intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai - Qua thực tiễn tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích thực trạng công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đưa ra quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai - Qua thực tiễn tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG ANH TUẤN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI - QUA THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC SỬU
  2. HÀ NỘI - 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đặng Anh Tuấn
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ........................................................ 8 1.1. KHIẾU NẠI, KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH, KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI .......................................................... 8 1.1.1. Khiếu nại .............................................................................................. 8 1.1.2. Khiếu nại hành chính ........................................................................... 9 1.1.3. Khiếu nại trong lĩnh vực đất đai......................................................... 11 1.2. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI .......... 16 1.2.1. Quan niệm về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ................. 16 1.2.2. Các nguyên tắc giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ............... 17 1.2.3. Các giai đoạn giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ................. 20 1.2.4. Ý nghĩa của công tác giải quyết khiếu nại về đất đai ........................ 22 1.2.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ......................................................................... 24 1.2.6. Các yếu tố tác động đến hiệu quả giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai .......................................................................................... 27 1.3. ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ........................................................ 30 1.3.1. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại ................. 30 1.3.2. Các trường hợp không thụ lý giải quyết khiếu nại ............................ 34
  5. 1.3.3. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai .......................................................................................... 35 1.3.4. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai ......................... 36 Kết luận chương 1 ........................................................................................... 42 Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN QUA ............................................................................ 44 2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH THÁI NGUYÊN....................................... 44 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 44 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 45 2.1.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......... 47 2.2. TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................. 51 2.2.1. Tình hình, đặc điểm khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh ................ 51 2.2.2. Kết quả thực hiện công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ................................................................................................. 57 2.2.3. Đánh giá chung về công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 62 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 68 Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................... 69 3.1. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................. 69 3.1.1. Bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực đất đai .......................................................................................... 69
  6. 3.1.2. Tăng cường pháp chế, đồng thời xử lý hài hòa lợi ích của các bên trong quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai ............................ 72 3.1.3. Bảo đảm trật tự xã hội, phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 74 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................ 76 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai, pháp luật về khiếu nại ............ 76 3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ................................... 85 3.2.3. Tổ chức tốt công tác tiếp công dân .................................................... 87 3.2.4. Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ................... 89 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ......................................................... 93 3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai, khiếu nại ................................................................................ 95 3.2.7. Quan tâm đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác giải quyết khiếu nại về đất đai .................................................................. 98 3.2.8. Ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại ............................................................................ 98 Kết luận chương 3 ........................................................................................... 99 KẾT LUẬN LUẬN VĂN ............................................................................ 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Số ký hiệu Tên bảng Trang bảng 1. Biểu đồ 2.1: Tình hình tiếp công dân trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2009-2013 51 2. Biểu đồ 2.2: Tình hình tiếp nhận đơn, vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2009 - 2013 52 3. Biểu đồ 2.3: Tình hình khiếu nại đất đai trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2009-2013 52 4. Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ vụ việc khiếu nại đất đai trong tổng số vụ việc khiếu nại hành chính thuộc thẩm quyền, giai đoạn 2009-2013 53 5. Biểu đồ 2.5: Tình hình khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đại Từ 54 6. Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ vụ việc khiếu nại về đất đai theo các khu vực 56 7. Biểu đồ 2.7: Nội dung khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh 57
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt; là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, là nguồn sống của nhân dân. Với vị trí, vai trò quan trọng như vậy, trong những năm qua, đất đai đã góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế, xã hội của nước ta phát triển mạnh mẽ, cải thiện đáng kể đời sống của nhân dân. Với việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, đặc biệt là Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003, mới đây nhất là Luật Đất đai năm 2013, hệ thống quy phạm pháp luật về đất đai đã từng bước được hoàn thiện, cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước về đất đai trong các thời kỳ, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trong quản lý, sử dụng đất đai. Quản lý nhà nước về đất đai là một hoạt động khó khăn, phức tạp, nhất là đối với điều kiện, hoàn cảnh của nước ta - một đất nước còn non trẻ nhưng đã phải tiến hành 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đầy gian khổ, hy sinh; sau gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, những tàn dư của thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp vẫn là một trở ngại không nhỏ đối với công tác quản lý đất đai. Chính vì vậy, trong thực tiễn quản lý đất đai chắc chắn khó tránh khỏi những bất đồng về quan điểm, quyền, lợi ích giữa một bên là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và một bên là người sử dụng đất. Mặt khác, cũng chính vì vị trí, vai trò là “tài nguyên đặc biệt của quốc gia” nên đất đai ngày càng có giá trị về kinh tế, đặc biệt là ở những đô thị lớn hay những nơi đã, đang và chuẩn bị triển khai dự án xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế, xã hội... Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến ngày càng có nhiều vụ việc tranh chấp, khiếu nại liên quan đến đất đai. Theo 1
  9. số liệu thống kê gần đây, trên toàn quốc, trong tổng số các vụ việc khiếu nại được các cơ quan chức năng thụ lý, giải quyết có đến 70% số vụ việc liên quan đến đất đai. [5, tr.1] Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, với việc xác định khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân, được Hiến pháp và pháp luật quy định và bảo đảm, trong những năm qua, công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có những chuyển biến tích cực, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Bên cạnh đó, công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng còn những hạn chế như: một số vụ việc chưa được giải quyết kịp thời hoặc được giải quyết nhưng chưa đúng quy định của pháp luật; tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai chưa cao; việc giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp về đất đai có nơi làm chưa triệt để, còn có biểu hiện ngại khó, ngại va chạm, chưa thực hiện tốt việc tổ chức đối thoại với người khiếu nại; một số vụ việc đã thanh tra, kiểm tra, có kết luận nhưng chậm ban hành quyết định giải quyết khiếu nại; kiến thức, ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của một bộ phận cán bộ, công chức, nhân dân còn hạn chế… Chính vì vậy, việc nghiên cứu những quy định của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai; đánh giá tình hình khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, kết quả thực hiện công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để làm rõ những ưu điểm, hạn 2
  10. chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại về đất đai, từ đó tìm ra quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh là vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ mục đích và ý nghĩa đó, tôi lựa chọn Đề tài “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai - qua thực tiễn tỉnh Thái Nguyên” làm Luận văn Cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ trước đến nay, trong khoa học pháp lý đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về pháp luật khiếu nại hành chính, giải quyết khiếu nại hành chính, cũng như khiếu nại về đất đai và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. Từ nhiều hướng và mức độ tiếp cận khác nhau, các bài viết, công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận về khiếu nại hành chính, khiếu nại đất đai, thực trạng quy định của pháp luật về khiếu nại hành chính, khiếu nại về đất đai, thực trạng công tác giải quyết khiếu nại hành chính, khiếu nại đất đai, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về khiếu nại hành chính, khiếu nại về đất đai, cũng như những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại hành chính, khiếu nại về đất đai. Một số công trình mà tác giả đã được tiếp cận như: - Thanh tra Chính phủ, Tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới, Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nội năm 2006; - ThS. Nguyễn Thế Thịnh (chủ biên), Công tác dân vận trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội năm 2007; - TS. Trần Văn Sơn, Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội năm 2007; - Viện Khoa học Thanh tra (Thanh tra Chính phủ), Khiếu nại, tố cáo hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội năm 2012; 3
  11. - Ngô Mạnh Toan (2007), Hoàn thiện pháp luật khiếu nại, tố cáo trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Luật học; - Nguyễn Thế Thuấn (2001), Tăng cường hiệu quả pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sỹ Luật học; - Nguyễn Thị Thủy (2009), Quyền khiếu nại hành chính của công dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sỹ Luật học; - Lê Văn Thành (2012), Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, Luận án Tiến sỹ Luật học; - Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), Giải quyết khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học. Ngoài các công trình nêu trên, còn có một số công trình là luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công ở Việt Nam như: Bùi Thị Thúy Ngân (2011), Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác giải phóng mặt bằng ở thành phố Hà Nội; Trần Văn Anh (2010), Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cấp xã của tỉnh Bắc Ninh; Trần Anh Hùng (2007), Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Thị Lệ Hằng (2010), Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Khánh Hòa; Phạm Thị Hồng Uyên (2011), Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai tôn giáo trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay; Lê Hồng Oanh Ngọc (2009), Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại ở thành phố Hà Nội… Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai - qua 4
  12. thực tiễn tỉnh Thái Nguyên” vừa có ý nghĩa thực tiễn vừa có giá trị nhất định về lý luận. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Phân tích thực trạng công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đưa ra quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ quan niệm về khiếu nại, khiếu nại hành chính, khiếu nại về đất đai; các nguyên tắc, ý nghĩa, tiêu chí đánh giá hiệu quả, các yếu tố tác động đến công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. - Nắm vững nội dung quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai: quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; các trường hợp không thụ lý giải quyết khiếu nại; thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai; thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai. - Phân tích, đánh giá khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; thực trạng công tác giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (làm rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế). - Đưa ra một số quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 5
  13. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong 5 năm qua, từ năm 2009 đến hết năm 2013. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng các phương pháp luận triết học Mác - Lê nin: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích - tổng hợp, logic, so sánh, khảo sát, thống kê, tổng kết thực tiễn trong quá trình giải quyết các vấn đề đặt ra của đề tài và kế thừa những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài của các tác giả trước đó. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài Luận văn là nguồn tư liệu tổng hợp về thực trạng giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Cung cấp thêm các luận cứ khoa học trong công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. Luận văn có giá trị tham khảo đối với sinh viên đại học, cao học luật và hành chính, có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu ở Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, hoặc làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. Từ các đề xuất tại Luận văn có thể là những gợi ý để tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại. 6
  14. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai Chương 2: Thực trạng về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 7
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI 1.1. KHIẾU NẠI, KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH, KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI 1.1.1. Khiếu nại Khiếu nại là một hiện tượng xã hội, do đó có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về khiếu nại. Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, “khiếu nại” được hiểu là “thắc mắc, đề nghị xem lại những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm, đã chuẩn y”. [41, tr.904] Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ Luật học thì “khiếu nại” là: Những đề nghị của công dân, cơ quan, tổ chức với cơ quan nhà nước hoặc người có chức vụ về sự vi phạm hoặc cho là vi phạm quyền và lợi ích chính đáng của họ; khiếu nại được thể hiện dưới hình thức viết hoặc trình bày miệng. Nếu là khiếu nại viết thì đơn khiếu nại phải được ký bởi chính người có quyền hoặc lợi ích bị vi phạm hoặc người giám hộ của người đó, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ (hoặc nơi công tác, học tập). [29, tr.67] Dưới góc độ xã hội, khiếu nại là hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội, đó là sự phản ứng có tính tự nhiên của chủ thể này đối với hành vi của chủ thể khác khi họ cho rằng hành vi đó không phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực trong đời sống cộng đồng, xâm phạm đến quyền, lợi ích của mình. Như vậy, theo quan niệm này thì khiếu nại phản ánh hiện tượng vi phạm những quy tắc của cộng đồng và xã hội cần phải có phương thức giải quyết. [39, tr.10] 8
  16. Dưới góc độ chính trị - pháp lý, khiếu nại là một quyền tự do, dân chủ quan trọng của công dân được Hiến pháp, pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện bởi bộ máy nhà nước. Quyền khiếu nại được coi là “quyền để bảo vệ quyền”, là công cụ pháp lý để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị hành vi của người khác xâm phạm, nghĩa là “khiếu nại được sử dụng khi quyền chủ thể khác của chính người khiếu nại hoặc của người được bảo hộ bị xâm phạm”. [40, tr.720] Xét trong mối quan hệ giữa nhà nước (chủ thể quản lý) với công dân (đối tượng quản lý) thì khiếu nại là sự phản ứng của đối tượng quản lý đối với chủ thể quản lý (nhà nước hoặc nhân viên nhà nước). Do đó, khiếu nại là kênh thông tin “phản hồi” của đối tượng quản lý với các chủ thể quản lý về những tồn tại khuyết điểm của hệ thống quản lý nhà nước. Thông qua khiếu nại và giải quyết khiếu nại, nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước và hoàn thiện hoạt động quản lý của mình. Khiếu nại là một kênh thông tin có giá trị quan trọng, phản ánh hoạt động của bộ máy nhà nước. Vì vậy, khiếu nại còn được coi là công cụ để công dân và các thiết chế chính trị - xã hội giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước. [39, tr.10] 1.1.2. Khiếu nại hành chính Là một hiện tượng xã hội nên khiếu nại có thể xảy ra ở nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, dựa vào các tiêu chí khác nhau có thể phân loại khiếu nại thành các nhóm khác nhau. Xét trong mối quan hệ giữa công dân với nhà nước, khiếu nại có thể xảy ra ở cả 3 lĩnh vực thực hiện quyền lực nhà nước: lĩnh vực lập pháp, lĩnh vực hành pháp và lĩnh vực tư pháp. Trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, quyền khiếu nại của công dân là quyền khiếu nại hành chính. Theo Từ điển Luật học, khiếu nại hành chính là việc “yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, 9
  17. công chức, viên chức khi có căn cứ cho rằng các quyết định hay hành vi đó xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.” [32, tr.422] Dưới góc độ pháp lý, khiếu nại hành chính là quyền công dân, được ghi nhận trong Hiến pháp, được bảo đảm bởi hệ thống các văn bản pháp luật và bộ máy các cơ quan nhà nước. Khiếu nại hành chính là một trong những biểu hiện của mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính, khi mà đối tượng quản lý cho rằng những quyết định hành chính, hành vi hành chính của chủ thể quản lý là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân. Khi công dân thực hiện quyền khiếu nại hành chính, phát sinh mối quan hệ pháp lý giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý. Trong mối quan hệ pháp lý này, đối tượng quản lý có quyền yêu cầu chủ thể quản lý xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, chủ thể quản lý có nghĩa vụ phải giải quyết khiếu nại hành chính và bảo đảm cho công dân thực hiện quyền khiếu nại hành chính; ngược lại, công dân cũng phải có nghĩa vụ thực hiện quyền khiếu nại hành chính theo các quy định của pháp luật. Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. [16] “Người khiếu nại” có thể là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ 10
  18. chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân. (Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011). [16] Dựa vào quy định trên của Luật Khiếu nại năm 2011 có thể phân loại đối tượng của khiếu nại hành chính thành hai nhóm: Một là, quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước bao gồm: Uỷ ban nhân dân các cấp; cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan thuộc sở và tương đương; sở và tương đương; cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Hai là, quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, tức là của cá nhân, bao gồm: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thủ trưởng cơ quan thuộc sở và tương đương; Giám đốc sở và tương đương; thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; và các cá nhân có thẩm quyền trong các cơ quan thuộc nhóm thứ nhất. Từ những phân tích trên, có thể thống nhất quan niệm về khiếu nại hành chính như sau: “Khiếu nại hành chính là việc công dân, cơ quan, tổ chức theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định đề nghị cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. 1.1.3. Khiếu nại trong lĩnh vực đất đai Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai năm 2003 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 264 Luật Tố tụng hành chính năm 2010) quy định: “Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai”. 11
  19. Như vậy, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai là một dạng khiếu nại hành chính, đó là việc “người sử dụng đất” khiếu nại các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan quản lý đất đai hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý đất đai khi thi hành công vụ, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của “người sử dụng đất”. Chủ thể thực hiện quyền khiếu nại trong lĩnh vực đất đai là “người sử dụng đất”. Theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai năm 2003, “người sử dụng đất” bao gồm: 1. Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất; 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất; 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất; 12
  20. 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất; 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; 7. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất. [13] Do đó, các chủ thể nêu trên (gọi tắt là cá nhân, tổ chức) đều có quyền thực hiện quyền khiếu nại trong lĩnh vực đất đai khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Về đối tượng khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, đó là các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2