intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

82
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn "Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông" là đề xuất giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………../……………. …………/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN HỒNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ – TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………../……………. …………/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN HỒNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ – TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 6038.0102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Đề tài Luận văn được nghiên cứu một cách độc lập dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Thị Hương. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác và trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Hồng
  4. LỜI CẢM ƠN Để có được kết quả học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức và phương pháp luận về luật hiến pháp và luật hành chính trong suốt thời gian học cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện khu vực Tây Nguyên. Học viên trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lê Thị Hương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thành Luận văn. Xin cảm ơn Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông, Tòa án nhân dân huyện Đắk R’lấp cùng bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ cung cấp tài liệu và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành Luận văn. Cảm ơn gia đình là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Mặc dù có cố gắng, nỗ lực nhưng vì còn hạn chế trong công tác nghiên cứu và còn yếu về lý luận nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, học viên mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, quí thầy cô, các anh chị và các bạn bè, đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn./. Học viên Nguyễn Văn Hồng
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ .. 7 1.1. Quan niệm về quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .................................................................................................... 7 1.2. Nội dung bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .................................................................................................................20 1.3. Các điều kiện bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ............................................................................................................37 Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở TỈNH ĐẮK NÔNG .......................................................................43 2.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân ở tỉnh Đắk Nông ............................................................................... 43 2.2. Tình hình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ năm 2012 – 2016 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông .................................................................................. 48 2.3. Đánh giá chung ................................................................................... 54 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG..................................... 68 3.1. Quan điểm tăng cường bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .................................................................................... 68 3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .................................................................................... 73 KẾT LUẬN .................................................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 95
  6. MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Xã hội chủ nghĩa XHCN 2. Cơ quan tiến hành tố tụng CQTHTT 3. Tố tụng hình sự TTHS 4. Tòa án nhân dân TAND 5. Viện kiểm sát nhân dân VKSND 6. Hội thẩm nhân dân HTND 7. Kiểm sát viên KSV 8. Hội đồng xét xử HĐXX 9. Trách nhiệm hình sự TNHS
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng số vụ án hình sự được xét xử .............................. 48 Bảng 2.2. Bảng số bị cáo được xét xử .......................................... 49
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con người là giá trị mang tính phổ biến chung của nhân loại, là kết quả của quá trình đấu tranh, phát triển lâu dài của tất cả các dân tộc, nhân dân trên toàn thế giới. Được thúc đẩy từ năm 1945 kể từ khi thành lập Liên Hợp Quốc, quyền con người thu hút sự quan tâm rộng rãi của dư luận và có sự tác động mạnh mẽ tới các quan hệ chính trị, pháp lý, xã hội ở tất cả các cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Nó không chỉ là nhận thức, là quan điểm mà hữu hình bằng các quy phạm pháp lý được các quốc gia thừa nhận chung, phản ánh quy luật và hướng tất yếu của xã hội loài người cũng như sự hình thành các cơ chế bảo đảm để quyền con người được thực thi trên thực tế. Tại Việt Nam, bảo đảm quyền con người là một trong những nội dung và mục tiêu của xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Đảng và Nhà nước ta đã nêu trong các Nghị quyết, Văn kiện và được thể chế hóa tại Điều 14 Hiến pháp năm 2013: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Trên tinh thần đó, hệ thống pháp luật nước ta đã qui định việc bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự nói chung và trong hoạt động xét xử nói riêng làm cơ sở cho hoạt động của tòa án và các CQTHTT khác khi tiến hành tố tụng. Bên cạnh các hoạt động lập pháp, Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, biện pháp và hoạt động thực tế bảo đảm thực hiện quyền con người. Các cơ quan bảo vệ pháp luật không ngừng được củng cố, phát triển, xã hội ngày càng công bằng, văn minh, tạo cho mọi người có môi trường tự do, bình đẳng để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, đồng thời bảo vệ con người khỏi các 1
  9. hành vi xâm hại. Song, quyền con người luôn là lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp nên bảo đảm thực hiện nó không phải chỉ dừng lại ở việc ghi nhận quyền con người mà còn phải thực thi nhiều biện pháp đồng bộ, được mọi cấp, mọi ngành, mọi người tham gia. Trong đó, Toà án có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi vì, một trong những nhiệm vụ cơ bản trong xét xử của Toà án chính là hoạt động trực tiếp bảo vệ quyền con người đối với bên bị hại và cả bên bị cáo - là những người mà quyền con người của họ dễ có nguy cơ bị xâm hại. Nhiều năm qua, theo quy định của pháp luật, Toà án đã tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, thực tiễn quá trình giải quyết vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông còn bộc lộ nhiều hạn chế trong việc bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử như: Khi tiến hành xét xử tòa án đã không tạo điều kiện để bị cáo thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, việc tiếp cận hồ sơ vụ án, gặp gỡ bị cáo của luật sư còn khó khăn; Việc tranh tụng tại phiên tòa còn phiến diện, hình thức; bản án, quyết định của tòa án chưa thực sự dựa trên kết qủa tranh tụng tại phiên tòa dẫn đến việc làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm, hình phạt được tuyên không tương xứng với tính chất, mức độ phạm tội của bị cáo... Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, đặc biệt là biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị tình nghi phạm tội, bị can, bị cáo còn thiếu căn cứ; trong quá trình tạm giam, bị can, bị cáo chưa được đối xử theo qui định của pháp luật. Một trong những quyền con người quan trọng trong giai đoạn xét xử là người bị buộc tội phải được xét xử công bằng bởi một tòa án độc lập nhưng sự độc lập của thẩm phán và hội thẩm khi xét xử còn phải chịu nhiều áp lực nên chưa thực sự đảm bảo... 2
  10. Các quyền về an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm của bị can, bị cáo trong hoạt động xét xử còn bị vi phạm. Đó là lý do đề tài “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” được tác giả lựa chọn làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong khoa học pháp lý nước ta, vấn đề bảo đảm quyền con người được nhiều tác giả nghiên cứu trong các công trình với các góc độ khác nhau. Từ góc độ nghiên cứu về quyền con người nói chung có công trình: “Quyền con người và luật quốc tế về quyền con người” của PGS.TS. Chu Hồng Thanh; “Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của GS.TS. Trần Ngọc Đường; chuyên khảo “Quyền lực Nhà nước và quyền con người” của PGS.TS. Đinh Văn Mậu. Từ góc độ nghiên cứu quyền con người trong lĩnh vực Tư pháp có “Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam” (Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2010); “Luật tố tụng hình sự Việt Nam với việc bảo vệ quyền con người” (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc Gia, 2011). Ngoài ra có một số tác giả chọn vấn đề bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, trong TTHS làm đề tài Luận văn thạc sĩ, Luận án tiến sĩ luật học như: “Hoàn thiện pháp luật đảm bảo quyền con người trong xét xử hình sự ở nước ta” (Luận văn thạc sĩ luật học, 2000) cuả tác giả Hoàng Hải Hùng; “Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam” (Luận án tiến sĩ) của tác giả Nguyễn Quang Hiền. 3
  11. Các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền con người nói chung và trong hoạt động tố tụng, xét xử hình sự nói riêng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào tiếp cận một cách toàn diện, hệ thống, đồng bộ vấn đề bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích của luận văn là đề xuất giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; - Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi Hiến pháp và các quy định pháp luật có liên quan đến bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Đắk Nông; - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các quy định về bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo Hiến pháp năm 2013 và các văn bản pháp luật liên quan. 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài 4
  12. Phạm vi bảo đảm quyền con người của đề tài này chủ yếu là trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự sơ thẩm, bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền của mình khi tham gia xét xử và được xét xử công bằng, cụ thể: - Về không gian: nghiên cứu tại tỉnh Đắk Nông. - Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay. - Về nội dung: Các quy định pháp luật liên quan đến bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự; Thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND hai cấp tỉnh Đắk Nông; Các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật, về xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về quyền con người và bảo đảm quyền con người, về vấn đề cải cách tư pháp. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp thống kê; phương pháp khảo sát thực tiễn trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn tổng hợp các quan điểm khoa học về bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử, để giải quyết khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò và điều kiện bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm 5
  13. vụ án hình sự; Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về việc bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông, những mặt đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả của việc bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo đối với các học viên cao học và sinh viên tại các cơ sở đào tạo luật , các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân ở tỉnh Đắk Nông Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông. 6
  14. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Quan niệm về bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm về quyền con người trong hoạt động xét xử Quyền con người là một nội dung lớn của thế giới ngày nay. Đây là giá trị cao quý, kết tinh từ nền văn hóa của tất cả các dân tộc trên thế giới; là tiếng nói chung, sản phẩm chung, mục tiêu chung, phương tiện chung của mọi quốc gia, dân tộc trên thế giới để bảo vệ và thúc đẩy nhân phẩm và hạnh phúc của mọi con người. Nó không còn là nhận thức, là quan điểm mà hữu hình bằng các quy phạm pháp lý được các quốc gia thừa nhận chung, phản ánh quy luật và hướng đi tất yếu của xã hội loài người cũng như sự hình thành các cơ chế bảo đảm để quyền con người được thực thi trên thực tế. Trong bất kỳ một nền tư pháp nào, việc đưa ra quyết định một công dân có tội hay không có tội là một việc làm hết sức quan trọng, nó không những ảnh hưởng lớn đến danh dự, nhân phẩm, tài sản, tính mạng và các quyền, lợi ích của chính công dân đó, mà còn quyết định đến vận mệnh, tương lai, cuộc sống của mỗi con người. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhiệm vụ quan trọng và nặng nề này thường được trao cho Tòa án, cơ quan duy nhất có thẩm quyền đưa ra phán quyết đối với một cá nhân vi phạm pháp luật. Trong hệ thống tư pháp, Tòa án giữ vai trò đặc biệt. Ở hầu hết các nước, hệ thống Tòa án thường được trao nhiệm vụ bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Bằng hoạt động xét xử của mình, Tòa án không 7
  15. những khôi phục những thiệt hại do hành vi phạm tội xâm hại đến quyền con người mà còn bảo đảm cho quyền con người trong quá trình tố tụng giải quyết vụ án được tôn trọng và bảo đảm. Quyền con người trong TTHS nói chung và trong hoạt động xét xử nói riêng bao gồm hai nhóm quyền: Quyền an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm của cá nhân trong tố tụng hình sự và quyền được xét xử công bằng bởi một Tòa án độc lập. Những quyền con người này là tập hợp các quyền thuộc nhóm quyền dân sự, chính trị nhằm mục đích khẳng định danh dự, nhân phẩm của con người trong mọi hoản cảnh, bảo vệ các cá nhân khỏi sự tùy tiện và sự lạm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng trong các hoạt động tố tụng hình sự. 1.1.1.1. Quyền an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm của cá nhân trong xét xử hình sự Đây là quyền của người bị tình nghi phạm tội bị áp dụng những biện pháp ngăn chặn như: bắt, tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phải chấp hành hình phạt tù trong các trại cải tạo và còn được mở rộng đến những đối tượng bị tạm giữ hành chính. Mặc dù là những người này ít nhiều đã gây nguy hại cho xã hội hoặc bị tình nghi có hành vi gây nguy hại cho xã hội và hạn chế tự do nhưng quyền của họ vẫn được ghi nhận và bảo đảm thi hành bằng biện pháp pháp luật. Quyền của những người này chiếm một vị trí quan trọng trong luật nhân quyền quốc tế và luật nhân quyền quốc gia. Các quyền cơ bản của người bị tước tự do được bảo vệ tại Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền (1948) - (UDHR), Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (1966) - (ICCPR) và nhiều văn kiện khác như “Tập hợp các nguyên tắc bảo vệ tất cả những người bị giam hay cầm tù dưới bất kỳ hình thức nào” được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua bằng Nghị quyết 8
  16. 43/173 ngày 9/12/1988; “Các quy tắc của Liên hợp quốc về bảo vệ người chưa thành niên bị tước tự do” được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua bằng Nghị quyết 45/113 ngày 14/12/1990...Về cơ bản, những người bị tước tự do được bảo đảm các quyền như: Quyền được bảo vệ không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục; Quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt, giam giữ tùy tiện; Quyền được đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm của những người bị tước tự do; Quyền thông tin, liên lạc với bên ngoài; Quyền có cơ chế khiếu nại, tố cáo hữu hiệu; Quyền đối với người chưa thành niên. Pháp luật Việt Nam quy định quyền này tại Điều 2l, 31 Hiến pháp năm 2013 và Điều 10, 11 Bộ luật TTHS năm 2015 có sự quy định rõ ràng về các biện pháp ngăn chặn để hạn chế tới mức thấp nhất sự tùy tiện trong việc xâm phạm an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm của cá nhân. Nội dung cụ thể đó là: không được bắt giữ người không có căn cứ, không đúng thẩm quyền, không đúng thủ tục; Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất cứ hình thức đối xử nào khác xâm phạm đến thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; Người bị bắt tạm giam, tạm giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự,… Trong quá trình xét xử, tòa án có trách nhiệm bảo đảm những quyền con người kể trên khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế trong quá trình giải quyết vụ án cũng như trong việc ra bản án và quyết định của Tòa án. 1.1.1.2. Quyền được xét xử công bằng 9
  17. “Quyền được xét xử công bằng” (right to a fair trial) là một nhân quyền cơ bản và có tính phổ quát cao, tồn tại trong tất cả các vụ án hình sự và phi hình sự. Pháp luật nhiều quốc gia quy định quyền này với quan niệm rằng nó là quyền thiết yếu (essential) trong mọi quốc gia pháp trị. Việc đối xử với một người khi họ bị buộc tội phản ánh rõ nhà nước tôn trọng nhân quyền đến mức nào, bởi vậy, quyền được xét xử công bằng đã được coi là một hòn đá tảng (a cornerstone) của các xã hội dân chủ.Giống như đặc tính của mọi nhân quyền là phụ thuộc lẫn nhau, quyền được xét xử công bằng với các quyền khác có mối quan hệ hai chiều. Một phiên toà công bằng là yếu tố thiết yếu để bảo đảm các quyền cơ bản khác của con người như quyền sống, quyền được an toàn về thân thể, quyền tự do ngôn luận... Ngược lại, trong một xã hội không dân chủ, các quyền cơ bản của con người không được tôn trọng thì khó có thể có chuyện mọi người đều được xét xử công bằng. Quan hệ chặt chẽ giữa quyền được xét xử công bằng với pháp trị và dân chủ cũng đã được khẳng định chính thức trong Tuyên ngôn Dakar về quyền được xét xử công bằng tại châu Phi. Từ các văn bản pháp luật thì quyền được xét xử công bằng được hiểu là: quyền cơ bản của người bị buộc tội trong vụ án hình sự và của các bên trong vụ việc phi hình sự trước cơ quan tư pháp (công an, công tố và toà án), được pháp luật quốc gia và quốc tế ghi nhận và bảo vệ, bao gồm nhiều quyền cụ thể (như được bảo đảm quyền bào chữa, được xét xử nhanh chóng, công khai bởi toà án độc lập, không thiên vị...) nhằm bảo đảm cho việc xét xử được công bằng, cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp của mọi cá nhân. [31] Đây thực chất là một tập hợp các đảm bảo tố tụng nhằm bảo đảm quá trình xét xử được công bằng, gồm: Bình đẳng trước Tòa án; Được xét xử bởi 10
  18. một Tòa án độc lập, không thiên vị, công khai; Được suy đoán vô tội; Không bị áp dụng hồi tố; Không hình sự hóa vụ án dân sự. Quyền này được đề cập tại Điều 10 UDHR (quyền được xét xử công bằng và công khai) và Điều 11 UDHR (quyền được suy đoán vô tội, không hình sự hóa vụ án dân sự, không bị áp dụng hồi tố). Hai Điều này được tái quy định trong ICCPR tại các Điều 11 (không hình sự hóa vụ án dân sự); Điều 14 (quyền được xét xử công bằng; quyền được suy đoán vô tội; quyền được xét xử bởi một Tòa án độc lập, không thiên vị); Điều 15 (không bị áp dụng hồi tố). Trong Pháp luật Việt Nam, quyền này được thể hiện bằng nhiều quy định trong Hiến pháp và Bộ luật TTHS, cụ thể như: khoản 1 Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”; Khoản 2 Điều 31: “2. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc tuyên án phạt được công khai”. Hay Điều 9. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật; Điều 13. Suy đoán vô tội; Điều 25. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai;... của Bộ luật TTHS. Có thể nhận thấy, pháp luật Quốc tế và Pháp luật Việt Nam đều ghi nhận quyền xét xử công bằng là quyền cơ bản của người bị buộc tội trước cơ quan tiến hành tố tụng. Đây là một nhân quyền cơ bản và có tính phổ quát cao. Một phiên tòa công bằng là yếu tố thiết yếu để bảo đảm các quyền cơ bản khác của con người như quyền sống, quyền tự do thân thể, quyền tự do ngôn luận…Tuy nhiên, để có một phiên tòa công bằng thì cũng cần phải đảm bảo bởi rất nhiều yếu tố. Và do đó, trong thực tế, quyền này dễ bị vi phạm dưới nhiều hình thức khác nhau. 11
  19. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét sơ thẩm xử vụ án hình sự 1.1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét sơ thẩm xử vụ án hình sự Có tác giả cho rằng bảo đảm là sự tôn trọng, bảo vệ và thực hiện quyền của chủ thể.Quan niệm này hợp lý khi khẳng định nội hàm của khái niệm “bảo đảm” là thực hiện quyền của chủ thể. Tuy nhiên, cho rằng “bảo đảm” gồm tôn trọng, bảo vệ, thực hiện quyền thì chưa hoàn toàn đầy đủ vì Hiến pháp năm 2013 khẳng định bảo đảm là nhiệm vụ độc lập với tôn trọng, bảo vệ. Điều 3 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân”. Tiếp đó, Điều 14 Hiến pháp khẳng định các quyền con người… được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Quan niệm chung được thừa nhận hiện nay, bảo đảm được hiểu là “là làm cho chắc chắn, thực hiện được, giữ gìn được hoặc có đầy đủ những gì cần thiết” [7, tr 9]. Đặt trong một ngữ cảnh để hiểu rõ nội hàm khái niệm bảo đảm, Từ điển Luật học diễn giải: Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cho các quyền công dân đã được ghi trong các đạo luật phải được thực thi, phải tạo điều kiện cho công dân hưởng các quyền đó. Trường hợp có sự vi phạm đến các quyền của công dân thì phải áp dụng các biện pháp để loại trừ. Cán bộ, công chức nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp họ không hành động để bảo vệ quyền lợi ích của công dân. Cũng có ý kiến cho rằng, bảo đảm quyền con người là những hoạt động, những công việc tạo ra các điều kiện, tiền đề cần thiết làm cho quyền của chủ thể được thực hiện đầy đủ… 12
  20. Từ những phân tích trên đây có thể hiểu: bảo đảm cũng là trách nhiệm của một chủ thể (cá nhân, tổ chức) phải làm cho quyền và lợi ích của chủ thể bên kia chắc chắn thực hiện được, được giữ gìn, nếu xảy ra thiệt hại thì phải bồi thường. Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét sơ thẩm xử vụ án hình sự là trách nhiệm của Nhà nước, thông qua các cơ quan nhà nước như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm sát và các cơ quan nhà nước khác trong đó Tòa án có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Điều 102, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. 2. TAND ở nước ta hiện nay gồm TAND tối cao và các Tòa án khác do luật định. 3. TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền là lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.” [21] Việc quy định Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền xét xử các vụ án trong đó có án hình sự là nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tránh những việc làm tùy tiện, bởi vì không phải bất cứ ai hay bất cứ tổ chức nào cũng có quyền kết tội một công dân. Chỉ có Tòa án là cơ quan được pháp luật của nhà nước quy định có quyền thay mặt nhà nước ra phán quyết một người là có tội hay không và áp dụng hình phạt đối với người phạm tội. Để thực hiện được nhiệm vụ trên thì Thẩm phán - người trực tiếp giải quyết các vụ án và đưa ra phán quyết giữ một vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng. Thẩm phán được giao nhiệm vụ quyết định tối cao về sinh mạng, tự do, các quyền, trách nhiệm và tài sản của công dân. Trong bản các nguyên tắc cơ 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0