Luận văn Thạc sĩ Luật học: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hưng Yên)
lượt xem 3
download
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người và áp dụng chúng trong thực tiễn tại tỉnh Hưng Yên. Từ đó, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong luật hình sự Việt Nam, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác áp dụng, đặc biệt trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hưng Yên)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ DUNG CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ DUNG CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 60380104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuân Hà Nội – 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Dung
- MỤC LỤC Lời Cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ....................................................................................................... 7 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sƣ Việt Nam. ................................... 7 1.1.1. Khái niệm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. .............................. 7 1.1.2. Nhân phẩm, danh dự của con ngƣời đƣợc quy định trong Hiến pháp Việt Nam năm 2013 và pháp luật quốc tế. ................................................. 9 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam. ............................................ 11 1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời .................. 12 1.2.1. Giai đoạn từ sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985. .................................................. 12 1.2.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999. .................................................. 14 1.3. Nghiên cứu so sánh các quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam với pháp luật hình sự của một số nƣớc. .......................................................................................... 15 1.3.1.Bộ luật hình sự Nhật Bản: ............................................................... 15 1.3.2. Bộ luật hình sự Thụy Điển ............................................................. 16 1.3.3. Bộ luật hình sự Liên Bang Nga ...................................................... 18
- 1.3.4. Bộ luật nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào .............................. 19 Chƣơng 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN ............... 21 2.1. Những quy định của pháp luật hình sự năm 1999 về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999. ............................................................................................ 21 2.1.1. Khái niệm chung. ........................................................................... 21 2.1.2. Các tội phạm cụ thể ........................................................................ 22 2.2. Thực tiễn xét xử các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. ........................................................................ 43 2.2.1. Tình hình xét xử các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong thời gian 2009 đến năm 2013. .............................................. 43 2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn xét xử các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. .......................................................................................... 46 Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG. ............................................................................................................ 61 3.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. .............................................................................................. 61 3.1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. .. 61 3.2.2. Những kiến nghị tiếp tục hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. ................. 63
- 3.2. Những kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. ............. 69 3.2.1. Tăng cƣờng công tác hƣớng dẫn, giải thích các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành trong tƣơng quan với các văn bản pháp luật khác về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời ....................... 70 3.2.2.Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân. .......... 70 3.2.3. Phối hợp các cơ quan, tổ chức với các cơ quan với các cơ quan bảo vệ pháp luật và tòa án để phòng ngừa, ngăn chặn và xét xử nghiêm minh các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. ........................... 72 3.2.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm và tăng cƣờng điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác điều tra, truy tố, xét xử. ...................................................................... 73 3.2.5. Thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử nhằm bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. ................................................................. 75 3.2.6. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về tƣ pháp ......................................... 76 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 81
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Con ngƣời đƣợc coi là vốn quý của xã hội, là đối tƣợng hàng đầu đƣợc pháp luật nói chung, luật hình sự nói riêng bảo vệ. Bảo vệ con ngƣời trƣớc hết là bảo vệ tính mạng, sức khỏe, bảo vệ nhân phẩm, danh dự của họ, vì đó là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với con ngƣời. Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Mọi ngƣời có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Trong những năm qua, sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xƣớng và lãnh đạo đã thu đƣợc những thành tựu rất quan trọng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong lĩnh vực bảo vệ quyền con ngƣời nói chung, bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời nói riêng, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xác định con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nhà nƣớc Việt Nam khẳng định con ngƣời là trung tâm của các chính sách kinh tế - xã hội, thúc đẩy và bảo vệ quyền con ngƣời là nhân tố quan trọng cho sự phát triển bền vững, bảo đảm thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đều nhằm phấn đấu cho mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, tất cả là vì con ngƣời và cho con ngƣời. Nhà nƣớc Việt Nam không chỉ khẳng định sự tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời nói chung, nhân phẩm, danh dự của con ngƣời nói riêng, mà còn làm hết mình để bảo đảm thực hiện trên thực tế. Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế của đất nƣớc, tình hình kinh tế ở Hƣng Yên cũng có nhiều thay đổi. Là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng 1
- sông Hồng, nhiều làng nghề truyền thống, giao thông thuận lợi, Hƣng Yên thu hút nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển kinh tế nói trên thì bên cạnh đó cũng xuất hiện các loại tội phạm trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trong đó có sự gia tăng của các loại tội phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Đây là vấn đề đƣợc sự quan tâm của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh Hƣng Yên đã ra nhiều văn bản yêu cầu các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội đế ra và áp dụng nhiều biện pháp cụ thể nhằm đấu tranh với các loại tội phạm xâm phạm nhân phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Các cơ quan bảo vệ pháp luật nhƣ Công an, Viện kiểm sát, Tòa án là những cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh với các loại tội phạm trên, đã áp dụng các biện pháp có hiệu quả để phát hiện, diều tra, truy tố những kẻ phạm tội. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực và thành tựu đã đạt đƣợc, trong thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời còn bộc lộ nhiều hạn chế và chƣa mang lại kết quả cao, nhiều khó khăn, vƣớng mắc về thực tiễn chƣa đƣợc giải quyết. Các biện pháp đấu tranh phòng chống đối với các loại tội phạm này còn mang tính tổng quát chƣa đi vào cụ thể. Do đó nghiên cứu đề tài: “Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hƣng Yên)” là cần thiết, bảo đảm giữ gìn an ninh, trật tự và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hƣng Yên nói riêng và cả nƣớc nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời có tính nhạy cảm cao, phức tạp, đã đƣợc một số nhà luật học trong nƣớc quan tâm nghiên cứu. 2
- Sau khi Bộ luật hình sự năm 1999 đƣợc ban hành, các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời đƣợc đề cập trong công trình: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của TS. Trần Văn Luyện, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2000; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm) của Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2002; Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (phần các tội phạm) của TS Phùng Thế Vắc, TS. Trần Văn Luyện, LS.ThS. Phạm Thanh Bình, TS. Nguyễn Đức Mai, ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; Bình luận khoa học Bộ luật hình sự, Phần các tội phạm, tập 1 (Bình luận chuyên sâu) của ThS. Đinh Văn Quế, Nxb thành phố Hồ Chí Minh, 2002…Nhìn chung, các công trình nói trên nghiên cứu các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trên khía cạnh quy định của luật hình sự, hoặc nghiên cứu đối với từng tội phạm cụ thể trong phạm vi toàn quốc, chƣa có công trình nào nghiên cứu về loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. Chính vì những lý do đó, việc nghiên cứu đề tài “Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hưng Yên)” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và áp dụng chúng trong thực tiễn tại tỉnh Hƣng Yên. Từ đó, luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất những giải 3
- pháp nâng cao hiệu quả trong công tác áp dụng, đặc biệt trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Làm sáng tỏ khái niệm, các dấu hiệu pháp lý hình sự đặc trƣng của các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. - Phân tích và đánh giá đúng thực trạng tình hình các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời, thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. - Đề xuất hệ thống những định hƣớng và giải pháp hoàn thiện các quy định đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời nói chung và trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên nói riêng, cũng nhƣ những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn. 4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong Luật hình sự Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình áp dụng nó trong thực tiễn xét xử của Tòa án tỉnh Hƣng Yên và những nguyên nhân, tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ luật học, phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng và những vấn đề liên quan đến việc định tội danh và quyết định hình phạt, thực tiễn xét xử đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời ở Hƣng Yên trong 5 4
- năm (2009 – 2013) với tƣ cách là tội phạm trong chƣơng Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. 5.Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08-NQTW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn. 4. Những đóng góp mới của luận văn Về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong khoa học luật hình sự Việt Nam; phân tích thông qua nghiên cứu các số liệu thực tiễn xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên từ năm 2009 đến năm 2013 và các bản án hình sự cụ thể để đánh giá. Qua đó chỉ ra những mâu thuẫn, bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành; các sai sót trong quá trình áp dụng các quy định đó, cũng nhƣ các nguyên nhân tìm ra giải pháp khắc phục, đề xuất những 5
- giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời ở khía cạnh lập pháp hình sự và việc áp dụng trong thực tiễn. Về mặt thực tiễn Luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận, nghiên cứu, học tập. Những đề xuất, kiến nghị của luận văn góp phần cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ cho công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng Bộ luật hình sự Việt Nam liên quan đến các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm này. 6.Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề chung về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam. Chƣơng 2: Những quy định của pháp luật hình sự năm 1999 về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của bộ luật hình sự năm 1999 về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và nâng cao hiệu quả áp dụng. 6
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƢỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sƣ Việt Nam. 1.1.1. Khái niệm nhân phẩm, danh dự của con người. Nhƣ đã đề cập ở phần mở đầu, con ngƣời đƣợc coi là vốn quý của xã hội, là đối tƣợng hàng đầu đƣợc luật hình sự nói riêng cũng nhƣ pháp luật nói chung bảo vệ. Bảo vệ con ngƣời trƣớc hết là bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự và tự do của họ, trong đó bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì những lẽ đó, Bộ luật hình sự năm 1999 quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời nằm trong chƣơng thứ XII. Đây là một trong những chƣơng của Bộ luật hình sự bao gồm những quy phạm pháp luật trực tiếp bảo vệ con ngƣời với tƣ cách là chủ thể của các mối quan hệ xã hội. Vậy chúng ta hiểu thế nào là nhân phẩm, danh dự của con ngƣời? Theo tác giả, “danh dự là sự đánh giá của xã hội đối với một cá nhân về các mặt đạo đức, phẩm chất chính trị và năng lực của ngƣời đó”. Sự đánh giá của xã hội có thể về mặt lao động nhƣ nói ngƣời cần cù, siêng năng hay lƣời nhác, có thể về mặt tinh thần thái độ đối với công việc đƣợc giao, trong sinh hoạt cá nhân hay cƣ xử với mọi ngƣơi xung quanh nhƣ ngƣời đó sống nghiêm túc hay buông thả, trong mối quan hệ với mọi ngƣời thì thân ái đoàn kết hay ích kỷ. Nhƣ vậy, danh dự của một con ngƣời đƣợc hình thành từ những hành động và cách cƣ xử của ngƣời đó, từ công lao và thành tích mà ngƣời đó có đƣợc qua những năm tháng của cuộc đời và đƣợc xã hội đánh giá theo những tiêu chuẩn và nguyên tắc đạo dức xã hội chủ nghĩa. Danh dự là một khái niệm 7
- rộng gắn liền với một cá nhân hoặc một tổ chức nhất định. Danh dự của một cá nhân bao gồm các yếu tố sau: - Lòng tự trọng: tức là sự tự đánh giá mình, tự ý thức về giá trị, vị trí của mình trong xã hội (chà đạp lên lòng tự trọng của ngƣời khác chính là xúc phạm đến danh dự của ngƣời đó). - Uy tín: chính là giá trị về mặt đạo đức và tài năng đƣợc công nhận ở một cá nhân thông qua hoạt động thực tiễn của mình tới mức mà mọi ngƣời trong một tổ chức, một dân tộc cảm phục tôn kính và tự nguyện nghe theo. Trong danh dự có uy tín, phá hoại uy tín cũng chính là phá hoại danh dự. Nhân phẩm là phẩm giá con ngƣời, là giá trị tinh thần của một cá nhân với tính cách là một con ngƣời. Chà đạp lên nhân phẩm của ngƣời khác cũng là xúc phạm đến danh dự ngƣời đó. Mặc dù nhân phẩm cũng là một yếu tố của danh dự, song giữa danh dự và nhân phẩm cũng có những điểm khác nhau nhất định: Nếu danh dự đƣợc hình thành qua nhiều năm tháng của cuộc đời và đƣợc xã hội đánh giá theo những tiêu chuẩn và nguyên tắc đạo đức xã hội chủ nghĩa thì nhân phẩm lại có từ khi con ngƣời mới sinh ra. Danh dự có thể của một cá nhân hay tổ chức, nhƣng nhân phẩm chỉ là một khái niệm đƣợc áp dụng đối với cá nhân. Mặc dù danh dự của một con ngƣời đƣợc hình thành từ những hành vi và cách cƣ xử, từ công lao và thành tích của ngƣời đó có đƣợc qua nhiều năm tháng của cuộc đời và đƣợc thừa nhận, nhƣng mọi ngƣời dân đều có quyền đƣợc bảo vệ danh dự và nhân phẩm nhƣ nhau không phân biệt vào công lao, công tác và những đặc điểm riêng của ngƣời có quyền; những ngƣời không có năng lực hành vi dân sự, những ngƣời mất năng lực hành vi dân sự cũng có quyền bảo vệ danh dự và nhân phẩm nhƣ mọi công dân khác. Cũng giống nhƣ những quyền dân sự khác, quyền đƣợc bảo vệ danh dự và nhân phẩm của cá nhân chấm dứt khi cá nhân đó chết. Tuy nhiên cũng có 8
- trƣờng hợp vì lợi ích của xã hội đòi hỏi phải phục hồi danh dự và nhân phẩm cho một cá nhân mặc dù cá nhân đó đã chết. Xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm thƣờng thể hiện bằng cách: Dùng những lời lẽ hoặc hành động có tính chất thóa mạ khinh bỉ để làm nhục ngƣời khác hoặc gán một sự kiện xấu xa cho ngƣời khác làm cho xã hội đánh giá sai hoặc hình dung sai về ngƣời đó. Sự đánh giá sai sự thật không phụ thuộc vào việc ngƣời đƣa ra những tin tức đó vô tình hay cố ý. Tiêu chuẩn để đánh giá những sự việc nêu ra là xấu xa hay không xấu xa là những nguyên tắc đạo đức xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên tính chất nghiêm trọng của những tin tức đƣa ra có thể khác nhau tùy theo nhân thân của ngƣời bị hại. Ví dụ: Nếu nói một em học sinh quay cóp khi thi mà không đúng sự thật thì cũng là điều đáng chê trách và cũng có thể bị dƣ luận lên án, nhƣng không nghiêm trọng bằng việc nói một nhà văn đã ăn cắp văn của ngƣời khác. 1.1.2. Nhân phẩm, danh dự của con người được quy định trong Hiến pháp Việt Nam năm 2013 và pháp luật quốc tế. Không chỉ đối với Việt Nam, pháp luật quốc tế cũng ghi nhận quyền đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Đây là một trong những yếu tố hình thành quyền công dân nói chung và quyền con ngƣời nói riêng, nó là những quyền tự nhiên của con ngƣời và không bị tƣớc bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ chính thể nào. Theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên Hiệp Quốc, nhân quyền là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những tự do cơ bản của con ngƣời. Trong bản Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ, Thomas Jefferson đã đƣa ra một nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho sự thành lập chính phủ dân chủ. Các chính phủ trong thể chế dân chủ không ban phát các quyền tự do cơ bản mà Jefferson đã nêu, mà chính các chính phủ đó đƣợc lập ra để bảo vệ các quyền tự do đó – các quyền mà mọi cá nhân hiển nhiên có do sự tồn tại của mình. 9
- Trong Hiến pháp của Việt Nam năm 2013, quyền đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự là quyền hiến định, đƣợc quy định trong văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất là Hiến pháp. Theo Hiến Pháp năm 2013, quyền đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời là một trong những quyền cơ bản của công dân, quyền này đƣợc quy định rõ nhất tại Điều 20 Hiến pháp năm 2013 nhƣ sau: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định”. Có ý kiến cho rằng chỉ xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản mới gây hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân, tổ chức và cần phải bảo vệ. Ý kiến này hoàn toàn không chính xác. Mặc dù nhân phẩm, danh dự là những giá trị nhân thân không trị giá đƣợc bằng tiền, tuy nhiên, xâm phạm đến giá trị này có thể ảnh hƣởng đến sự tồn tại và phát triển của chủ thể bị xâm phạm. Thiệt hại mà chủ thể bị xâm phạm nhân phẩm, danh dự phải gánh chịu bao gồm cả thiệt hại về vật và tổn thất về tinh thần. Tổ chức bị xâm phạm danh dự có thể bị giảm thu nhập, thậm chí bị tuyên bố phá sản. Cá nhân bị xâm phạm nhân phẩm, danh dự cũng có thể bị giảm thu nhập, ảnh hƣởng đến hoạt động nghề nghiệp, đến các mối quan hệ xã hội, thậm chí đến sức khỏe, tính mạng. Rõ ràng hậu quả mà chủ thể bị xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời phải gánh chịu cũng rất nghiêm trọng. Đây cũng chính là cơ sở để bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Trên cơ sở đƣợc quy định trong Hiến pháp, quyền đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự đƣợc quy định cụ thể hơn trong các văn bản pháp luật của 10
- nhiều ngành luật khác nhau tạo thành một hệ thống các quy định về quyền đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con ngƣời, trong đó pháp luật hình sự đóng vai trò quan trọng. 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong luật hình sự Việt Nam. Việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam có ý nghĩa dƣới các góc độ chính sau đây: Thứ nhất, dƣới góc độ chính trị xã hội, đã góp phần cụ thể hóa các quy định của Hiến Pháp về bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân. Khoản 1 Điều 20 của Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi ngƣời có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm [27]. Nhƣ vậy, việc bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân đã đƣợc Hiến Pháp xác lập, ghi nhận và đƣợc pháp luật Hình sự bảo vệ. Những quy định trong chƣơng XII – “Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con ngƣời” của Bộ luật Hình sự nói chung, từ Điều 111 đến Điều 122 về các tội xâm phạm “nhân phẩm, danh dự của con ngƣời” nói riêng đã thể hiện thái độ kiên quyết đấu tranh chống các tội phạm về nhân phẩm, danh dự của con ngƣời của Đảng và Nhà nƣớc ta để bảo vệ sự nghiệp cách mạng, sự lãnh đạo của Đảng, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cũng nhƣ bảo đảm hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc đối với xã hội, tiến tới mục tiêu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh. Thứ hai, về mặt lý luận, là cơ sở pháp lý hình sự đầy đủ và thống nhất để các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng có căn cứ để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử các hành vi xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự 11
- của con ngƣời sao cho đúng ngƣời, đúng tội, không bỏ lọt tội phạm, không xử oan ngƣời vô tội. Thứ ba, việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam không chỉ trừng trị và giáo dục chính bản thân ngƣời phạm tội không phạm tội mới mà còn có mục đích răn đe, giáo dục đối với các thành viên khác trong xã hội nhất là đối với các nhân viên khác trong xã hội không vững vàng, dễ bị lôi kéo; qua đó bồi dƣỡng cho mọi công dân có tinh thần, ý thức tuân thủ pháp luật, chủ động tham gia phòng ngừa và chống tội phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, tính chất và mức độ của hành vi xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời ngày càng diễn biến phức tạp. Bởi vậy, việc quy định các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời trong luật hình sự Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình đấu tranh phòng chống các loại tội phạm này. 1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời 1.2.1. Giai đoạn từ sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa – Nhà nƣớc công nông đầu tiên ở Đông Nam Á ra đời đã ban hành một loạt các văn bản quy phạm pháp luật hình sự nhằm bảo vệ chính quyền nhân dân, chống thực dân Pháp, trừng trị bọn việt gian phản động. Do tình hình kháng chiến diễn ra rất khẩn trƣơng, không thể ban hành kịp các văn bản quy phạm pháp luật nói chung, văn bản quy phạm pháp luật hình sự nói riêng, ngày 10-10-1945 Nhà nƣớc ta đã ban hành Sắc lệnh số 47- SL cho tạm thời giữ các luật lệ cũ trong đó có Bộ “Luật hình An Nam”, Bộ “Hoàng Việt hình luật” và Bộ “Hình luật pháp tu chính” với điều kiện “không 12
- trái với nguyên tắc độc lập của nƣớc Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa”. Trong bối cảnh này, việc đấu tranh chống các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời chƣa đƣợc đặt ra. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ đƣợc ký kết, miền Bắc hoàn toàn đƣợc giải phóng, miền Nam tạm thời bị đế quốc Mỹ và bọn tay sai thống trị. Ở miền Bắc, Đảng ta chủ trƣơng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng miền Bắc thành căn cứ vững mạnh của cách mạng cả nƣớc; ở miền Nam tiến hành cách mạng dân tộc, dân chủ nhằm giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai thực hiện thống nhất nƣớc nhà. Trong thời kỳ này, đối với việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con ngƣời, pháp luật chủ yếu đề cập các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe nhƣ giết ngƣời, gây thƣơng tích, làm chết ngƣời trong thông tƣ số 442-TTg ngày 19-11-1955 của Thủ tƣớng Chính Phủ mà chƣa có văn bản pháp luật hình sự nào quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. Sau khi miền Nam đƣợc giải phóng, trong khi chờ đợi thống nhất nƣớc nhà về mặt Nhà nƣớc, trên thực tế tồn tại hai Nhà nƣớc: Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa và Nhà nƣớc Cộng hòa Miền Nam Việt Nam; mỗi Nhà nƣớc có một hệ thống pháp luật riêng. Nhà nƣớc Cộng hòa Miền Nam Việt Nam đã ban hành ngay một số chính sách, văn bản quy phạm pháp luật hình sự nhằm phục vụ thực hiện một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách là trấn áp bọn phản cách mạng và tội phạm khác, bảo vệ vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở nửa đất nƣớc mới đƣợc giải phóng. Cùng với việc ban hành Sắc luật về Tổ chức của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân, sắc luật quy định việc bắt, giam, khám ngƣời, khám nhà ở, đồ vật của ngƣời phạm tội, Nhà nƣớc Cộng hòa Miền Nam Việt Nam đã ban hành Sắc luật số 03-SL/76 ngày 15-3-1976 quy định các tội phạm và 13
- hình phạt. Sắc luật này đƣợc áp dụng trong phạm vi toàn quốc trƣớc khi Bộ luật hình sự đƣợc ban hành. Sắc luật số 03-SL/76 có quy định về các tội xâm phạm đến thân thể và nhân phẩm của công dân một cách đầy đủ hơn so với Thông tƣ 442-TTg ngày 19-11-1955 của Thủ tƣớng Chính phủ Điểm d Điều 5 Sắc luật quy định: “Phạm các tội khác xâm phạm đến thân thể và nhân phẩm của công dân thì bị phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm những kẻ lập công chuộc tội” [29, 236]. Trên cơ sở quy định này, Toà án đã vận dụng xử lý một số trƣờng hợp phạm tội xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự của con ngƣời. 1.2.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999. Trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, V của Đảng, nhân dân ta đã giành đƣợc một số thành tựu nhất định trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế xã hội tạo ra cho những cơ sở đầu tiên cho sự phát triển mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, chúng ta đã gặp phải nhiều khó khăn và khuyết điểm do duy trì khá lâu cơ chế quản lý quan liêu, bao cấp nên không thực hiện đƣợc mục tiêu đã đề ra là ổn định một cách cơ bản tình hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Về mặt lập pháp hình sự, các văn bản quy phạm pháp luật hình sự đơn hành không thể hiện đƣợc toàn diện, đầy đủ chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta. Trong bối cảnh đó việc ban hành Bộ luật hình sự là vấn đề mang tính tất yếu khách quan và cấp thiết, có ý nghĩa góp phần phục vụ thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Ngày 27 – 6 – 1985, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII đã thông qua Bộ luật hình sự, có hiệu lực ngày 1-1-1986 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự năm 1985). 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn