Luận văn Thạc sĩ Luật học: Biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm trong luật hình sự Việt Nam
lượt xem 8
download
Mục tiêu của đề tài là làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản về biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam; phân tích những bất cập của các quy định về biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm cả về mặt lý luận và thực tiễn.... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm trong luật hình sự Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG BIỆN PHÁP TƯ PHÁP TỊCH THU VẬT, TIỀN TRỰC TIẾP LIÊN QUAN ĐẾN TỘI PHẠM TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2013
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG BIỆN PHÁP TƯ PHÁP TỊCH THU VẬT, TIỀN TRỰC TIẾP LIÊN QUAN ĐẾN TỘI PHẠM TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Hình sự Mã số : 60 38 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Quốc Toản Hà nội – 2013 [
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Thùy Dương
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BIỆN PHÁP TƯ 9 PHÁP TỊCH THU VẬT, TIỀN TRỰC TIẾP LIÊN QUAN ĐẾN TỘI PHẠM 1.1. Cơ sở lý luận về biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan 9 đến tội phạm 1.1.1. Quan niệm chung về biện pháp tư pháp 9 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của biện pháp tịch thu vật, tiền 12 trực tiếp liên quan đến tội phạm 1.2. Phân biệt biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội 18 phạm với hình phạt tiền, hình phạt tịch thu tài sản và biện pháp xử lý vi phạm hành chính 1.2.1. Phân biệt biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội 18 phạm với hình phạt tiền 1.2.2. Phân biệt biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội 20 phạm với hình phạt tịch thu tài sản 1.2.3. Phân biệt biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội 22 phạm với các biện pháp xử lý vi phạm hành chính
- 1.3. Khái quát lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam quy định biện 23 pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm 1.3.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước khi 23 ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 1.3.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến 26 trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 1.4. Nghiên cứu so sánh biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên 29 quan đến tội phạm trong luật hình sự Việt Nam với biện pháp cưỡng chế về hình sự tương đương trong luật hình sự một số nước 1.4.1. Luật hình sự Cộng hòa Pháp 29 1.4.2. Luật hình sự Thụy Điển 32 1.4.3. Luật hình sự Nhật Bản 34 1.4.4. Nhận xét 38 Chương 2: BIỆN PHÁP TƯ PHÁP TỊCH THU VẬT, TIỀN 41 TRỰC TIẾP LIÊN QUAN ĐẾN TỘI PHẠM TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 2.1. Các quy định về biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan 41 đến tội phạm trong Bộ luật hình sự năm 1999 2.2. Thực tiễn áp dụng biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan 48 đến tội phạm – những tồn tại và hạn chế 2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong áp dụng biện 66 pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP 70 LUẬT HÌNH SỰ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TƯ PHÁP TỊCH THU
- VẬT, TIỀN TRỰC TIẾP LIÊN QUAN ĐẾN TỘI PHẠM 3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao hiệu quả áp 70 dụng biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm 3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về biện 73 pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm trong thực tiễn 3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp tịch thu 76 vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm trong thực tiễn KẾT LUẬN 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số Tên bảng Tra hiệ ng u bả ng 1.1 So sánh giữa biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến 18 tội phạm và hình phạt tiền. 1.2 So sánh giữa biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến 21 tội phạm và hình phạt tịch thu tài sản. 1.3 So sánh giữa biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến 22 tội phạm và biện pháp xử lý vi phạm hành chính. 1.4 So sánh giữa biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến 31 tội phạm trong LHS Việt Nam và hình phạt tịch thu tài sản trong LHS Pháp. 1.5 So sánh giữa biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến 33 tội phạm trong LHS Việt Nam và hình phạt tịch thu tài sản trong LHS Thụy Điển. 1.6 So sánh giữa biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến 37 tội phạm trong LHS Việt Nam và hình phạt tịch thu trong LHS Nhật Bản. 2.1 Số liệu thống kê xét xử sơ thẩm của Tòa án các cấp từ năm 2006 49 đến năm 2012. 2.2 Tội danh, số vụ, số bị cáo và tỷ lệ so với tổng số 173 vụ án sơ 50 thẩm của Tòa hình sự tỉnh Ninh Bình có áp dụng biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng và Nhà nước đã sử dụng kết hợp các biện pháp về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục, pháp luật...để thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng và chống tội phạm. Trong toàn bộ các biện pháp tác động bằng pháp luật thì pháp luật hình sự tuy không phải là biện pháp đầu tiên, biện pháp quyết định nhưng nó là một công cụ sắc bén, đóng một vai trò rất quan trọng. Gắn liền với ngành luật hình sự là biện pháp trách nhiệm hình sự (TNHS). Hình phạt và các biện pháp tư pháp chính là chế tài cụ thể để thực hiện TNHS đó. Các biện pháp tư pháp khi được áp dụng có khả năng tác động hỗ trợ cho hình phạt đối với người phạm tội và trong nhiều trường hợp các biện pháp này còn có thể thay thế hình phạt. Cả hình phạt và các biện pháp tư pháp về mặt nội dung đều thể hiện được nguyên tắc nhân đạo sâu sắc, sự kết hợp giữa nghiêm trị với khoan hồng, giữa trừng trị với cải tạo, giáo dục trong chính sách hình sự của nước ta. Kế thừa và phát triển Bộ luật hình sự (BLHS) năm 1985, BLHS năm 1999 là bước phát triển mới trong luật hình sự nước ta. Nhiều quy phạm luật hình sự (LHS) đã được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn, tạo điều kiện cho các cơ quan áp dụng pháp luật đấu tranh phòng, chống tội phạm có hiệu quả. Tuy nhiên, một số quy định về chế định các biện pháp tư pháp nói chung và về biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên
- quan đến tội phạm nói riêng trong BLHS hiện hành, ở những mức độ khác nhau, bộc lộ những hạn chế, thiếu sót nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu của việc xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh hiện nay. Mặt khác, công tác giải thích, hướng dẫn áp dụng pháp luật hình sự trong thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức nên một số quy định của pháp luật hình sự, trong đó có các quy định về biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm còn có những nhận thức không thống nhất, gây khó khăn cho việc áp dụng pháp luật trong hoạt động thực tiễn. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm trong khoa học và việc áp dụng nó trong thực tiễn, trên cơ sở đó đưa ra những kiến giải lập pháp hoàn thiện phục vụ yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm và ngăn chặn, hạn chế tới mức thấp nhất hậu quả của tội phạm gây ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Đây là lý do mà chúng tôi chọn đề tài "Biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm trong luật hình sự Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề TNHS cũng như hình phạt, các biện pháp tư pháp, với tư cách là một trong các dạng của TNHS, đã được nhiều sách, báo, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập một cách đa dạng, phong phú. Nhưng việc nghiên cứu các biện pháp tư pháp nói chung, biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm nói riêng, với tư cách là những biện pháp hỗ trợ hoặc thay thế cho hình phạt vẫn còn chưa được quan tâm
- đúng mức mà mới chỉ được đề cập khái quát trong một số công trình nghiên cứu. Sau khi BLHS năm 1999 ban hành, chế định biện pháp tư pháp nói chung, biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm nói riêng cũng được đề cập trong một số giáo trình, sách tham khảo do các tác giả khác nhau biện soạn như: - Chương XV – Khái niệm hình phạt, hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp của TS. Trịnh Quốc Toản, trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung). Tập thể tác giả, do TSKH. Lê Cảm chủ biên, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2001 (tái bản năm 2003, 2007); - Chương XII - Khái niệm hình phạt, hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp của GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa, trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, tập I. Tập thể tác giả, do GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2007; - Chương XV - Khái niệm hình phạt, hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp của GS.TS. Võ Khánh Vinh, trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, tập I. Tập thể tác giả, do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2005; - Phần thứ ba – Chương II – Hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp trong Luật hình sự Việt Nam của PTS. Đỗ Ngọc Quang, trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung). Tập thể tác giả, do PTS. Đỗ Ngọc Quang chủ biên, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 1996 (tái bản năm 2005);
- - ThS. Đinh Văn Quế. Chương XI – Các biện pháp tư pháp, trong sách: Bình luận khoa học Bộ luật hính sự năm 1999 (Phần chung), NXB thành phố Hồ Chí Minh, 2000; - Chương VI – Các biện pháp tư pháp của ThS. Trần Minh Hưởng, trong sách: Bình luận khoa học Bộ luật hính sự năm 1999 (Phần chung). Tập thể tác giả, do ThS. Trần Minh Hưởng chủ biên, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 2002; - GS.TS. Lê Cảm. Chương thứ bảy – Hình phạt và biện pháp tư pháp, trong sách: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), sách chuyên khảo sau đại học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005. - GS.TS. Lê Cảm. Chương thứ bốn – Hệ thống hình sự: Những phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả của hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, trong sách chuyên khảo: Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2009. - Ts. Trịnh Quốc Toản. Chương 2 – Các hình phạt bổ sung trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành, trong sách chuyên khảo: Hình phạt bổ sung trong luật hình sự Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2011. Ngoài ra, còn có một số bài đăng trên tạp chí khoa học pháp lý như: - “Hình phạt và biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt Nam” của TSKH.GS Lê Cảm, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 11/2000; - “Các biện pháp tư pháp trong Bộ luật hình sự năm
- 1999 và vấn đề Bộ luật tố tụng hình sự về trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp đó” của Phạm Hồng Hải, Tạp chí Luật học số 5/2000; - “Nghiên cứu so sánh luật hình sự của một số nước Châu Âu” của TSKH.GS Lê Cảm, Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 10 năm 2005; - "Những khía cạnh pháp lý hình sự về các hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội" của TS. Trịnh Tiến Việt, Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 7 năm 2010. Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm nhưng chỉ dừng lại ở mức độ khái quát. Tuy nhiên, về phương diện nghiên cứu lý luận chuyên sâu và có hệ thống về biện pháp tư pháp này vẫn chưa được quan tâm một cách đúng mức mặc dù đây là một biện pháp cưỡng chế hình sự có ý nghĩa lớn trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm. Do vậy, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm đòi hỏi cần phải được tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ và sâu sắc hơn. 3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Mục đích của luận văn: - Làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản về biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam. - Phân tích những bất cập của các quy định về biện pháp
- tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm cả về mặt lý luận và thực tiễn. - Từ đó, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật, bảo đảm cho việc tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm được chính xác và triệt để. * Nhiệm vụ của luận văn: Với mục đích nghiên cứu như trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận và các quy định trong pháp luật hình sự Việt Nam về biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm và các chế định có liên quan như: hình phạt, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp… - Khảo sát, đánh giá thực trạng việc tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm trong thực tiễn các giai đoạn thực hiện tố tụng hình sự (TTHS) ở nước ta hiện nay. - Nghiên cứu so sánh pháp luật hình sự một số nước về vấn đề tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm và các vấn đề có liên quan. - Phân tích những tồn tại, hạn chế và những vướng mắc của việc áp dụng pháp luật hình sự liên quan đến chế định biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm góp phần tạo sự nhận thức và áp dụng pháp luật được thống nhất. * Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn nghiên cứu về biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm theo LHS Việt Nam. Cụ thể là nghiên cứu các vấn đề như sau: Khái niệm; đặc điểm; điều
- kiện áp dụng; thủ tục áp dụng… Chế định biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau của LHS và luật tố tụng hình sự (LTTHS) như: hình phạt, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp chung…Việc đề cập đến các vấn đề trên của LHS và LTTHS cũng chỉ nhằm giải quyết một cách có hệ thống và làm rõ hơn chế định biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm theo LHS Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm là một nội dung tuơng đối hẹp nhưng lại rất phức tạp. Biện pháp này đã được nghiên cứu chung trong hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp nhưng chưua có nghiên cứu chuyên sâu và riêng rẽ nên việc hiểu trong lý luận và vận dụng trong thực tiễn còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc. Trong khuôn khổ luận văn chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm trong LHS Việt Nam trong BLHS năm 1985, BLHS năm 1999 và các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện. Bên cạnh đó, luận văn còn có sự phân tích, đối chiếu, so sánh với pháp luật hình sự một số nước khác để tham khảo trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm trong pháp luật hình sự của nước ta. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn * Cơ sở lý luận của luận văn:
- - Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng và chống tội phạm; - Những thành tựu của khoa học luật hình sự của một số nước trong khu vực và trên thế giới; - Các nghiên cứu về hình phạt và biện pháp tư pháp nói chung, biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm nói riêng của các tác giả trong và ngoài nước. - BLHS năm 1985 và BLHS năm 1999 hiện hành cũng như các văn bản pháp luật của các ngành bảo vệ pháp luật hướng dẫn hoạt động điều tra, xử lý các vụ án hình sự. * Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình hoàn thành, tác giả luận văn đã sử dụng tổng hợp và đồng bộ các phương pháp nghiên cứu có độ tin cậy cao của khoa học luật hình sự và một số ngành khoa học khác. Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn đặc biệt coi trọng các phương pháp điều tra điển hình, so sánh, hệ thống, lịch sử, phân tích, tổng hợp để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu của luận văn. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn - Xác định những bất cập trong việc tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm cả về mặt lập pháp và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự. - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện những vấn đề lý luận về biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm trong luật hình sự Việt Nam.
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Những kết quả nghiên cứu của luận văn là những bổ sung vào khoa học luật hình sự Việt Nam, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm. Do đó nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được khai thác sử dụng trong công tác nghiên cứu lý luận của các ngành bảo vệ pháp luật phục vụ công tác đấu tranh phòng chống tội phạm; cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản pháp luật hình sự, trong việc biên soạn các giáo trình luật hình sự và các luật khác trong các trường có giảng dạy pháp luật. Những kết luận, đề xuất của luận văn là kết quả nghiên cứu có cơ sở lý luận và thực tiễn, vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước, các ngành pháp luật có thể khai thác, sử dụng để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mình. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm. Chương 2: Biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm trong Bộ luật hình sự năm 1999 và thực tiễn áp dụng. Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm trong thực tiễn.
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP TỊCH THU VẬT, TIỀN TRỰC TIẾP LIÊN QUAN ĐẾN TỘI PHẠM
- 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP TỊCH THU VẬT, TIỀN TRỰC TIẾP LIÊN QUAN ĐẾN TỘI PHẠM 1.1.1. Quan niệm chung về biện pháp tư pháp Khi thực hiện tội phạm thì cá nhân người phạm tội sẽ phải gánh chịu một hậu quả pháp lý bất lợi nhất định trước Nhà nước về hành vi phạm tội của mình. Hậu quả pháp lý bất lợi đó chính là TNHS, được thực hiện bằng hình phạt và các biện pháp cưỡng chế hình sự khác theo quy định của BLHS. Nguyên tắc không tránh khỏi TNHS khi thực hiện tội phạm là một trong các nguyên tắc cơ bản của LHS Việt Nam, là nguyên tắc nhằm đảm bảo sự công bằng và bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật, bảo vệ trật tự pháp luật và giáo dục công dân ý thức tuân thủ pháp luật. Hệ thống các dạng TNHS gồm có: - Các biện pháp cưỡng chế hình sự nghiêm khắc nhất: các hình phạt chính và hình phạt bổ sung (Từ Điều 29 đến Điều 40 – BLHS năm 1999). - Các biện pháp cưỡng chế về hình sự khác (ít nghiêm khắc hơn hơn hình phạt), gồm: + Các biện pháp tư pháp chung (Từ Điều 41 đến Điều 44 – BLHS năm 1999). + Các biện pháp cưỡng chế về hình sự có tính chất giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội (Biện pháp tư pháp riêng) – các biện pháp thay thế hình phạt (Điều 70 – BLHS năm 1999) [8, tr. 614]. Về chế định hình phạt thì đã được ghi nhận khá rõ ràng và thống nhất trong hệ thống pháp luật hình sự nước ta. Trong khi
- đó, trong LHS của nước ta từ trước đến nay (BLHS năm 1985 và BLHS năm 1999) lại chưa có khái niệm pháp lý nào về biện pháp tư pháp. Tuy nhiên, nó cũng đã được một số nhà hình sự học đề cập đến trong khoa học luật hình sự. Và tựu chung lại đều thống nhất một quan điểm, như GS.TSKH Lê Cảm đã nêu trong Sách chuyên khảo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung) – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005: Biện pháp tư pháp (bao gồm biện pháp tư pháp chung và biện pháp tư pháp riêng) là biện pháp cưỡng chế hình sự của Nhà Nước ít nghiêm khắc hơn hình phạt do pháp luật hình sự quy định và được cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng cụ thể áp dụng đối với người phạm tội nhằm hạn chế quyền, tự do của người đó hoặc hỗ trợ hay thay thế cho hình phạt [8, tr. 679]. Từ khái niệm khoa học của biện pháp tư pháp, có thể chỉ ra 06 (sáu) đặc điểm cơ bản của biện pháp tư pháp như sau: Thứ nhất, các biện pháp tư pháp là những biện pháp cưỡng chế về hình sự của Nhà nước ít nghiêm khắc hơn hình phạt. Và hậu quả pháp lý của việc áp dụng biện pháp tư pháp là người phạm tội không bị coi là có án tích (như khi áp dụng hình phạt) nếu như biện pháp tư pháp được áp dụng độc lập đối với người phạm tội mà không kèm theo hình phạt (Ví dụ: khi người phạm tội được miễn hình phạt). Thứ hai, với tính chất là một dạng của TNHS và là một hình thức để thực hiện TNHS trong văn bản của cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền, biện pháp tư pháp cũng chỉ có thể xuất
- hiện khi có sự việc phạm tội, bởi lẽ, nếu không có tội phạm thì cũng không thể có biện pháp tư pháp với tính chất là biện pháp cưỡng chế về hình sự ít nghiêm khắc hơn hình phạt. Thứ ba, trong khi việc áp dụng hình phạt chỉ có thể do một cơ quan tư pháp hình sự duy nhất, đó là Tòa án, và chỉ áp dụng đối với người bị kết án nói riêng thì biện pháp tư pháp lại có chủ thể áp dụng rộng hơn. Căn cứ vào giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng cụ thể, biện pháp tư pháp hỗ trợ hình phạt (từ điều 41 đến điều 43 – BLHS năm 1999) có thể do các cơ quan tư pháp hình sự khác nhau có thẩm quyền áp dụng (Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án) và đối với người phạm tội nói chung (cả bị can, bị cáo, người phạm tội và người bị kết án), còn biện pháp tư pháp thay thế cho hình phạt (Điều 70 – BLHS năm 1999) chỉ do Tòa án áp dụng và chỉ đối với người bị kết án nói riêng. Thứ tư, mục đích của biện pháp tư pháp chỉ là nhằm hạn chế chứ không tước đoạt quyền, tự do của người phạm tội. Trong khi hình phạt có thể tước đoạt quyền nhân thân hoặc thậm chí là tước đoạt tính mạng của người phạm tội thì các biện pháp tư pháp chỉ có thể hạn chế một số quyền nhân thân của người phạm tội, thậm chí có một số biện pháp tư pháp xét về mặt xã hội còn mang lại lợi ích cho người phạm tội (như biện pháp bắt buộc chữa bệnh, đưa vào trại giáo dưỡng). Ngoài ra, biện pháp tư pháp còn nhằm mục đích hỗ trợ hoặc thay thế cho hình phạt. Thứ năm, biện pháp tư pháp được quy định trong pháp luật hình sự và phải do cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền áp dụng theo một trình tự đặc biệt do luật tố tụng hình sự quy định. Thứ sáu, biện pháp tư pháp chỉ mang tính chất cá nhân vì
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn