Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng
lượt xem 5
download
Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày những vấn đề chung về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng; thực trạng đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng; quan điểm và giải pháp tăng cường đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH THỊ YẾN §¹O §øC TRONG THùC THI C¤NG Vô CñA C¤NG CHøC NGµNH THANH TRA X¢Y DùNG Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ ĐỨC ĐÁN HÀ NỘI – 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đinh Thị Yến
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮ NG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC TRONG THỰC THI CÔNG VỤ CỦ A CÔNG CHỨC NGÀ NH THANH TRA XÂY DỰNG................................................................................. 8 1.1. Quan niệm về đa ̣o đức .......................................................................... 8 1.2. Quan niệm về đạo đức trong thực thi công vụ ................................. 16 1.2.1. Khái quát chung về hoạt động thực thi công vụ .................................. 16 1.2.2. Quan niệm về đạo đức trong thực thi công vụ .................................... 19 1.2.3. Vai trò của đạo đức trong thực thi công vụ ......................................... 22 1.3. Đa ̣o đức trong thưc̣ thi công vu ̣ của công chức ngành thanh tra xây dựng.............................................................................................. 25 1.3.1. Khái quát chung về công chức ngành thanh tra xây dựng .................. 25 1.3.2. Chuẩn mực đa ̣o đƣ́c trong thƣ̣c thi công vu ̣ của công chƣ́c ngành thanh tra xây dƣ̣ng ............................................................................... 35 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 46 Chương 2: THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC TRONG THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC NGÀNH THANH TRA XÂY DỰNG .... 47 2.1. Khái quát chung về lịch sử hình thành và phát triển các quy định pháp luật về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng ....................................................... 47 2.2. Biểu hiện đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng trong thời gian qua .............................. 57
- 2.2.1. Những thành tựu đạt đƣợc về nâng cao đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng .............................. 57 2.2.2. Một số hạn chế về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng .................................................................... 78 2.2.3. Nguyên nhân hạn chế về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng ............................................................ 82 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 88 Chương 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẠO ĐỨC TRONG THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC NGÀNH THANH TRA XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................... 89 3.1. Yêu cầu về tăng cường đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng .............................................. 89 3.1.1. Yêu cầu đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng .............................................. 89 3.1.2. Yêu cầu phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ........ 90 3.1.3. Yêu cầu phù hợp với việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN ....... 91 3.1.4. Yêu cầu phù hợp với truyền thống vẻ vang và tốt đẹp của ngành thanh tra ............................................................................................... 93 3.1.5. Yêu cầu phù hợp với Chƣơng trình cải cách tổng thể nền hành chính; Chƣơng trình cải cách chế độ công vụ, công chức ................... 94 3.1.6 Yêu cầu gắn với quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thanh tra xây dựng ............................................................................... 95 3.2. Giải pháp tăng cường đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng .............................................. 97 3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng ................. 97 3.2.2. Nâng cao hiệu quả Chƣơng trình phòng chống tham nhũng ............. 100 3.2.3. Nâng cao hiệu quả Chƣơng trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .. 101 3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động thi đua khen thƣởng ........................... 102
- 3.2.5. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức ngành thanh tra xây dựng ........ 103 3.2.6. Cải cách về chế độ tiền lƣơng và đãi ngộ đối với công chức ngành thanh tra xây dựng ............................................................................. 111 3.2.7. Tăng cƣờng hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng ....................................................................................... 113 3.2.8. Xây dựng và ban hành bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp công chức ngành thanh tra xây dựng .......................................................... 116 KẾT LUẬN .................................................................................................. 119 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 121
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBCC: Cán bô công chức TTCP: Thanh tra Chính Phủ TTXD: Thanh tra xây dựng XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đạo đức là một phạm trù thuộc hình thái ý thức xã hội có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của các quốc gia nói chung và đối với các ngành nghề trong xã hội nói riêng. Mỗi ngành nghề trong xã hội đều có những chuẩn mực đạo đức, những khuôn mẫu, những tiêu chuẩn hành vi hình thành nên chân giá trị của những nghề nghiệp đó. Các đặc điểm này chi phối, định hƣớng, dẫn dắt hành vi và thái độ đối với các cá nhân trong nghề nghiệp đó tạo thành nét riêng biệt để phân biệt với các nghề khác trong xã hội. Thanh tra luôn đƣợc coi là một chức năng, nhiệm vụ quan trọng của nhà nƣớc ta. Hoạt động thanh tra nhằm mục đích phòng ngừa, phát hiện và xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nƣớc, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Thanh tra xây dựng đƣợc hiểu là một loại thanh tra nhà nƣớc đƣợc thành lập theo ngành, lĩnh vực. Thanh tra xây dựng đƣợc tổ chức theo hệ thống từ Trung ƣơng là Thanh tra Bộ xây dựng đến các địa phƣơng là Thanh tra Sở xây dựng nhằm thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực xây dựng bao gồm: Xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cƣ nông thôn, hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật.Đặc biệt, khi Nghị Định 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành xây dựng thay thế Nghị định 46/2005/NĐ-CP ngày 06/4/2005 và chấm dứt thực hiện Quyết định 89/2007/QĐ-TTg ngày 18/6/2007 của Thủ tƣớng chính phủ về thí điểm thành 1
- lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và thanh tra xây dựng xã, phƣờng thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì lực lƣợng công chức ngành Thanh tra xây dựng trong cả nƣớc đã đƣợc thống nhất về mô hình quản lý. Theo đó công chức Thanh tra xây dựng đã từng thực hiện theo Quyết định 89/2007/QĐ-TTg ngày 18/6/2007 ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã sát nhập về Thanh tra Sở Xây dựng, thực trạng này đã đặt ra vấn đề đạo đức trong thực thi công vụ của lực lƣợng công chức Thanh tra xây dựng lại trở nên cần quan tâm hơn bao giờ hết. Hoạt động thực thi công vụ nói chung và hoạt động thực thi công vụ của công chức thanh tra xây dựng nói riêng đƣợc coi là một “nghề “đặc thù trong xã hội với tầm quan trọng của nó có ảnh hƣởng sâu sắc đối với sự phát triển của xã hội và nền hành chính. Hiện nay, ngoài những thành tựu đã đạt đƣợc về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra góp phần vào công cuộc cải cách tổng thể nền hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ, tiếp tục học tập theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, thì một bộ phận không nhỏ công chức thanh tra xây dựng đã có biểu hiện đi xuống về đạo đức nhƣ tham nhũng, không chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong thực thi công vụ. Sở Xây dựng thành phố Hà Nội và các quận, huyện, thị xã đã xem xét xử lý kỷ luật khiển trách 44 trƣờng hợp, cảnh cáo 30 trƣờng hợp, cách chức 4 trƣờng hợp, bãi nhiệm 2 trƣờng hợp, buộc thôi việc 5 trƣờng hợp và xử lý kỷ luật bằng hình thức khác 57 trƣờng hợp [40, tr.5]. Sở Xây dựng thành phố Thành phố Hồ Chí Minh đã xƣ̉ lý lỷ luâ ̣t 74 công chƣ́c và nhân viên hơ ̣p đồ ng và ta ̣m đình chỉ công tác 1 Phó Chánh thanh tra xây dựng để kiểm điểm [42, tr.3]. Đây đƣợc coi là tình trạng “báo động” về đi xuống đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng gây ảnh hƣởng đến hình ảnh của công chức ngành thanh tra xây dựng nói riêng và uy tín của cơ quan công quyền đối với công dân. 2
- Ngoài ra, trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện Chƣơng trình cải cách tổng thể hành chính giai đoạn 2011-2020; thực hiện Chƣơng trình cải cách công vụ, công chức và toàn ngành thanh tra tích cực thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 1973 – CT/TTg, ngày 07/11/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, Chỉ thị số 345/CT-TTCP của Tổng Thanh tra Chính phủ ngày 23/02/2012 “về việc đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nâng cao chất lượng thực thi công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thanh tra kỷ cương, trách nhiệm, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư”, thì vấn đề tăng cƣờng đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra nói chung và công chức ngành thanh tra xây dựng trở nên quan trọng hơn lúc nào hết. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam, trong thời gian qua, việc nghiên cứu về đạo đức công vụ trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng nhìn chung còn mới mẻ, chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ, do trên thực tế những công trình khoa học nghiên cứu về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng còn rất ít. Các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về thanh tra và thanh tra xây dựng nhƣ: Luận văn tiến sĩ Luật học: “Những vấn đề pháp lý cơ bản của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra nhà nước Việt Nam” của tác giả Phạm Tuấn Khải; Luận văn thạc sĩ Luật học: “Vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Kim (năm 2004); Đề tài khoa học cấp bộ: “Thực trạng tổ chức và hoạt 3
- động thanh tra bộ, ngành, chuyên ngành ở nước ta - những vấn đề đặt ra và giải pháp” của tác giả Phạm Văn Khanh năm 1997”; Đề tài khoa học "Xác định mức độ thất thoát trong đầu tư xây dựng" của Tổng Hội xây dựng Việt Nam (năm 2005); “Phòng, chống tham nhũng trong xây dựng cơ bản” của tác giả Lê Thế Tiệm. Thanh tra Nhà nƣớc (2007): "Những nội dung cơ bản của Luật thanh tra" - Sách hƣớng dẫn nghiệp vụ. Nguyễn Ngọc Tản "Một số vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật về thanh tra” - Tạp chí Thanh tra số 1 - 2007... Một số đề tài, công trình nghiên cứu về đạo đức công chức, đạo đức công vụ nhƣ: Th.s Lê Thị Hằng, “Đạo đức công chức và xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ Triết học; TS. Cao Minh Công (2012), “Trách nhiệm công vụ và đạo đức công chức ở nước ta hiện nay”, Luận văn Tiến sỹ Triết học; TS. Đỗ Xuân Đông (2006), “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Luật đạo đức công vụ Việt Nam”, Đề tài khoa học cấp Bộ… Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân tích lý giải nhiều vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động thanh tra và thực trạng của thanh tra và pháp luật về thanh tra nói chung. Nghiên cứu và phân tích đạo đức trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức nói chung. Tuy nhiên, các công trình đó chƣa đề cập cụ thể đến những vấn đề của hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực xây dựng cũng nhƣ đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng vốn đƣợc coi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của vấn đề đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng nhằm phân tích thực trạng và đƣa ra các biện pháp tăng cƣờng đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng. Mặc dù vậy, những công trình khoa học đã đƣợc công bố nêu trên là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và hoàn thiện đề tài của luận văn. 4
- Có thể khẳng định rằng luận văn “Đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng” đƣợc coi là công trình đầu tiên nghiên cứu về vấn đề trên và đặt trong bối cảnh cả nƣớc đang thực hiện Chƣơng trình cải cách tổng thể nền hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức, ngành thanh tra đang tích cực thi đua học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 345/CT-TTCP của Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành. 3. Nhiệm vụ và ý nghĩa của luận văn 3.1. Nhiệm vụ của luận văn - Nghiên cứu làm rõ các vấn đề về lý luận của đạo đức, đạo đức công vụ, thanh tra xây dựng, công chức ngành thanh tra xây dựng và yêu cầu đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng - Đánh giá khái quát sự hình thành và phát triển của các quy định pháp luật có liên quan về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng; những kết quả đạt đƣợc về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng; làm rõ những vƣớng mắc, bất cập và nguyên nhân của vƣớng mắc, bất cập về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng hiện nay. - Luận giải các quan điểm và đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng đạo đức trong thực thi công vụ đối với công chức ngành thanh tra xây dựng. 3.2. Ý nghĩa của luận văn - Có ý nghĩa thực tiễn góp phần tăng cƣờng đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra nói chung và công chức ngành thanh tra xây dựng nói riêng. - Đóng góp cho công tác tăng cƣờng chất lƣợng, hiệu quả giải quyết các công việc theo quy định của công chức ngành thanh tra nói chung và công chức ngành thanh tra xây dựng nói riêng khi thực thi công vụ. - Đóng góp một phần vào thành quả của Chƣơng trình cải cách tổng thể 5
- nền hành chính giai đoạn 2011-2020; Chƣơng trình cải cách chế độ công vụ, công chức; thi đua học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 354/CT- TTCP của Tổng Thanh tra Chính phủ. - Đồng thời, luận văn cung cấp cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, là tài liệu tham khảo cho những ngƣời trực tiếp làm công tác thanh tra xây dựng, công tác giảng dạy, học tập trong các trƣờng Đại học chuyên ngành Luật, trƣờng Đào tạo cán bộ Thanh tra… 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về mặt lý luận của đạo đức, đạo đức công vụ, thanh tra xây dựng và công chức ngành thanh tra xây dựng, các yêu cầu về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng; nghiên cứu về thực trang đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng; nghiên cứu về quan điểm và đƣa ra giải pháp tăng cƣờng đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thành tra xây dựng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng theo các quy định của pháp luật về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng tại các văn bản nhƣ Luật cán bộ, công chức năm 2008, Luật phòng chống tham nhũng năm 2012, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013, Luật Thanh tra năm 2010 cùng các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Luận văn nghiên cứu về thực trạng đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng từ năm 2011 đến nay theo các báo cáo của Thanh tra xây dựng, Bộ Xây dựng và Sở xây dựng. 6
- 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên việc vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể là phân tích, đối chiếu, so sánh, thống kê và tổng hợp; phƣơng pháp phân tích quy phạm cũng đƣợc tác giả vận dụng để phân tích, bình luận nội dung của một số chế định. 6. Điểm mới của luận văn Luận văn đề cập khá toàn diện và đầy đủ các vấn đề về lý luận cũng nhƣ thực tiễn về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng theo yêu cầu của Chƣơng trình cải cách tổng thể nền hành chính giai đoạn 2011-2020; Chƣơng trình cải cách chế độ công vụ, công chức; thi đua học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 354/CT- TTCP của Tổng Thanh tra Chính phủ. Luận văn đƣa ra và phân tích cụ thể các yêu cầu về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng dựa trên sự tổng hợp các quy định của pháp luật về đạo đức trong khi thực thi công vụ của công chức. 7. Bố cục Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề chung về đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng Chương 2: Thực trạng đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cƣờng đạo đức trong thực thi công vụ của công chức ngành thanh tra xây dựng 7
- Chương 1 NHỮ NG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC TRONG THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC NGÀNH THANH TRA XÂY DỰNG 1.1 . Quan niệm về đa ̣o đức Đạo đức là một hiện tƣợng xã hội phản ánh các mối quan hệ hiện thực bắt nguồn từ bản thân cuộc sống của con ngƣời. Đạo đức là tập hợp những quan điểm của một xã hội, của một tầng lớp xã hội, của một tập hợp ngƣời nhất định về thế giới, về cách sống. Nhờ đó con ngƣời điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội . Tƣ̀ thời cổ đa ̣i đế n nay xã hô ̣i loài ngƣời đã hiǹ h thành rấ t nhiề u quan niê ̣m về đa ̣o đƣ́c. Ở mỗi xã hô ̣i khác nhau sẽ hin ̀ h thành nhƣ̃ng quan niê ̣m về đa ̣o đƣ́c khác nhau và ở hình thái nhà nƣớc càng phát triển thì quan niệm về đạo đức càng đƣợc hoàn thiện hơn. Cụ thể trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời từ cổ đại đến nay đã hình thành một số quan niệm chủ yếu về đạo đức nhƣ sau: Quan niệm đạo đức thời Cổ đại: Quan niệm về đạo đức hình thành rất sớm ở Hy Lạp cổ đại. Nó phản ánh cuộc đấu tranh giữa quan niệm duy vật và duy tâm, giữa tầng lớp chủ nô dân chủ tiến bộ và tầng lớp chủ nô quý tộc và phần nào phản ánh cuộc đấu tranh giữa nô lệ và chủ nô. Đại biểu xuất sắc cho chủ nghĩa duy vật và tầng lớp chủ nô dân chủ tiến bộ là Đêmôcrít, Êpiquya, còn đại biểu cho chủ nghĩa duy tâm và chủ nô quý tộc là Platôn. Các nhà triết học đại diện cho chủ nghĩa duy vật quan niệm đối tƣợng nghiên cứu của đạo đức học là cuộc sống, hành vi, số phận của mỗi cá nhân. Hạnh phúc hay bất hạnh, giàu có hay nghèo nàn, thành công hay thất bại đều do hoạt động kinh tế (thủ công và thƣơng mại) tạo ra, không do "Thƣợng đế" chi phối. Tiêu chuẩn đánh giá đạo đức tốt hay xấu của từng cá nhân gắn động cơ, ý thức với hành động, đó là quan niệm tiến bộ của ông. 8
- Còn đại diện cho chủ nghĩa duy tâm thì cho rằng hạt nhân trung tâm trong đạo đức của ông là lƣơng tâm trong sáng, là sự lành mạnh về tinh thần của từng cá nhân. Quan niệm đạo đức đƣợc phát triển theo hƣớng duy tâm khách quan. Nếu Xôcrát thừa nhận đạo đức con ngƣời và tri thức thống nhất là một, cái thiện phổ biến (cái chung) là cơ sở của đạo đức, là tiêu chuẩn của đức hạnh, thì Platôn lại cho rằng linh hồn đƣợc tạo ra bởi "Thƣợng đế "mới là cơ sở, nền tảng tạo nên đời sống đạo đức. Theo Platôn, giữa linh hồn và thể xác hoàn toàn đối lập nhau, thể xác chỉ là chỗ trú ngụ tạm thời của linh hồn. Thể xác không bất diệt, chỉ có linh hồn mới bất diệt. Nhƣng linh hồn cũng bao gồm ba phần: lý tính (trí tuệ), xúc cảm và cảm tính, trong ba phần ý chỉ lý tính là bất diệt; tƣơng ứng với ba phần của linh hồn con ngƣời, xã hội sẽ có ba hạng ngƣời, ba đẳng cấp tùy thuộc ngƣời có bộ phận linh hồn nào giữ vai trò chủ đạo. Ông cho rằng, chỉ những nhà triết học, những ngƣời thông thái và quý tộc mới đạt đạo đức thanh cao, đạo đức của thƣờng dân chỉ là sự kiềm chế dục vọng thấp hèn, họ chỉ thích nghi với lao động chân tay, còn nô lệ thì không có đạo đức, vì không phải là ngƣời, chỉ là "động vật biết nói". Sau thời kỳ cổ đại, với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt của giai cấp nô lệ chống giai cấp chủ nô và các cuộc chiến tranh liên miên, tàn khốc giữa các nhà nƣớc chủ nô đã dẫn đến sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ cả ở phƣơng Đông lẫn phƣơng Tây làm xuất hiện chế độ xã hội mới; xã hội phong kiến. Chế độ phong kiến dựa trên cơ sở sở hữu ruộng đất lớn. Khác với nô lệ, ngƣời nông dân có công cụ sản xuất riêng và có nền kinh tế riêng dựa vào lao động cá nhân và đem lại cho họ những điều kiện sinh sống cần thiết. Bọn địa chủ vẫn có quyền điều nông dân ra khỏi lãnh đại của mình, nhƣng không có quyền giết họ. Đó là một bƣớc tiến của đạo đức xã hội, thật ra địa vị ngƣời nông dân cũng chẳng hơn bao nhiêu so với nô lệ. Sự phụ thuộc về kinh tế và sự cƣỡng ép trực tiếp đã 9
- buộc họ phải cày cấy ruộng đất của địa chủ và làm trăm nghìn công việc có lợi cho giai cấp phong kiến. Ở đây, tồn tại nhiều kiểu đạo đạo đức, có cả đạo đức của chính giai cấp phong kiến lại có đạo đức của giai cấp nông dân và nhân dân lao động. Đạo đức thống trị trong xã hội phong kiến trƣớc hết và đạo đức học của gai cấp phong kiến. Tuy nhiên, tƣ tƣởng đạo đức học ở phƣơng Tây thƣờng xuất phát từ những tín điều của tôn giáo. Ở phƣơng Đông đạo đức học không hoàn toàn lệ thuộc vào tôn giáo mà thƣờng xuất phát từ quan hệ giữa ngƣời và ngƣời đƣợc nhìn qua lăng kính của học thuyết nho giáo. Yêu cầu chung của đạo đức thống trị là bầy tôi phải trung với vua, chƣ hầu phải trung với thiên tử, nông dân phải trung với địa chủ. Khổng Tử đặc biệt coi trọng lễ (tức là trật tự phong kiến), yêu cầu phải chính danh định phận (vua ra vua, tôi ra tôi, cha ra cha, con ra con), yêu cầu này về sau đƣợc cụ thể hoá trong công thức tam cƣơng ngũ thƣờng. Ở phƣơng Tây, giai cấp phong kiến đƣa lên hàng đầu khái niệm danh dự để cho mỗi cá nhân quý tộc ý thức đƣợc địa vị của mình trong xã hội, khẳng định thân phận và phẩm chất đạo đức của cá nhân gắn liền trƣớc hết với tính "cao quý" của dòng dõi. Ở đâu, giai cấp phong kiến cũng coi khinh lao động và quần chúng lao động, đòi hỏi họ phải "giữ phận", chung thuỷ và trung thành vô điều kiện với bề trên. Theo giai cấp phong kiến, trật tự phong kiến là thiêng liêng, do trời định; Khổng Tử dạy phải biết "sợ mệnh trời, sợ đại nhân (tức là bậc trên), sợ lời nói của thánh nhân (tức là nhà tư tưởng phong kiến)" [28, tr.7], còn giáo hội phƣơng Tây thì truyền bá tƣ tƣởng phục tùng tuyệt đối đấng Chúa Trời coi đó là phẩm chất đạo đức cao nhất. Quan niệm đạo đức của giai cấp thống trị vừa ảnh hƣởng, vừa đối lập với quan niệm đạo đức của nông nô và nông dân. Một mặt, chính sách ngu dân của phong kiến, địa vị xã hội hèn mọn của nông dân, nuôi dƣỡng ở họ tính yên phận, 10
- nhẫn nhục, thói quen phục tùng, thái độ tôi tớ đối với phong kiến. Mặt khác, sự bóc lột tàn bạo cũng nhƣ thực trạng đạo đức giả trong bản thân giai cấp phong kiến làm nảy sinh lòng phẫn nộ và tinh thần phản kháng, nổ ra thành những cuộc khởi nghĩa nông dân liên miên suốt thời trung đại. Quan niệm đạo đức thời Cận đại: Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, nhất là khoa học tự nhiên, của sản xuất và cuộc đấu tranh liên tục của giai cấp nông dân chống địa chủ, phong kiến… đã thúc đẩy xã hội phƣơng Tây bƣớc vào một thời kỳ mới - thời kỳ Phục hƣng và Cận đại (từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII). Phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa đƣợc hình thành và trở thành xu thế lịch sử tất yếu, không có thế lực nào ngăn cản nổi. Chính sự quá độ từ chế độ phong kiến sang chế độ tƣ bản là tiền đề thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của triết học, trong đó có đạo đức học, nhất là các tƣ tƣởng nhân đạo. Tin tƣởng vào sức mạnh của con ngƣời, coi "con ngƣời là thƣớc đo của mọi vật" chi phối suy nghĩ, hành động của các nhà tƣ tƣởng. Những quan niệm đạo đức tiêu biểu của thời Phục Hƣng và Cận đại tuy có mặt hạn chế nhƣng quan niệm về đạo đức cũng có những yếu tố tích cực đáng đƣợc kế thừa và phát triển trong hoàn cảnh mới nhƣ: - Đề cao rèn luyện, tu dƣỡng bản thân (Nho giáo, Phật giáo); - Phát hiện nguồn gốc sinh ra mọi bất công trong xã hội là sở hữu tƣ nhân; - Tin vào sức mạnh của con ngƣời, con ngƣời là chủ thể của xã hội; - Tìm ra nguồn gốc thúc đẩy xã hội phát triển là quá trình nảy sinh và giải quyết mâu thuẫn; - Gắn xây dựng đạo đức với xây dựng luật pháp, nhà nƣớc; - Đề cao vai trò, vị trí của cá nhân trong xã hội… Chính những yếu tố tích cực tiến bộ này đã đƣợc C.Mác, Ph.Ăngghen kế thừa để xây dựng nên học thuyết cách mạng, khoa học về đạo đức. 11
- Quan niệm đạo đức của Mác – xít: Những quan niệm đạo đức trƣớc Mác tuy có những hạn chế do hoàn cảnh lịch sử, do địa vị giai cấp và nhận thức, nhƣng cũng có đóng góp nhất định để hình thành một bộ môn khoa học mới - đạo đức học mác-xít. Đạo đức học mác-xít đã khắc phục mặt hạn chế, kế thừa yếu tố tiến bộ để đƣa ra quan niệm đúng đắn, khoa học về đạo đức. Theo quan niệm mác-xít: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con ngƣời trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng đƣợc thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dƣ luận xã hội [28, tr. 8]. Định nghĩa trên cho thấy, triết học, chính trị, pháp quyền, nghệ thuật, tôn giáo… đạo đức là những hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, phản ánh hiện thực đời sống xã hội dƣới các góc độ, khía cạnh khác nhau. Đời sống xã hội (xét đến cùng là chế độ kinh tế - xã hội) là nguồn gốc nảy sinh các quan điểm về đạo đức của con ngƣời. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, thuộc kiến trúc thƣợng tầng, phản ánh tồn tại xã hội về mặt đạo đức, khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (trong đó có đạo đức) cũng thay đổi theo, C. Mác và Ph.Ăngghen khẳng định: Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc thƣợng tầng đồ sộ cũng đảo lộn ít nhiều nhanh chóng và phƣơng thức sản xuất ra đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Không phải ý thức của con ngƣời quyết định tồn tại của họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ [17, tr.15]. 12
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, đạo đức đƣợc sinh ra trƣớc hết từ nhu cầu phối hợp hành động trong lao động sản xuất vật chất, trong đấu tranh xã hội, quản lý xã hội, phân phối sản phẩm và trong quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời để con ngƣời tồn tại và phát triển. Chính lao động là giá trị đạo đức hàng đầu của mọi thang bậc giá trị, vì nó sáng tạo ra giá trị cao nhất, sáng tạo ra con ngƣời, hoàn thiện phẩm cách con ngƣời để xã hội tồn tại và phát triển vì: "Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người" [17, tr. 641]. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, xã hội tƣ bản tất yếu sẽ bị diệt vong, xã hội cộng sản chủ nghĩa nhất định sẽ thay thế xã hội tƣ bản, ngƣời thực hiện sứ mệnh lịch sử này là giai cấp công nhân, giai cấp vô sản; sau khi giành đƣợc chính quyền, thiết lập sự thống trị chính trị của mình, cùng với việc xây dựng xã hội mới, tiến bộ giai cấp vô sản sẽ xây dựng nên nền đạo đức mới của mình, đó là đạo đức cộng sản. Đạo đức cộng sản là giai đoạn cao trên con đƣờng phát triển của đạo đức nhân loại, theo V.I. Lênin, đạo đức cộng sản đó là: "Những gì góp phần phá hủy xã hội cũ của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động xung quanh giai cấp vô sản đang sáng tạo ra xã hội mới của người cộng sản" [56, tr. 41], vì vậy, đạo đức cộng sản phản ánh lợi ích căn bản của giai cấp vô sản trong cách mạng vô sản, nó là vũ khí tinh thần giúp giai cấp công nhân xóa bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN và cộng sản chủ nghĩa. Quan niệm đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Trên cơ sở tiếp thu quan niệm đạo đức cộng sản chủ nghĩa, kế thừa tinh hoa văn hóa nhân loại, đạo đức truyền thống của dân tộc, xuất phát từ tình hình thực tế của xã hội Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đƣa ra quan niệm của mình về đạo đức, coi đó là "gốc", là "nền 13
- tảng" của con ngƣời mới, xóa bỏ mọi áp bức bất công, cùng nhau xây dựng một xã hội tƣơng lai tốt đẹp - XHCN và cộng sản chủ nghĩa, đạo đức là đạo đức mới - đạo đức cách mạng. Đạo đức cách mạng do chủ tịch Hồ Chí Minh đề xƣớng và cùng với Đảng ta xây dựng, bồi đắp là đạo đức cộng sản, mang bản chất giai cấp công nhân, kế thừa truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, trên cơ sở thực tiễn cách mạng Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa, đạo đức của nhân loại. Đạo đức Không phải là vì danh vọng của cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài ngƣời; quyết tâm suốt đời đấu tranh cho đảng, cho cách mạng, đó là điều chủ chốt nhất; ra sức làm việc cho Đảng, giữ gìn kỷ luật của Đảng, thực hiện tốt đƣờng lối, chính sách của Đảng; đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên, lên trƣớc lợi ích riêng của cá nhân mình. Hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân...; vì Đảng, vì dân mà đấu tranh quên mình, gƣơng mẫu trong mọi việc. Ra sức học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, luôn luôn dùng tự phê bình và phê bình để nâng cao tƣ tƣởng và cải tiến công tác của mình và cùng đồng chí mình tiến bộ; là ở chỗ đấu tranh quên mình vì độc lập của dân tộc, vì thống nhất của tổ quốc, vì tự do, ấm no và hạnh phúc của nhân dân, vì chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản [32, tr. 29, 30]. Nội dung cơ bản của chuẩn mực đạo đức cách mạng theo Chủ tịch Hồ Chí Minh là: - Trung với nƣớc, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ - mình vì mọi ngƣời là những phẩm chất đạo đức cơ bản của ngƣời cán bộ cách mạng 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 97 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 112 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 234 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 63 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 105 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn