intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng tòa án

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

48
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng thương mại quốc tế; đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn về hoạt động giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng Tòa án Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng tòa án

  1. Đại học Quốc gia Hà nội Khoa luật Nguyễn Thị Thoa Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng tòa án Luận văn thạc sĩ luật học Hà nội - 2009
  2. Đại học Quốc gia Hà nội Khoa luật Nguyễn Thị Thoa Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng tòa án Chuyên ngành : Luật quốc tế Mã số : 60 38 60 Luận văn thạc sĩ luật học Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Trung Tín Hà nội - 2009
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG 6 THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ BẰNG TÒA ÁN 1.1. Khái niệm hợp đồng thương mại quốc tế 6 1.1.1. Định nghĩa hợp đồng thương mại quốc tế 6 1.1.2. Một số loại hợp đồng thương mại quốc tế chủ yếu 9 1.2. Khái niệm tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế 15 1.2.1. Định nghĩa tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế 15 1.2.2. Một số loại tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế 18 1.3. Phương thức giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại 27 quốc tế bằng Tòa án 1.3.1. Khái quát về phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương 27 mại quốc tế bằng tòa án 1.3.2. Vai trò của phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương 30 mại quốc tế bằng Tòa án 1.3.3. Cơ sở pháp lý của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương 32 mại quốc tế bằng Tòa án
  4. Chương 2: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI 38 QUỐC TẾ BẰNG TÒA ÁN THEO CÁC CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT Ở MỘT SỐ QUỐC GIA 2.1. Thẩm quyền của Tòa án giải quyết các tranh chấp hợp đồng 38 thương mại quốc tế 2.1.1. Theo quy định của các công ước quốc tế 38 2.1.2. Theo quy định của pháp luật một số quốc gia 43 2.2. Luật áp dụng trong giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại 58 quốc tế bằng tòa án 2.2.1. Các Công ước quốc tế 58 2.2.2. Pháp luật quốc gia 62 2.2.3. Tập quán thương mại quốc tế (Lex Mercatoria) 70 2.2.4. Tiền lệ pháp - án lệ (case law) 72 2.3. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng 72 tòa án theo quy định của các nước 2.3.1. Nguyên tắc chung trong việc giải quyết tranh chấp thương mại 72 quốc tế tại Tòa án các quốc gia 2.3.2. Thủ tục tố tụng Tòa án 74 2.3.3. Thời hiệu khởi kiện 78 2.3.4. Về thủ tục tố tụng tại phiên tòa 81 2.4. Một số vấn đề khác trong hoạt động giải quyết tranh chấp hợp 82 đồng thương mại quốc tế bằng Tòa án 2.4.1. Vấn đề cược án phí 82 2.4.2. Vấn đề ủy thác tư pháp 84 Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH 87 CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ BẰNG TÒA ÁN VIỆT NAM 3.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế 87 bằng tòa án tại Việt Nam
  5. 3.1.1. Tình hình thụ lý, giải quyết án kinh doanh thương mại ở Tòa án 87 3.1.2. Những nhận xét chung về thực trạng thụ lý, giải quyết án kinh 91 doanh thương mại ở Tòa án 3.2. Các giải pháp về hoàn thiện pháp luật và nâng cao năng lực 102 giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng Tòa án Việt Nam 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng 102 cao năng lực giải quyết các tranh chấp từ hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao năng lực giải 103 quyết tranh chấp thương mại có yếu nước ngoài bằng Tòa án 3.2.3. Một số kiến nghị về các giải pháp hoàn thiện pháp luật và 105 nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp thương mại có yếu nước ngoài bằng Tòa án KẾT LUẬN 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
  6. Danh mục các bảng Số hiệu Tên bảng Trang bảng 3.1 Thực trạng thụ lý án kinh doanh thương mại nói chung 89 ở Tòa án từ năm 1994 đến 2008 3.2 Thực trạng thụ lý, giải quyết án tranh chấp hợp đồng 90 thương mại quốc tế từ năm 2004 đến 200 Danh mục các biểu đồ Số hiệu Tên sơ đồ Trang sơ đồ 3.1 Mô hình tổ chức hệ thống Tòa án hiện tại khi xác định thẩm 94 quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại 3.2 Mô hình tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân được hoàn 107 thiện
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế chung hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang tiến hành đổi mới một cách toàn diện đất nước, thừa nhận nhiều thành phần kinh tế theo nền kinh tế thị trường. Các quan hệ kinh tế trong nước cũng như các quan hệ thương mại quốc tế ngày càng phong phú và đa dạng. Điều đó cũng có nghĩa là tranh chấp trong hợp đồng thương mại quốc tế tất yếu nảy sinh và cần phải có cơ chế giải quyết các tranh chấp đó một cách phù hợp và có hiệu quả. Một trong các phương thức giải quyết đó là phương thức giải quyết tại Tòa án. Việc nghiên cứu các loại hợp đồng thương mại quốc tế, cơ chế giải quyết các tranh chấp từ hợp đồng thương mại quốc tế giúp chúng ta nắm bắt được các quy định của Luật Thương mại quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế, pháp luật các nước về hoạt động thương mại. Điều này hết sức cần thiết cho các nhà lập pháp và thực thi pháp luật của chúng ta trong quá trình đổi mới, cũng như các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế. Tuy nhiên, hợp đồng thương mại quốc tế là lĩnh vực phức tạp, liên quan đến pháp luật các quốc gia khác nhau, và khi giải quyết các tranh chấp từ hợp đồng này cần có cơ sở pháp luật quốc gia, các điều ước quốc tế cũng như các tập quán thương mại quốc tế để áp dụng. Trên cơ sở nghiên cứu chung về pháp luật thương mại quốc tế và giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế ở các quốc gia, đánh giá thực tiễn hoạt động của Tòa án Việt Nam trong việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế. Việc nghiên cứu một cách tổng quát, toàn diện những luận cứ, cơ sở khoa học về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng Tòa án 1
  8. ở các nước và Việt Nam có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, là nhu cầu cấp thiết đối với công cuộc cải cách tư pháp của Nhà nước ta. Từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp cho việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và nâng cao chất lượng xét xử loại án tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung, các tranh chấp từ hợp đồng thương mại quốc tế nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng Tòa án là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp cơ bản được quy định trong pháp luật quốc gia và các điều ước quốc tế. Nghiên cứu vấn đề này đã có một số học giả, chuyên gia pháp lý với những công trình khoa học như là: Đề tài cấp bộ năm 2003 của Tòa án nhân dân tối cao về "Thẩm quyền của Tòa kinh tế trong việc thực hiện cải cách tư pháp - những vấn đề lý luận và thực tiễn"; các luận án tiến sĩ, thạc sĩ có liên quan đến thẩm quyền Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp thương mại như là: Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Kim Vinh: "Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường Tòa án ở Việt Nam", 2002; Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hoài Phương: "Hoàn thiện pháp luật về tài phán kinh tế ở Việt Nam hiện nay", 2007; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Năm: "Giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài bằng tòa án Việt Nam thực trạng và giải pháp", 2007; các cuốn sách có liên quan như: "Giáo trình Luật Thương mại quốc tế", của Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, do PGS.TS Nguyễn Bá Diến chủ biên, 2005; "Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng con đường tòa án", của Nguyễn Vũ Hoàng, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2004; "Kinh nghiệm thực tế giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại hàng hải" của Luật sư Nguyễn Chúng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005... Các công trình khoa học trên đã đề cập đến nhiều nội dung với những khía cạnh khác nhau về giải quyết các tranh chấp dân sự, thương mại trong nền kinh tế thị 2
  9. trường ở Việt Nam hiện nay bằng phương thức Tòa án. Các công trình đó cũng đưa ra một số giải pháp và đề xuất nhất định nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên còn ở phạm vi chung hoặc ở những khía cạnh khác mà chưa có công trình nào đề cập đến việc "giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng Tòa án". Do đó, bằng việc tìm hiểu, phân tích quy định của pháp luật các nước và Công ước quốc tế cũng như những đánh giá thực tiễn Việt Nam về vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại bằng Tòa án nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp, tôi đã chọn đề tài "Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng Tòa án" để nghiên cứu với mong muốn luận văn này góp phần làm rõ thêm hoạt động quan trọng này. 3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn - Mục đích nghiên cứu của luận văn: Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng thương mại quốc tế; đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn về hoạt động giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng Tòa án Việt Nam. - Nhiệm vụ của luận văn: Để đạt được mục đích trên, tác giả đặt ra các nhiệm vụ sau: + Phân tích các quy định hiện hành của pháp luật quốc tế và Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng Tòa án; + Phân tích thực trạng giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế ở Tòa án Việt Nam; + Xây dựng các kiến nghị về những giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao chất lượng giải quyết các vụ việc tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài của Tòa án. 3
  10. - Đối tượng nghiên cứu: Là các hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng tòa án nói chung ở các quốc gia và Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Tác giả giới hạn xem xét vấn đề cơ bản trong hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng Tòa án Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận chung của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trên nền tảng phương pháp luận đó tác giả áp dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp hệ thống, thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn Nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu những vấn đề liên quan về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng Tòa án (thẩm quyền, luật áp dụng, thủ tục tố tụng…). Phân tích những mặt tích cực và tồn tại trong phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng Tòa án ở một số nước cũng như ở Việt Nam, so sánh các quy định đó ở một số nước điển hình và so sánh với phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng trọng tài. Đưa ra những kiến nghị mới nhằm hoàn thiện hơn nữa phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng Tòa án ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học và thực tiễn để phục vụ công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế ở Tòa án Việt Nam có hiệu quả hơn. - Làm cơ sở cho việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế tại Tòa án Việt Nam của các bên tham gia hợp đồng. - Làm tài liệu phục vụ nghiên cứu, học tập về hoạt động giải quyết các tranh chấp trong hợp đồng thương mại. 4
  11. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hợp đồng thương mại quốc tế và giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng Tòa án. Chương 2: Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng tòa án theo các công ước quốc tế và pháp luật ở một số quốc gia. Chương 3: Thực trạng và các giải pháp giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng Tòa án Việt Nam. 5
  12. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ BẰNG TÒA ÁN 1.1. KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.1.1. Định nghĩa hợp đồng thƣơng mại quốc tế Hợp đồng thương mại quốc tế (hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài) ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế quốc tế. Bởi vì ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình từ sản xuất cho đến phân phối, chúng ta đều phải sử dụng hợp đồng để tiến hành các hoạt động kinh doanh thương mại. Nói cách khác, các quan hệ thương mại quốc tế chủ yếu được xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng. Trong thực tế có rất nhiều các quan niệm khác nhau về hợp đồng trong pháp luật quốc tế cũng như pháp luật của quốc gia. Ở Việt Nam, trước đây đã sử dụng nhiều khái niệm pháp lý để chỉ hợp đồng trong lĩnh vực thương mại như: Hợp đồng kinh doanh (Bản điều lệ tạm thời về hợp đồng kinh doanh kèm theo Nghị định số 735/TTg ngày 10/4/1957), Hợp đồng kinh tế (Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989), Hợp đồng thương mại… Tuy nhiên Luật Thương mại hiện hành không định nghĩa cụ thể về hợp đồng thương mại mà chỉ quy định chung như "hoạt động thương mại" (Điều 1), "mua bán hàng hóa" (Điều 3), "mua bán hàng hóa quốc tế" (Điều 27). Do đó, về hợp đồng thương mại, có thể căn cứ vào quy định về hợp đồng dân sự: "Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự" (Điều 388 Bộ luật Dân sự 2005). Về mặt lý luận, hợp đồng trong thương mại là một loại hợp đồng dân sự, một loại hợp đồng dân sự theo nghĩa rộng. Với ý nghĩa như vậy, các quy định về hợp đồng dân sự tại Bộ luật Dân sự được áp dụng cho các loại hợp đồng nói chung, trong đó có các hợp đồng về thương mại và hợp đồng thương mại quốc tế. 6
  13. Bộ luật Dân sự của Cộng hòa Pháp 1804 giải thích hợp đồng là một sự nhất trí và theo đó, một người hoặc một số người giao cho một người hoặc một số người khác nghĩa vụ phải làm hoặc không phải làm một việc gì đó. Dù quan niệm như thế nào về hợp đồng thì, về bản chất, hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất ý chí giữa các bên chủ thể trong xã hội, thông qua đó xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng phải có các đặc điểm cơ bản sau: - Hợp đồng là sự thỏa thuận ý chí của ít nhất là hai bên, ý chí phải tự nguyện và thống nhất. - Mục đích của hợp đồng nhằm đạt được kết quả pháp lý như đã định trước. - Sự thỏa thuận trong hợp đồng phải hợp pháp. - Phải có các nội dung chủ yếu của hợp đồng. Hợp đồng thương mại quốc tế, trước hết, cũng mang những đặc điểm của hợp đồng dân sự nói chung, đó là: sự thỏa thuận ý chí của ít nhất là hai bên chủ thể nhằm đạt được mục đích đã đề ra, theo đó các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận. Sự thỏa thuận trong hợp đồng phải hợp pháp và thể hiện được nội dung chính của hợp đồng. Bên cạnh đó Hợp đồng thương mại quốc tế còn mang "tính chất thương mại" và có "tính chất quốc tế", hay còn gọi là "yếu tố nước ngoài". Khác với các giao dịch dân sự là phục vụ mục đích sinh hoạt, tiêu dùng, mục đích mà các bên tham gia quan hệ thương mại thường hướng tới là lợi nhuận hoặc phục vụ các chính sách kinh tế xã hội. Chủ thể của hợp đồng thương mại quốc tế chủ yếu là các thương nhân. Theo quy định của Luật Thương mại 2005, thương nhân bao gồm các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động kinh doanh một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh (Khoản 1 Điều 6). Có những hợp đồng thương mại đòi hỏi các bên đều phải là thương nhân (hợp đồng đại diện cho thương nhân, hợp đồng đại diện đại lý), có những hợp đồng chỉ cần ít nhất một bên là thương 7
  14. nhân (hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, hợp đồng bảo hiểm). Quan hệ thương mại ở đây cũng được hiểu theo nghĩa rộng, đó là "cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận phân phối sản phẩm; đại diện thương mại; ủy thác thu nợ; các dịch vụ cho thuê tài chính; xây dựng nhà máy; dịch vụ tư vấn; dịch vụ thiết kế; cho thuê bằng phát minh sáng chế; đầu tư; tài trợ; giao dịch ngân hàng; bảo hiểm; hợp đồng khai thác hoặc đấu thầu; liên doanh, liên kết và các hình thức hợp tác công nghiệp, thương mại khác; vận tải hàng hóa, hành khách bằng đường không, đường biển, đường sắt, hoặc đường bộ" (Điều 1 Luật mẫu về trọng tài thương mại quốc tế - UNCITRAL). Yếu tố "quốc tế" của hợp đồng thương mại theo quy định của tư pháp quốc tế thường được hiểu là một trong các bên có quốc tịch hoặc nơi cư trú ở nước ngoài (Công ước Viena 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế coi yếu tố "quốc tế" là "trụ sở thương mại ở các nước khác nhau"); sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi chấm dứt mối quan hệ hợp đồng xảy ra ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến hợp đồng ở nước ngoài (Công ước LaHay 1964 về mua bán quốc tế động sản hữu hình, yếu tố "quốc tế" được xác định: chủ thể có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau và đối tượng là hàng hóa được chuyển qua biên giới hoặc việc trao đổi ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên được lập ở những nước khác nhau). Yếu tố "quốc tế" theo quy định của Luật Thương mại Việt Nam năm 1997, là căn cứ vào quốc tịch của các bên tham gia quan hệ hợp đồng (hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế với thương nhân nước ngoài). Theo Luật Thương mại 2005: Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. Việc mua bán hàng hóa quốc tế phải thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Tóm lại, hợp đồng thương mại quốc tế là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ thương mại quốc tế. Hợp đồng thương mại quốc tế có rất nhiều loại, chẳng hạn hợp đồng mua 8
  15. bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng vận tải quốc tế, hợp đồng hợp tác kinh doanh... 1.1.2. Một số loại hợp đồng thƣơng mại quốc tế chủ yếu Căn cứ vào nội dung của mối quan hệ thương mại quốc tế, hợp đồng trong thương mại quốc tế được chia thành các loại chủ yếu: Hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng xây dựng, hợp đồng trung gian thương mại (hợp đồng đại diện cho thương nhân, hợp đồng môi giới thương mại, hợp đồng đại lý, hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa), hợp đồng dịch vụ xúc tiến thương mại (hợp đồng dịch vụ quảng cáo, hợp đồng dịch vụ trưng bày giới thiệu sản phẩm hàng hóa), hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng trong lĩnh vực đầu tư (hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh...). Trong thực tiễn thương mại quốc tế có các loại hợp đồng chủ yếu sau: - Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. Cơ sở pháp lý của việc mua bán hàng hóa là hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là dạng hợp đồng được các bên chủ thể của quan hệ thương mại quốc tế sử dụng phổ biến và thường xuyên nhất trong các hoạt động thương mại của mình. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mang đầy đủ các đặc trưng cơ bản của hợp đồng thương mại quốc tế (hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài). Ngoài những đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế còn có tính quốc tế (yếu tố nước ngoài). Theo định nghĩa tại Công ước Lahay 1964 về mua bán quốc tế động sản hữu hình thì: "Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán hàng 9
  16. hóa trong đó các bên ký kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, hàng hóa được chuyển từ nước này sang nước khác hoặc việc trao đổi ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên ký kết được thiết lập ở các nước khác nhau" (Điều 1). Công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế - Công ước Viena 1980, gián tiếp định nghĩa: "Công ước này áp dụng đối với những hợp đồng mua bán hàng hóa được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau" (Điều 1). Ở Việt Nam, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được biết đến với nhiều tên gọi như là: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (theo Công ước Viena 1980), hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán ngoại thương (theo Quy chế tạm thời số 4794/TN-XNK ngày 31/7/1991 của Bộ Thương nghiệp, nay là Bộ Công thương), hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài (Luật Thương mại 1997) và "Mua bán hàng hoá quốc từ được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. Mua bán hàng hoá quốc từ phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương" (Điều 27 Luật Thương mại 2005). Như vậy có thể hiểu, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là sự thống nhất về ý chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài mà thông qua đó, thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó với nhau. Các đặc điểm cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là: Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là các chủ thể của hoạt động kinh doanh quốc tế, có thể là các thể nhân, pháp nhân, trong một số trường hợp nhất định, Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ này. Các chủ thể có quốc tịch khác nhau hoặc trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau; hàng hóa - đối tượng của hợp đồng có thể có sự dịch chuyển qua biên giới quốc gia hoặc giai đoạn chào hàng, chấp nhận chào hàng có thể được thiết lập 10
  17. ở các nước khác nhau; nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán sang người mua ở các nước khác nhau; đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong các bên; luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng là luật quốc gia, các điều ước quốc tế, các tập quán quốc tế về thương mại và hàng hải và ở một số nước áp dụng tiền lệ pháp (án lệ). Cụ thể, Luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bao gồm: - Pháp luật quốc gia (chủ yếu là luật dân sự và thương mại của các quốc gia). Pháp luật Việt Nam áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bao gồm: Bộ luật Dân sự 2005, Luật Thương mại 2005, Bộ luật Hàng hải 2005, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003, Nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; - Các điều ước quốc tế chủ yếu sau: + Công ước LaHay ngày 15/6/1955 về luật áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; + Công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế - Công ước Viena ký ngày ngày 11/4/1980, có hiệu lực từ ngày 01/01/1988, được áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các nước khác nhau. Áp dụng trong hai trường hợp cụ thể là: 1) Khi trụ sở của các bên đóng tại các nước khác nhau là thành viên Công ước; 2) Khi nguyên tắc trong tư pháp quốc tế quy định luật được áp dụng là luật của các nước thành viên của Công ước; 11
  18. + Công ước Roma ngày 19/6/1980, có hiệu lực ngày 01/4/1991 về luật áp dụng đối với cỏc nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Đây là một Điều ước quốc tế quan trọng được xây dựng trên cơ sở thống nhất các nguyên tắc của Tư pháp quốc tế trong lĩnh vực hợp đồng thương mại quốc tế. + Công ước Roma ngày 17/6/2008 về luật áp dụng đối với nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. + Hiệp định Buôn bán hàng dệt may Việt Nam - EU, Hiệp định thương mại này chứa đựng những điều khoản liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, điều khoản liên quan đến hạn ngạch (quota) và quy định danh mục mặt hàng và hạn ngạch. Hiệp định trực tiếp điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp Việt Nam với các thương nhân trong Liên minh Châu Âu; + Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, ký kết ngày 13/7/2000 tại Washington, D.C. có hiệu lực từ ngày 11/12/2001.Theo đó hoạt động trong lĩnh vực thương mại hàng hóa chính là hoạt động xuất nhập khẩu một cách tự do từ lãnh thổ của một Bên sang lãnh thổ của Bên kia. Hàng hóa xuất nhập khẩu được mở rộng cho mọi loại hàng hóa trừ các mặt hàng và một số chính sách do các bên đưa ra hạn chế cụ thể theo các phụ lục kèm theo. - Các tập quán thương mại quốc tế: + INCOTERMS (do phòng Thương mại quốc tế - ICC ban hành năm 1936, sử đổi bổ sung các năm 1953, 1967, 1980, 1990, và 2000) quy định về các điều kiện thương mại quốc tế; + Quy tắc chung về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ (UCP 500); - Các án lệ (case law): Tùy theo hệ thống pháp luật của mình, ở một số nước áp dụng án lệ để điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. - Hợp đồng cung ứng dịch vụ có yếu tố nước ngoài: Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận 12
  19. thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Pháp luật Việt Nam cho phép các thương nhân có quyền cung ứng dịch vụ như là: Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam; cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam; cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài; cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài. Và quyền sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam; do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam; do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài; do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài (Điều 75 Luật Thương mại 2005). Như vậy, chủ thể của hợp đồng cung dịch vụ có yếu tố nước ngoài cũng giống như chủ thể trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Nhưng đối tượng của hợp đồng cung ứng dịch vụ không phải là một hàng hóa cụ thể mà là các dịch vụ mà theo thỏa thuận, bên cung ứng dịch vụ thực hiện dịch vụ và nhận thanh toán, bên khách hàng được hưởng dịch vụ và có nghĩa thanh toán phí dịch vụ. Hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật quốc gia như: Bộ luật Dân sự 2005, Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 và trong một số trường hợp theo quy định của các Công ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam có tham gia. - Hợp đồng vận tải quốc tế: 13
  20. Vận tải quốc tế là hình thức vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách giữa hai hay nhiều nước với nhau, vượt ra ngoài biên giới, lãnh thổ quốc gia. Trong thương mại quốc tế có nhiều hình thức vận tải như vận tải đường bộ, vận tải đường biển, vận tải đường hàng không, vận tải đường sắt. Vận tải quốc tế được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng: Hợp đồng vận tải quốc tế. Hợp đồng vận tải quốc tế là hợp đồng vận tải có yếu tố nước ngoài. Yếu tố nước ngoài, giống như hợp đồng thương mại quốc tế, đó là chủ thể tham gia hợp đồng không cùng quốc tịch, không cùng nơi cư trú hoặc nơi đóng trụ sở; Việc giao kết hợp đồng thực hiện ở nước ngoài; Hàng hóa, hành khách là đối tượng của hợp đồng được vận chuyển qua biên giới quốc gia. Hợp đồng vận tải quốc tế có mối quan hệ hữu cơ với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa người mua và người bán còn hợp đồng vận tải điều chỉnh quan hệ giữa người thuê chở (có thể là người mua hoặc người bán tùy theo hợp đồng mua bán) với người chuyên chở. Trong nhiều trường hợp, hợp đồng mua bán còn bao gồm cả hợp đồng vận tải hoặc có các điều khoản vận tải [18, tr. 355]. - Hợp đồng chuyển giao công nghệ: Hợp đồng chuyển giao công nghệ là văn bản thỏa thuận, theo đó, bên chuyển giao công nghệ giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng công nghệ cho bên được chuyển giao với những điều kiện nhất định về quyền và nghĩa vụ của các bên, phạm vi lãnh thổ, thời gian thủ đắc đối tượng công nghệ… Luật Thương mại quốc tế hiện đại quy định hợp đồng chuyển giao công nghệ là một trong những loại hình của giao dịch thương mại. Các giao dịch thương mại này được quy định tại Luật mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế của UNCITRAL, Pháp lệnh về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2