Luận văn Thạc sĩ Luật học: Các tội phạm khác về chức vụ theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu số liệu địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản về các tội phạm khác về chức vụ theo luật hình sự Việt Nam và thực tiễn xét xử trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó rút ra những tồn tại, bất cập để đề xuất việc hoàn thiện các tội phạm này trong Bộ luật hình sự, góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, các tội phạm khác về chức vụ nói riêng ở nước ta hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Các tội phạm khác về chức vụ theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu số liệu địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MAI VĂN THỌ CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (Trên cơ sở các số liệu địa bàn thành phố Hồ Chí Minh) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH TIẾN VIỆT HÀ NỘI - 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Mai Văn Thọ
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ..................................10 1.1. KHÁI NIỆM TỘI PHẠM VỀ CHỨC VỤ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ PHÂN BIỆT VỚI NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN........10 1.1.1. Khái niệm tội phạm về chức vụ ..................................................................10 1.1.2. Phân biệt tội phạm về chức vụ với những hành vi vi phạm pháp luật khác của người có chức vụ, quyền hạn .......................................................16 1.2. KHÁI NIỆM CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH CÁC TỘI PHẠM NÀY TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM .................................................................................19 1.2.1. Khái niệm các tội phạm khác về chức vụ ...................................................19 1.2.2. Ý nghĩa của việc quy định các tội phạm khác về chức vụ trong Bộ luật hình sự Việt Nam .........................................................................................20 1.3. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN TRƯỚC KHI BAN HÀNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 ...................................25 1.3.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 ...................................................................25 1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 ............................................................35
- Chương 2: CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI .........................................................................42 2.1. CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ...........................................................................................42 2.1.1. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 285 Bộ luật hình sự) ........................................................................................................43 2.1.2. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác (Điều 286 Bộ luật hình sự) .............................45 2.1.3. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác (Điều 287 Bộ luật hình sự) ..........................................................................49 2.1.4. Tội đào nhiệm (Điều 288 Bộ luật hình sự) .................................................51 2.1.5. Tội đưa hối lộ (Điều 289 Bộ luật hình sự) ..................................................53 2.1.6. Tội làm môi giới hối lộ (Điều 290 Bộ luật hình sự) ...................................55 2.1.7. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 291 Bộ luật hình sự).....................................................................57 2.2. CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI .....................................................59 2.2.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga....................................................................60 2.2.2. Bộ luật hình sự Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa .........................................64 2.2.3. Bộ luật hình sự Nhật Bản ............................................................................67 2.2.4. Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức ...................................................69 Chương 3: THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ................... 77 3.1. THỰC TIỄN XÉT XỬ CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................77 3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế, chính trị - xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ...............................................................................................77
- 3.1.2. Tình hình xét xử các tội phạm khác về chức vụ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................80 3.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ ........................99 3.2.1. Về phương diện chính trị - xã hội ...............................................................99 3.2.2. Về phương diện lập pháp hình sự .............................................................101 3.2.3. Về phương diện lý luận - thực tiễn............................................................102 3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ ................................103 3.3.1. Nhận xét chung ..........................................................................................103 3.3.2. Nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể trong Bộ luật hình sự Việt Nam về các tội phạm khác về chức vụ ...................................................................106 KẾT LUẬN ............................................................................................................115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................118
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1. Tổng số vụ án, tổng số bị cáo phạm các tội phạm khác về chức vụ trong thời gian 05 năm (2008 - 2012) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 80 Bảng 3.2. Tổng số vụ án, tổng số bị cáo phạm các tội phạm khác về chức vụ giai đoạn 2008-2012 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ........ 81 Bảng 3.3. Hình phạt, biện pháp miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt được Tòa án áp dụng đối với các bị cáo về các tội phạm khác về chức vụ trong thời gian 05 năm (2008 - 2012) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .................................................... 82 Bảng 3.4. Một số đặc điểm về nhân thân của các bị cáo bị Tòa án đưa ra xét xử về các tội phạm khác về chức vụ trong thời gian 05 năm (2008 - 2012) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ............ 82 Bảng 3.5. So sánh tổng số vụ án và tổng số bị cáo bị Tòa án đưa ra xét xử về các Điều 289, 290 và 291 Bộ luật hình sự trong thời gian 05 năm (2008 - 2012) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và địa bàn cả nước ............................................................... 84 Bảng 3.6. Loại tội và số vụ án thực hiện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh qua nghiên cứu ngẫu nhiên tổng số 120 bản án trong chín tháng đầu năm 2013 .............................................................. 86 Biểu 3.1. Tổng số vụ án Tòa án đã xét xử về các tội phạm khác về chức vụ trong thời gian 05 năm (2008 - 2012) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 80 Biểu 3.2. Tổng số bị cáo Tòa án đã xét xử về các tội phạm khác về chức vụ trong thời gian 05 năm (2008 - 2012) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................ 81
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm vừa qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng, Nhà nước, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức và đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng, tiềm lực kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường. Đời sống văn hóa, xã hội tiến bộ trên nhiều mặt, cuộc sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện, chương trình xóa đói, giảm nghèo được thực hiện đạt nhiều kết quả nổi bật. Hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được nâng cao, giữ vững và ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do tác động của nhiều nguyên nhân, tình hình tội phạm nói chung, các tội phạm về chức vụ và tội phạm do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện nói riêng, đặc biệt các tội phạm khác về chức vụ vẫn diễn ra tương đối nghiêm trọng và phức tạp, trên nhiều lĩnh vực và gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội, đặc biệt là tình hình tội phạm ẩn trong nhóm tội phạm này (như tội đưa hối lộ, làm môi giới hối lộ, tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi; v.v...). Theo đánh giá của các cơ quan chuyên môn thì tình hình tội phạm về chức vụ nói chung, các tội phạm khác về chức vụ nói riêng vẫn diễn biến phức tạp, ngày càng khó phát hiện và phức tạp hơn. Điều này xuất phát từ tình hình đấu tranh phòng, chống tội phạm về chức vụ chưa cao, tội phạm ngày càng tinh vi hơn, người phạm tội có chức vụ, quyền hạn cao tại các cơ quan nhà nước, bản thân đội ngũ cán bộ, công chức chưa trau dồi về phẩm chất đạo đức, một bộ 1
- phận bị tha hóa, biến chất bởi sức mạnh của đồng tiền hoặc trình độ, chuyên môn chưa đáp ứng với năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; hoặc do bị mua chuộc, lôi kéo, đưa hối lộ; v.v... Thực tiễn xét xử về các tội phạm khác về chức vụ cho thấy, tại Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung cho thấy, các tội phạm này rất ít xảy ra hoặc có xảy ra chỉ tập trung vào ba tội phạm như: tội đưa hối lộ (Điều 289), tội làm môi giới hối lộ (Điều 290) và tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 291) trong Mục B, còn lại chủ yếu phạm các tội phạm về tham nhũng (Mục A) trong Chương XXI - Các tội phạm về chức vụ. Chẳng hạn, trong thời gian 05 năm (2008 - 2012), có tổng số 40 vụ án và 93 bị cáo bị Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đưa ra xét xử về tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ, tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi, thì cả nước là 183 vụ án và 379 bị cáo, chiếm tỷ lệ 21,9% số vụ án và 24,5% số bị cáo; v.v... Nghiên cứu các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 hiện hành, sửa đổi năm 2009 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) cho thấy, khái niệm tội phạm về chức vụ được quy định tại Điều 227 Chương XXI Bộ luật hình sự là “những hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức”. Như vậy, việc quy định khái niệm tội phạm về chức vụ trong Bộ luật hình sự là cần thiết, đáp ứng yêu cầu khách quan trong công tác phòng, chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay cũng như lâu dài. Đây là cơ sở pháp lý để các cơ quan tiến hành tố tụng phân biệt tội phạm về chức vụ với những hành vi vi phạm pháp luật khác của người có chức vụ, quyền hạn nhằm xử lý đúng đắn, chính xác đối với loại tội phạm này. Tuy nhiên, cũng nằm cùng trong Chương XXI - Các tội phạm về chức vụ, nhưng Mục B - Các tội phạm khác về chức vụ lại có những tội phạm không phải do người có chức 2
- vụ, quyền hạn thực hiện, do đó dẫn đến sự chưa thống nhất trong định nghĩa lập pháp về khái niệm “Tội phạm về chức vụ”. Ngoài ra, một số tội phạm khác về chức vụ cũng còn nhiều vấn đề cần có sự nhận thức và áp dụng thống nhất, ví dụ như: dấu hiệu “gây hậu quả nghiêm trọng” trong tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và nhiều tội phạm khác; thời điểm hoàn thành của tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ, cũng như việc phân hóa trách nhiệm hình sự trong các trường hợp cụ thể - không có tội hay được miễn trách nhiệm hình sự đối với tội đưa hối lộ; việc định tội danh giữa tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, tội đưa hối lộ với một số tội phạm khác; vấn đề sửa đổi, bổ sung các tội phạm khác về chức vụ cho phù hợp với Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005, sửa đổi năm 2013; v.v... Tất cả những vấn đề này đòi hỏi cần làm sáng tỏ trên phương diện lý luận, hoàn thiện về mặt lập pháp hình sự để áp dụng một cách chính xác các quy phạm này vào thực tiễn, từ đó đem lại những lợi ích chính đáng và thiết thân cho Nhà nước, cho mỗi công dân và cho toàn xã hội. Cụ thể, đối với Nhà nước, mà trực tiếp là các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền sẽ nâng cao uy tín của mình trước nhân dân, làm cho nhân dân tin vào tính công minh và sức mạnh của pháp luật, qua đó khuyến khích người dân tham gia tích cực vào công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, tố giác tiêu cực. Đối với mỗi công dân sẽ an tâm về hiệu quả hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án có thẩm quyền mà toàn tâm toàn ý hỗ trợ, cùng với các cơ quan tư pháp này giải quyết thấu đáo, triệt để vấn đề. Còn đối với toàn xã hội sẽ có được một pháp chế vững mạnh - đó chính là nền tảng cơ bản để chúng ta xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa những vấn đề lý luận về các tội phạm khác về chức vụ và thực tiễn xét xử trên địa bàn thành phố 3
- Hồ Chí Minh, qua đó đánh giá thực tiễn xét xử để đưa ra những kiến giải lập pháp hoàn thiện pháp luật về các tội phạm này trong giai đoạn hiện nay không những có ý nghĩa lý luận - thực tiễn và pháp lý quan trọng, mà còn là vấn đề mang tính cấp thiết. Do đó, việc học viên lựa chọn đề tài “Các tội phạm khác về chức vụ theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu số liệu địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ luật học là cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Mặc dù thuộc Mục B trong Chương XXI - Các tội phạm về chức vụ, nhưng nghiên cứu riêng rẽ và độc lập các tội phạm khác về chức vụ chưa được quan tâm nghiên cứu và trong cả việc ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật hình sự. * Dưới góc độ thực tiễn xét xử, Tòa án nhân dân tối cao đã có văn bản hướng dẫn việc xử lý một số khía cạnh liên quan đến các tội phạm này như Nghị quyết số 04/HĐTP ngày 29/11/1986 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự năm 1985. Trong đó cũng chỉ hướng dẫn một số tội sau: tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng; tội cố ý làm lộ bí mật công tác, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác; tội vô ý làm lộ bí mật công tác, tội làm mất tài liệu bí mật công tác. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện nay, chưa có một văn bản pháp lý nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn một cách cụ thể, chi tiết về các tội phạm khác về chức vụ. Ngoài ra, Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày 15/3/2001 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của các điều 139, 193, 194, 278, 279 và 289 Bộ luật hình sự năm 1999 để áp dụng thống nhất các khung hình phạt trong các tội phạm này (trong đó có tội đưa hối lộ). Sau đó, ngày 19/6/2009, Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự cũng có một số sửa đổi, bổ sung 4
- liên quan đến ba tội trong nhóm các tội phạm khác về chức vụ là tội đưa hối lộ (Điều 289), tội làm môi giới hối lộ (Điều 290) và tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 291) bằng việc tăng mức định lượng tài sản để truy cứu trách nhiệm hình sự từ năm trăm nghìn đồng lên hai triệu đồng, đồng thời bỏ hình phạt tử hình đối với tội đưa hối lộ (Điều 289 Bộ luật hình sự). * Dưới góc độ khoa học pháp lý hình sự, việc nghiên cứu các tội phạm khác về chức vụ chưa được quan tâm nghiên cứu, mà mới chỉ đề cập, bình luận từng tội phạm cụ thể trong trong hệ thống giáo trình dành cho hệ đại học của các cơ sở đào tạo luật học như: 1) PGS. TS. Trần Văn Độ, Chương XIII - Các tội phạm về chức vụ, Trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), GS. TSKH. Lê Cảm chủ biên, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tái bản năm 2007; 2) GS. TS. Võ Khánh Vinh, Chương XII - Các tội phạm về chức vụ, Trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), NXB. Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; 3) TS. Phạm Văn Beo, Bài 12 - Các tội phạm về chức vụ, Trong sách: Luật hình sự Việt Nam (Quyển 2 - Phần các tội phạm), NXB. Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2010; 4) TS. Cao Thị Oanh, Chương 12 - Các tội phạm về chức vụ, Trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, NXB. Giáo dục, Hà Nội, 2010; v.v... Ngoài ra, các tội phạm nói chung, các tội phạm do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện và lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội nói riêng là nhóm tội phạm và là hành vi có tính nhạy cảm cao, phức tạp, nguy hiểm cho xã hội đã được một số nhà luật học trong nước quan tâm nghiên cứu. Đáng chú ý là công trình của GS. TS. Võ Khánh Vinh về “Tìm hiểu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về chức vụ”, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1994 hay cuốn sách của ThS. Đinh Văn Quế về “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 (Phần các tội phạm)”, Tập VI - “Các tội phạm về chức vụ”, NXB. Thành phố Hồ Chí Minh, 2002, tái bản năm 2010. 5
- * Dưới góc độ đề tài luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ luật học: Tương tự, cũng chưa có công trình khoa học nào đề cập đến các tội phạm khác về chức vụ. Gần đây nhất, chỉ có luận văn thạc sĩ luật học đề cập riêng rẽ một tội trong nhóm tội phạm này với đề tài: “Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong luật hình sự Việt Nam” của tác giả Đinh Thị Kiều My, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. * Dưới góc độ bài viết trên các tạp chí khoa học, cũng chỉ có một số bài viết đơn lẻ đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhóm các tội phạm khác về chức vụ, chẳng hạn: 1) Miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội đưa hối lộ và thực tiễn qua hai vụ án, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 11/2005; 2) Nghiên cứu so sánh các quy định về tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ trong luật hình sự Việt Nam và Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 17, 18 (tháng 8, 9)/2011 của TS. Trịnh Tiến Việt; 3) Tìm hiểu khái niệm “người có chức vụ” và “lợi dụng chức vụ để phạm tội” trong luật hình sự Việt Nam, Http://www.hvcsnd.vn của ThS. Phan Thị Bích Hiền; 4) Hoàn thiện quy định về các tội phạm về hối lộ, Tạp chí Luật học, số 3/2009 của TS. Trần Hữu Tráng; 5) Các tội phạm hối lộ từ góc độ luật pháp quốc tế, Tạp chí Luật học, số 2/2011 của TS. Đào Lệ Thu; v.v... Như vậy, dưới góc độ một luận văn thạc sĩ luật học, cho đến nay chưa có công trình nào đề cập riêng rẽ đến các tội phạm khác về chức vụ theo luật hình sự Việt Nam, cũng như nghiên cứu thực tiễn xét xử trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để nghiên cứu. Do đó, việc tác giả lựa chọn đề tài này rõ ràng có tính thời sự và cấp thiết. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của nó - Các tội phạm khác về chức vụ theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu địa bàn thành phố Hồ Chí Minh). 6
- 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội phạm khác về chức vụ theo luật hình sự Việt Nam dưới góc độ pháp lý hình sự, khái quát lịch sử hình thành và phát triển về các tội phạm này từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay, phân tích thực tiễn xét xử trong thời gian 05 năm (2008 - 2012) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời có so sánh với Bộ luật hình sự một số nước trên thế giới, qua đó nhằm giải quyết nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản về các tội phạm khác về chức vụ theo luật hình sự Việt Nam và thực tiễn xét xử trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó rút ra những tồn tại, bất cập để đề xuất việc hoàn thiện các tội phạm này trong Bộ luật hình sự, góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, các tội phạm khác về chức vụ nói riêng ở nước ta hiện nay. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu * Về lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu chính sách hình sự của Nhà nước về các tội phạm khác về chức vụ, phân tích khái niệm, những dấu hiệu pháp lý hình sự, nội dung và điều kiện áp dụng, lịch sử hình thành và phát triển của các tội phạm này trong luật hình sự Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay, cũng như so sánh với Bộ luật hình sự một số nước trên thế giới, qua đó làm sáng tỏ bản chất pháp lý và những nội dung cơ bản của các tội phạm khác về chức vụ. * Về thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng quy phạm pháp luật hình sự các tội phạm khác về chức vụ trong thực tiễn xét xử trong thời gian 05 năm (2008 - 2012) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời 7
- phân tích những tồn tại xung quanh việc áp dụng pháp luật và trong lập pháp hình sự, từ đó đề xuất những kiến nghị hoàn thiện Bộ luật hình sự Việt Nam về các tội phạm này. 5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng và chống tội phạm, cũng như thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như: lịch sử pháp luật, lý luận về Nhà nước và pháp luật, luật hình sự, tội phạm học và luật tố tụng hình sự, những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học luật hình sự Việt Nam và nước ngoài. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học luật hình sự như: lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp xã hội học như thống kê, định lượng, định tính… để phân tích, tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 6. Những đóng góp mới của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Luận văn nghiên cứu, giải quyết một cách tương đối có hệ thống và đầy đủ về những vấn đề lý luận và thực tiễn của các tội phạm khác về chức vụ theo luật hình sự Việt Nam và đánh giá thực tiễn xét xử trong thời gian 05 năm (2008 - 2012) trên một địa bàn cụ thể là thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời so sánh với Bộ luật hình sự một số nước trên thế giới, từ đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện các tội phạm này trong Bộ luật hình sự Việt Nam. Do đó, luận văn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận cần thiết cho 8
- các nhà khoa học - luật gia, cán bộ thực tiễn và các sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành tư pháp hình sự, cũng như góp phần phục vụ cho công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, cũng như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội ở nước ta hiện nay. 6.2. Về mặt thực tiễn Thông qua việc phân tích các dấu hiệu pháp lý hình sự, luận văn góp phần vào việc xác định đúng đắn những điều kiện cụ thể của các trường hợp phạm tội trong nhóm các tội phạm khác về chức vụ trong thực tiễn xét xử, đồng thời đưa ra những kiến nghị hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về nhóm tội phạm này ở khía cạnh lập pháp, cũng như việc áp dụng chúng trong thực tiễn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, qua đó nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, các tội phạm khác về chức vụ nói riêng ở nước ta hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về các tội phạm khác về chức vụ theo luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Các tội phạm khác về chức vụ theo Bộ luật hình sự Việt Nam và Bộ luật hình sự một số nước trên thế giới. Chương 3: Thực tiễn xét xử trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và những kiến nghị hoàn thiện Bộ luật hình sự Việt Nam về các tội phạm khác về chức vụ. 9
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. KHÁI NIỆM TỘI PHẠM VỀ CHỨC VỤ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ PHÂN BIỆT VỚI NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN 1.1.1. Khái niệm tội phạm về chức vụ Sức mạnh, uy tín và hiệu quả của bộ máy nhà nước phụ thuộc nhiều ở hoạt động của các cơ quan nhà nước. Cán bộ, công chức nhà nước là những người trực tiếp thực hiện các hoạt động của cơ quan nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, làm việc có trách nhiệm, tận tụy, tận tâm, “vì nước, vì dân” thì mới tạo động lực cho xã hội phát triển, phồn vinh và thịnh vượng. Hiện nay, trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đại đa số bộ phận cán bộ, công chức tận tụy làm việc vì nước, vì dân, tận tâm với công việc, chức trách được giao, nêu cao tinh thần cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, vì lợi chung của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức và của người dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó, còn tồn tại một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, lộng quyền, nhận hối lộ... trong quan hệ với nhân dân. Nguy hiểm hơn nữa, họ lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, lợi ích của người cán bộ và cơ quan nhà nước, làm cho hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng [25]. Vì vậy, để xác định nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước và thể hiện thái độ kiên quyết, không khoan nhượng đối với tệ nạn trên, thì Hiến pháp Việt Nam năm 1992, sửa đổi năm 2001 đã quy định: “Các cơ 10
- quan nhà nước, cán bộ, viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng”. Ngoài ra, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã yêu cầu: “Rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cán bộ, công chức; tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân...” [15]. Bên cạnh đó, để bảo vệ uy tín của cán bộ, công chức nhà nước và cơ quan nhà nước, bảo vệ các lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tập thể và công dân, bảo đảm cho các cơ quan nhà nước hoạt động đúng đắn và chống lại vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực này, từ trước đến nay, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật hình sự về tội phạm chức vụ, tham nhũng, xử lý cán bộ, công chức vi phạm mà việc cụ thể hóa sẽ được chúng tôi đề cập trong mục 1.3. luận văn này. Khái niệm tội phạm về chức vụ là một trong những vấn đề quan trọng của lý luận về tội phạm chức vụ, bởi vì, từ khái niệm này nó làm cơ sở để nghiên cứu và lý giải những nội dung khác. Ngoài ra, việc làm sáng tỏ khái niệm tội phạm về chức vụ còn giúp cho các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án áp dụng chính xác và đúng đắn các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về những tội phạm cụ thể về chức vụ. 11
- Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam cho thấy, từ khi thành lập nước (Cách mạng Tháng Tám năm 1945) đến trước khi thông qua Bộ luật hình sự đầu tiên năm 1985, khái niệm tội phạm về chức vụ chưa được quy định trong các văn bản pháp luật hình sự. Điều này có nghĩa là, những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cụ thể đều bị xử lý bằng các biện pháp kỷ luật của Đảng, kỷ luật của Nhà nước hay bằng biện pháp xử lý hành chính. Tuy vậy, theo thời gian, dần dần các tội phạm liên quan đến chức vụ, hối lộ hay tham nhũng được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện, mặc dù vậy, về mặt lập pháp hình sự, các văn bản pháp luật cũng mới chỉ mô tả dấu hiệu chung là dấu hiệu lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội, còn khái niệm tội phạm về chức vụ chưa được chính thức ghi nhận trong hệ thống các văn bản pháp lý đó, song về mặt thực tế, có thể khẳng định rằng, nội dung của nó đã được hình thành và được áp dụng trong thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử về hình sự. Bên cạnh đó, cùng với thời gian, quá trình phát triển kinh tế - xã hội và sự thay đổi của đời sống xã hội đã làm nảy sinh nhu cầu phải thay đổi, nhìn nhận, đánh giá và tội phạm hóa một số hành vi vi phạm pháp luật của người có chức vụ, quyền hạn, cũng như đòi hỏi đặt ra cần khái quát hóa từng loại (nhóm) tội phạm làm căn cứ pháp lý để xử lý, cũng như để nhận diện và phòng ngừa chúng. Trên cơ sở này, khái niệm tội phạm về chức vụ cũng dần được hình thành và phát triển và hoàn thiện trong hệ thống các văn bản pháp lý hình sự. Như vậy, trên cơ sở kế thừa và phát triển luật hình sự của Nhà nước ta từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến những năm đầu 1980, tổng kết thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm về chức vụ, có dự kiến đến những diễn biến của tình hình tội phạm này trong thời gian tới, cũng như dựa trên khái niệm chung về tội phạm trong Điều 8 Bộ luật hình sự, các nhà làm luật 12
- đã quy định một cách khái quát nhất khái niệm tội phạm về chức vụ trong Điều 219 Bộ luật hình sự năm 1985. Khái niệm đang nghiên cứu dưới góc độ lập pháp hình sự trong Bộ luật hình sự đầu tiên của nước ta đã phản ánh đầy đủ những dấu hiệu chung đặc trưng nhất cho một nhóm tội phạm cụ thể, dựa trên ba tiêu chí cơ bản và quan trọng nhất - khách thể của tội phạm, chủ thể của tội phạm và yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội. Như vậy, là một loại tội phạm nên về bản chất tội phạm về chức vụ thống nhất với bản chất được nêu trong khái niệm chung về tội phạm. Đến năm 1999 với việc pháp điển hóa lần thứ hai Bộ luật hình sự, các tội phạm về chức vụ được quy định tại Chương XXI và có điểm mới là chia ra hai mục là: Mục A - Các tội phạm về tham nhũng và Mục B - Các tội phạm khác về chức vụ để tập trung đấu tranh, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các tội phạm về tham nhũng. Ngoài ra, Điều 227 Bộ luật hình sự năm 1999 về “Khái niệm tội phạm về chức vụ” vẫn tiếp tục ghi nhận hai nội dung quan trọng trong khái niệm này - định nghĩa “các tội phạm về chức vụ” và “người có chức vụ, quyền hạn” như sau: “Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện trong khi thực hiện công vụ. Người có chức vụ quyền hạn nói trên đây là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ”. Tuy nhiên, theo khái niệm này, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự và thực tiễn xét xử cho thấy: Có những tội phạm không quy định tại Chương XXI - Các tội phạm về chức vụ này nhưng lại là các tội phạm cũng do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện. Ví dụ: Tội cố ý làm trái các quy 13
- định Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 165), tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai (Điều 174); v.v... Ngoài ra, cũng có một số tội phạm lại được quy định tại Chương XXI - Các tội phạm về chức vụ này, nhưng lại do người không có chức vụ, quyền hạn thực hiện và thuộc nhóm các tội phạm khác về chức vụ. Ví dụ: Tội đưa hối lộ (Điều 289), tội môi giới hối lộ (Điều 290), tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 291). Vì vậy, chúng tôi cho rằng, trong thời gian tới, khái niệm tội phạm về chức vụ được quy định tại Điều 227 Bộ luật hình sự trong Chương XXI - Các tội phạm về chức vụ nên có sự điều chỉnh cho phù hợp hơn. Như vậy, từ khái niệm lập pháp của các nhà làm luật Việt Nam (đã nêu) cho thấy những đặc điểm pháp lý hình sự của các tội phạm về chức vụ như sau: Một là, khách thể của các tội phạm về chức vụ xâm phạm đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức. Hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức hay hoạt động đúng đắn của cán bộ, công chức nhà nước là những hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật quy định, Nhà nước đã quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, tổ chức và mỗi loại cán bộ, công chức Nhà nước. Do đó, bảo đảm cho bộ máy Nhà nước và các cơ quan, tổ chức hoạt động tuân thủ theo đúng hành lang pháp lý, bảo đảm phù hợp với lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân chính là nhiệm vụ quan trọng và luôn được duy trì, nếu có hành vi nào xâm phạm đến hoạt động đó, tùy tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đều bị xử lý nghiêm minh, có căn cứ theo các quy định của pháp luật. Hai là, mặt khách quan của các tội phạm về chức vụ bao gồm những hành vi (hành động hoặc không hành động) xâm phạm đến hoạt động bình 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 99 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn