độ dân cư đông đúc, kinh tế ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển về kinh tế, lượng người và xe cơ giới tham gia giao thông lớn, số lượng các vụ tai nạn GTĐB nghiêm trọng đến sức khoẻ, tính mạng và tài sản của con người ngày càng gia tăng. Hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu về tội vi phạm quy định về tham gia GTĐB tại huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội. Việc xử lý các đối tượng vi phạm quy định về tham gia GTĐB tại huyện Chương Mỹ còn gặp nhiều khó khăn trong việc xác định hành vi phạm tội, xác định đúng đối tượng phạm tội do trình độ năng lực cán bộ còn hạn chế, việc thu thập chứng cứ phức tạp do hiện trường các
  10. vụ TNGT thường bị xáo trộn. Ngoài ra, ngày 19/06/2022, Bộ Công an ban hành Thông tư số 63/2022/TT-BCA quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông (Thông tư số 63), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 khi áp dụng trong thực tiễn điều tra giải quyết vụ án cũng đã phát sinh nhiều khó khăn, bất cập. Do đó, việc lựa chọn đề tài: “Tội vi phạm quy định về tham gia GTĐB từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội” để qua đó đánh giá đúng thực tế áp dụng quy định, xác định tội vi phạm quy định về tham gia GTĐB tại huyện Chương Mỹ, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đối với tội phạm quy định về tham gia GTĐB tại huyện Chương Mỹ là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là một trong những tội có tính phổ biến cao trong xã hội, và đã chiếm một phần không nhỏ trong các tội phạm. Trong khoa học pháp lý hình sự đã có nhiều công trình nghiên cứu về tội phạm này: - Giáo trình Luật hình sự của Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Sách chuyên khảo Bình luận khoa học về những điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung 2017) của tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa và Phan Anh Tuấn, Bình luận khoa học Luật hình sự (hiện hành) sửa 3 đổi, bổ sung 2017 của tác giả Nguyễn Đức Mai... đã phân tích các dấu hiệu pháp lý cũng như những điểm mới của Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Về các bài báo: Đinh Văn Quế có bài viết “Bình luận về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ”, đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 11/2022.... Các bài viết này đều chỉ ra nhiều ưu điểm và hạn chế của quy định về tội vi pham quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung 2017). Tuy nhiên, do giới hạn ở phạm vi bài
  11. viết nghiên cứu nên lý luận chưa sâu, và chỉ dừng lại ở mức độ nêu lên những hạn chế, vướng mắc đề nghị sửa đổi. Về luận văn thạc sỹ: Luận văn thạc sỹ “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng” của tác giả Hồ Ngọc Linh (2020), Học viện Khoa học xã hội - Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Luận văn thạc sỹ “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Trần Hải Đăng (2021), Học viện Khoa học xã hội - Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Luận văn thạc sỹ “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Bá Công (2022), Học viện Khoa học xã hội - Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Nhìn chung, những công trình đó đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực trạng về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ đồng thời cũng đã đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết các vụ án trong thực tiễn hiện nay. Tuy nhiên, có thể thấy việc nghiên cứu đề tài này còn nhiều vấn đề chưa được làm rõ, chủ yếu tiếp cận dưới góc độ luật hình sự. Tác giả kế thừa và phát huy những kết quả đạt được của những công trình nghiên cứu này, đồng thời bổ sung những vấn đề mới về những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thu thập chứng cứ trong giai đoạn điều tra Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong thời gian qua từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, Hà Nội, từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu
  12. Luận văn hướng đến mục tiêu làm rõ một số vấn đề lý luận về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, thực trạng áp dụng trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nói trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. - Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, thông qua việc nghiên cứu luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập của các quy định này làm cơ sở cho việc đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật; - Khảo sát thực tiễn áp dụng Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội trong thời gian qua, chỉ ra các hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả áp dụng Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: - Các quan điểm, công trình nghiên cứu về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. - Quy định của pháp luật hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. - Thực tiễn áp dụng Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội thời gian qua.
  13. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Các quan điểm, công trình khoa học trong nước về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. - Các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. - Thực tế áp dụng Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội từ năm 2020 – 2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận của luận văn là học thuyết Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; phép duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cải cách tư pháp và đấu tranh phòng, chống tội phạm theo yêu cầu cải cách tư pháp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Bên cạnh phương pháp luận, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra của tình hình nghiêm cứu và những vấn đề lý luận (Chương 1); - Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá được sử dụng để giải quyết các nhiệm vụ làm rõ thực tiễn áp dụng tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Chương Mỹ - Hà Nội cũng như hạn chế, bất cập và nguyên nhân của nó trong quá trình điều tra thu thập chứng cứ giải quyết vụ án hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Chương 2);
  14. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được sử dụng để giải quyết nhiệm vụ đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Chương 3). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sâu sắc thêm một số vấn đề lý luận về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, đào tạo. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ sẽ góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, đồng thời nâng cao hiệu quả thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Chương Mỹ - Hà Nội. 7. Bố cục của luận văn Luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội
  15. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 1.1. Khái niệm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (sau đây gọi tắt là BLHS năm 2015) không quy định khái niệm Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Tuy nhiên, dưới góc độ luật hình sự, các nhà khoa học có những quan điểm khác nhau về khái niệm Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Có thể khái quát một số quan điểm nổi bật như sau: Theo tác giả Đinh Văn Quế thì “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác” 1. Cùng quan điểm này nhưng tiếp cận dưới góc độ Luật hình sự hiện hành cũng cho rằng: “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông trong khi tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác”2. Các quan điểm nêu trên mới chỉ nêu định nghĩa về hành vi chứ chưa làm rõ khái niệm tội phạm này. Tác giả Trần Minh Hưởng lại cho rằng “Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ là hành vi vi phạm quy định của Nhà 1 Đinh Văn Quế (2005), Bình luận khoa học chuyên sâu Bộ luật hình sự - Phàn các tội phạm, Tập VII – Các tội xâm phạm quy định về an toàn giao thông, Nxb Thành phố HCM. 2 Bài viết “Bình luận BLHS 2015: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ”https://luatgiaiphong.com/binh-luan-toi-danh/binh-luan-blhs-2015-toi-vi-pham-quy-dinh-ve-tham-gia-giao- thong-duong-bo, Truy cập ngày 20/12/2022.
  16. nước về an toàn giao thông đường bộ”3. Quan điểm này còn chung chung, chưa đầy đủ dấu hiệu về chủ thể, thiệt hại do hành vi vi phạm quy định của Nhà nước về an toàn giao thông đường bộ. Tác giả Ngô Ngọc Thủy cho rằng “Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ là hành vi hành vi của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ nhưng mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ sau đó gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc gây thiệt hại cho tính mạng của người khác”4. Khái niệm này tiếp cận xây dựng từ quy định của BLHS năm 1999 nên cũng chưa phù hợp với quy định tại Điều 260 BLHS năm 2015. Theo Luật sư Phạm Ngọc Minh: “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là hành vi của người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác”5. Khái niệm này tương đối toàn diện nhưng dấu hiệu hậu quả của hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ không chỉ chỉ rõ là hành vi nguy hiểm cho xã hội và hành vi đó phải được quy định trong BLHS. Theo tác giả luận văn, để xây dựng được khái niệm Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ cần phải tiếp cận từ khái niệm, đặc điểm của tội phạm; các dấu hiệu pháp lý về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định tại Điều 260 BLHS năm 2015. Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (sau đây gọi tắt là BLHS năm 2015), khái niệm tội phạm đượ cụ thể hóa 3 Trần Minh Hưởng (2010) “Chương XIX – Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng”, Trong sách: Tìm hiểu Bộ luật hình sự nước CHXHCN Việt Nam và những văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Lao Động, Hà Nội, 2010. 4 Nguyên Ngọc Hòa (2005), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 5 Bài viết Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ đăng tại https://hinhsu.luatviet.co/toi-vi-pham- quy-dinh-ve-tham-gia-giao-thong-duong-bo/n20161028120823081.html, truy cập ngày 25/12/2022.
  17. như sau: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”. Theo định nghĩa này có thể thấy các đặc điểm của hành vi bị coi là tội phạm được xác định trong định nghĩa về tội phạm là: Đặc điểm nguy hiểm cho xã hội; Đặc điểm có lỗi (cố ý hoặc vô ý); Đặc điểm được quy định trong luật hình sự (trái pháp luật hình sự); Đặc điểm do người có năng lực TNHS, đủ tuổi chịu TNHS thực hiện; Đặc điểm phải chịu hình phạt. Cụ thể: Thứ nhất, tính nguy hiểm cho xã hội: Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là một thuộc tính của tội phạm thể hiện ở việc gây thiệt hại hoặc tạo ra nguy cơ gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội là đối tượng bảo vệ của luật hình sự. Nó là thuộc tính cơ bản và quan trọng nhất, quyết định những thuộc tính khác của tội phạm. Việc nhận thức đúng đắn, đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm với tư cách là một thuộc tính xã hội của tội phạm có ý nghĩa quan trọng trong việc nhận thức đúng đắn tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, là chìa khóa để làm sáng tỏ bản chất xã hội và giai cấp của các chế định tội phạm và hình phạt, từ đó làm cơ sở cho việc xã hội hóa đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tính nguy hiểm cho xã hội được coi là dấu hiệu cơ bản quan trọng nhất, điều này đã được thể hiện qua các quy định của pháp luật: Khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 đã khẳng định: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội…”. Như vậy tính nguy hiểm chính là dấu hiệu quan trọng
  18. nhất quyết định một tội phạm, nó được thể hiện thông qua hành vi nguy hiểm cho xã hội. Khoản 4 Điều 8: “Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác”. Như vậy dấu hiệu tội phạm được coi là dấu hiệu tiên quyết, quyết định các dấu hiệu khác. Một hành vi có đủ 3 dấu hiệu của tội phạm nhưng tính nguy hiểm cho xã hội của nó là không đáng kế thì không bị coi là tội phạm. Tính nguy hiểm cho xã hội cũng là căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của điều 29 Bộ luật hình sự 2015. “1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây: a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; b) Khi có quyết định đại xá. 2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa; c, Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt được Nhà nước và xã hội thừa nhận.”
  19. Như vậy, chúng ta có thể thấy tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là một thuộc tính phát sinh trong mối quan hệ giữa người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm với xã hội và chỉ có thể nhận biết bằng tư duy. Thứ hai tính có lỗi: Lỗi là thái độ tâm lý chủ quan của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra, thể hiện dưới dạng cố ý và vô ý, là một dấu hiệu rất quan trọng trong cấu thành tội phạm. Trong luật hình sự Việt Nam, nguyên tắc có lỗi được coi là nguyên tắc cơ bản. Người chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam không phải chỉ đơn thuần vì người này có hành vi khách quan gây thiệt hại cho xã hội mà còn vì đã có lỗi trong thực hiện hành vi khách quan đó. Lỗi là thái độ tâm lý bên trong của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả nguy hiểm cho xã hội của mình cũng như khả năng gây ra hậu quả từ hành vi đó. Người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội bị coi là có lỗi nếu hành vi đó là sự kết hợp của sự lựa chọn của họ trong khi có đủ điều kiện khách quan và chủ quan để lựa chọn và thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Căn cứ vào yếu tố ý chí và yếu tố lý trí mà lỗi được phân ra làm 2 loại là: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Cũng trên cơ sở ý chí và lý trí của chủ thể vi phạm pháp luật mà khoa học pháp lý cũng phân biệt lỗi cố ý gồm 2 hình thức: lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp. Lỗi vô ý cũng có 2 hình thức: lỗi vô ý vì quá tự tin và lỗi vô ý do cẩu thả. Thứ ba, tính trái pháp luật hình sự: Tính trái pháp luật hình sự cũng được thể hiện thông qua Điều 8 là: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội…được quy định trong Bộ luật hình sự..”. Trong bộ luật hình sự, tính trái pháp luật hình sự không chỉ được thể hiện ở Điều 8 mà còn được thể hiện ở Điều 2 và Điều 7. Điều 2 quy định: “chỉ người
  20. nào phạm tội đã được bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự…” Như vậy tính trái pháp luật cũng là dấu hiệu đặc biệt quan trọng. Những hành vi được coi là trái pháp luật cũng đồng thời là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Luật hình sự. Tính trái pháp luật là căn cứ để đảm bảo quyền lợi của công dân, tránh việc xử lý tùy tiện. Tính trái pháp luật hình sự và tính nguy hiểm cho xã hộ là hai dấu hiệu có mối quan hệ biện chứng với nhau, tính trai pháp luật hình sự là dấu hiệu về mặt hình thức pháp lí phản ánh tính nguy hiểm cho xã hội. Thứ tư, tính phải chịu hình phạt: Tính phải chịu hình phạt cũng là dấu hiệu đặc trưng của tội phạm. Chỉ có hành vi phạm tội mới phải chịu hình phạt, không có tội phạm cũng không có hình phạt. Tính phải chịu hình phạt là dấu hiệu kèm theo của dấu hiệu tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự. Tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự là cơ sở để cụ thể hóa tính phải chịu hình phạt, tính nguy hiểm cho xã hội càng lớn thì hình phạt càng cao. Cũng vì tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mà bất cứ hành vi phạm tội nào cũng có thể bị đe dọa áp dụng hình phạt. Trên cơ sở khái niệm tội phạm, các dấu hiệu của tội phạm nói chung và quy định tại Điều 260 BLHS năm 2015 quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có thể thấy Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có những dấu hiệu pháp lý sau: Dấu hiệu thứ nhất: là hành vi nguy hiểm cho xã hội – hành vi xâm phạm vào những quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ được quy định tại các văn bản Luật và các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành - không thực hiện đúng những quy định trong Luật Giao thông đường bộ liên quan đến những quy tắc giao thông đường bộ, gây ra các thiệt hại cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ như tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác mà
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2