Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
lượt xem 9
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn xây dựng hệ thống pháp luật trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời gian qua để đề xuất một số giải pháp chủ yếu mang tính hệ thống, đồng bộ góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DƯƠNG THỊ MAI HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2012
- Công trình được hoàn thành tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Đức Chính Phản biện 1: ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. Phản biện 2: ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2012. Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm tư liệu - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm tư liệu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 6 1.1. Khái niệm và đặc điểm nhà nước pháp quyền 6 1.1.1. Khái niệm 6 1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền 6 1.2. Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp 9 quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.2.1. Khái niệm 9 1.2.2. Xây dựng Nhà nước pháp quyền là một tất yếu, bắt nguồn từ 11 chính lịch sử xây dựng và phát triển nước ta 1.2.3. Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ 12 nghĩa Việt Nam 1.3. Hệ thống pháp luật, vai trò và vị trí của hệ thống pháp luật 24 trong nhà nước pháp quyền 1.3.1. Khái niệm hệ thống pháp luật 24 1.3.2. Vị trí, vai trò của hệ thống pháp luật trong nhà nước pháp quyền 27 1.4. Những yêu cầu cơ bản của hệ thống pháp luật trong quá trình 28 xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.4.1. Yêu cầu về tính toàn diện của hệ thống pháp luật 28 1.4.2. Yêu cầu về tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp luật 29 1.4.3. Yêu cầu về tính ổn định (tính phù hợp) của hệ thống pháp luật 32 1.4.4. Yêu cầu về ngôn ngữ và kỹ thuật lập pháp 33 1.4.5. Yêu cầu về tính áp dụng của hệ thống pháp luật 34 1.4.6. Một số yêu cầu khác 36 Chương 2: THỰC TIỄN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM 38 2.1. Hệ thống pháp luật Việt Nam 38 2.1.1. Ngành Luật nhà nước (còn gọi là luật Hiến pháp) 38
- 2.1.2. Ngành Luật Hành chính 39 2.1.3. Ngành Luật Tài chính 39 2.1.4. Ngành Luật Đất đai 40 2.1.5. Ngành Luật Dân sự 40 2.1.6. Ngành Luật lao động 40 2.1.7. Ngành Luật hôn nhân và gia đình 41 2.1.8. Ngành Luật hình sự 41 2.1.9. Ngành Luật tố tụng hình sự 41 2.1.10 Ngành Luật Tố tụng dân sự 42 2.1.11 Ngành Luật kinh tế 42 2.2. Hệ thống pháp luật quốc tế 42 2.3. Thực trạng hệ thống pháp luật việt nam giai đoạn hiện nay 43 2.3.1. Thực trạng về tính toàn diện của hệ thống pháp luật 43 2.3.2. Thực trạng về tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp luật 48 2.3.2.1. Văn bản pháp luật có nội dung mâu thuẫn, không thống nhất, 49 thiếu đồng bộ 2.3.2. Về hình thức của các văn bản pháp luật vẫn chưa thống nhất 62 2. đồng bộ 2.3.3. Thực trạng về tính phù hợp (ổn định) của hệ thống pháp luật 63 2.3.4. Thực trạng về tính áp dụng pháp luật 68 2.3.5. Nguyên nhân của thực trạng 72 Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ 78 THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Một số dự báo tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến yêu 78 cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật giai đoạn 2011 - 2020 3.1.1. Tình hình thế giới 78 3.1.2. Tình hình trong nước 78 3.2. Một số định hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện hệ thống 81 pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền trong giai đoạn hiện nay 3.2.1. Định hướng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật 81 3.2.1. Một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật đáp ứng 81 1. yêu cầu tính toàn diện, tính đồng bộ và thống nhất, tính phù hợp của pháp luật
- 3.2.1. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả 98 2. xây dựng pháp luật 3.2.2. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác tổ 103 chức thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu tính áp dụng của hệ thống pháp luật 3.2.2. Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công 103 1. chức nhà nước trong quá trình áp dụng pháp luật 3.2.2. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và thường xuyên công tác tuyên 106 2. truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tăng cường năng lực tiếp cận của nhân dân đối với hệ thống pháp luật 3.2.2. Tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật; đẩy mạnh 108 3. công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện và áp dụng pháp luật, xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật 3.2.2. Củng cố các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác để hỗ trợ 110 4. cho pháp luật KẾT LUẬN 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài - Về mặt lý luận: Vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX khẳng định: Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp [9] Theo tinh thần đó, Điều 2 Hiến pháp Việt Nam năm 1992 sửa đổi năm 2001 quy định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp [27]. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một quá trình lâu dài, khó khăn, phức tạp xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi của đất nước, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị và truyền thống dân chủ của nước ta. Đồng thời, phải đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc, giá trị có tính phổ biến, được thừa nhận chung trong tất cả các nhà nước pháp quyền; đảm bảo Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được 1
- xây dựng gắn với một xã hội công dân, một xã hội dân sự, thừa nhận vị trí tối thượng của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống xã hội. Do đó, vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một vấn đề quan trọng, cơ bản, góp phần xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. - Về mặt thực tiễn: Trong những năm qua, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên hệ thống pháp luật của chúng ta vẫn chỉ từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, hạn chế trong công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; trong hoạt động kiểm tra, giám sát, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; trong công tác tổ chức và thực hiện pháp luật cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác ban hành văn bản pháp luật còn hạn chế. Vì vậy, chất lượng và hiệu quả của hệ thống pháp luật nói chung trong quá trình điều tiết xã hội chưa cao. Mặt khác, nước ta đang từng bước hoàn thiện xây dựng mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện hệ thống pháp luật là một tất yếu khách quan. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong nhiều năm qua, tư tưởng nhà nước pháp quyền, về xây dựng nhà nước pháp quyền nói chung và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu, nổi bật như: - "Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới" của tác giả Đào Trí Úc, NXB Khoa học xã hội - năm 1997; 2
- - "Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", đề tài khoa học cấp Nhà nước do Viện Nhà nước và Pháp luật chủ trì nghiên cứu (2001 - 2005); - "Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của tác giả Nguyễn Thị Hồi, NXB Tư pháp - năm 2009; - "Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa" của tác giả Nguyễn Minh Đoan, NXB Chính trị quốc gia - năm 2011. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sâu về vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn rất ít, chưa được nghiên cứu kỹ, cụ thể trong từng giai đoạn phát triển. Do đó, việc nghiên cứu đề tài trên là cần thiết, hy vọng góp phần đưa ra giải pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn xây dựng hệ thống pháp luật trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời gian qua để đề xuất một số giải pháp chủ yếu mang tính hệ thống, đồng bộ góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ: Với mục đích nghiên cứu như trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu như sau: Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về nhà nước pháp quyền nói chung và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng, 3
- hệ thống pháp luật và yêu cầu của hệ thống pháp luật trong nhà nước pháp quyền. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay, chỉ ra nguyên nhân của các thực trạng đó. Xác định rõ xu hướng xây dựng pháp luật trong thời gian tới nhằm hoàn thiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp chủ yếu đề hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về nhà nước pháp quyền và hệ thống pháp luật trong nhà nước pháp quyền, những yêu cầu của hệ thống pháp luật trong nhà nước pháp quyền, Từ đó, xác định rõ những yêu cầu của hệ thống pháp luật trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, thực trạng hệ thống pháp luật của Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai hiện nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận văn là tư tưởng nhà nước pháp quyền và nhà nước pháp quyền nói chung trên thế giới; dựa trên hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Cơ sở thực tiễn của luận văn là các báo cáo đánh giá về chất lượng và hiệu quả của hệ thống pháp luật, thực tiễn công tác xây dựng và thi hành pháp luật hiện nay ở nước ta. 4
- Phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong khi thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp: lịch sử, lôgíc, hệ thống, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh pháp luật, điều tra xã hội... 6. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu và những đề xuất được nêu trong luận văn, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác nghiên cứu, giảng dạy về công tác pháp luật và các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các cơ quan bảo vệ pháp luật... 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận Chương 2: Thực tiễn hệ thống pháp luật Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay. 5
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN 1.1.1. Khái niệm Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã hình thành từ rất sớm, nhưng nhà nước pháp quyền với tư cách là học thuyết chính trị và triết học thì chỉ xuất hiện ở Tây âu vào thế kỷ XVII - XVIII. Vậy nhà nước pháp quyền là gì? Có thể khái niệm về nhà nước pháp quyền như sau: Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước, đó chỉ là những giá trị phổ biến, là biểu hiện của một trình độ phát triển dân chủ, một cách thức tổ chức nhà nước và xã hội trên nền tảng dân chủ. Đó là một tổ chức công quyền được thành lập và hoạt động trên cơ sở pháp luật, nhằm đưa lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội công dân, thông qua hệ thống các thể chế và yêu cầu dân chủ như đề cao chủ quyền nhân dân; có cơ chế tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước khoa học và hiệu quả; dân chủ hóa đời sống nhà nước và xã hội… 1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của nhà nƣớc pháp quyền Từ khái niệm về nhà nước pháp quyền, có thể thấy nhà nước pháp quyền có những đặc điểm cơ bản sau: - Nhà nước pháp quyền luôn đề cao chủ quyền của nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. - Nhà nước pháp quyền đề cao hiến pháp và tính tối cao của hiến pháp. Hiến pháp phải có tính tối cao so với các văn bản pháp luật khác, các luật và văn bản dưới luật phải tuân thủ hiến pháp cả về nội dung và hình thức, cả về thủ tục ban hành và hiệu lực tác động. 6
- - Trong nhà nước pháp quyền pháp chế luôn được tăng cường. Trong nhà nước pháp quyền, mọi hoạt động của nhà nước, các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân đều phải dựa trên cơ sở pháp luật, luôn phù hợp với hiến pháp và pháp luật. - Luật chiếm vị trí tối thượng trong đời sống nhà nước và xã hội. Pháp luật và những giá trị của pháp luật trong nhà nước pháp quyền luôn được đề cao. Hệ thống pháp luật phải hoàn thiện, luôn đáp ứng được nhu cầu, đòi hỏi của việc quản lý đất nước trong từng gai đoạn phát triển. Các quan hệ xã hội quan trọng cần được điều chỉnh bằng pháp luật thì đều có pháp luật điều chỉnh. Đối với công dân, pháp luật phải mở rộng và bảo vệ tối đa các quyền của con người càng nhiều càng tốt, công dân có quyền được làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm và pháp luật chỉ nên cấm những gì thật cần thiết để bảo đảm quyền tự do cho nhân dân. Đối với các cơ quan nhà nước, pháp luật phải quy định chặt chẽ, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn để tránh sự tùy tiện, lạm quyền. Pháp luật do nhà nước ban hành, nhưng luôn giữ vai trò thống trị đối với chính nhà nước; các cơ quan, công chức nhà nước chỉ được làm những gì mà luật cho phép. - Trong nhà nước pháp quyền con người là giá trị cao quý nhất, do đó sự phát triển của cá nhân con người là mục tiêu cao cả nhất. Điều này có nghĩa Nhà nước pháp quyền phải là một nhà nước có khả năng bảo vệ và bảo đảm các quyền con người một cách tốt nhất. Sở dĩ như vậy vì, xuất phát từ chức năng và mục đích của nhà nước pháp quyền là đưa lại tự do, hạnh phúc cho con người nên nhà nước không chỉ tuyên bố một hệ thống rộng lớn các quyền tự do của công dân mà quan trọng hơn là tạo ra một cơ chế đồng bộ bảo đảm cho các quyền, tự do đó thực hiện trên thực tế. Đồng thời phải ngăn chặn và loại bỏ mọi sự xâm hại đối với các quyền tự do đó, bảo đảm không ngừng mở rộng, làm phong phú thêm các quyền, tự do của công dân. Phải bảo đảm mọi hoạt động, 7
- mọi cố gắng của nhà nước, của xã hội đều nhằm phục vụ cho hạnh phúc của con người. Nhà nước có cơ chế bảo vệ các quyền của con người khi nó bị xâm hại. - Trong nhà nước pháp quyền, cơ chế tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước cần có sự phân công một cách rành mạch giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp; có cơ chế kiểm soát về mặt nhà nước và xã hội trong việc thực hiện các quyền lực đó. Quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng phải có sự phân công phối hợp phù hợp giữa cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Cơ chế phân công, phối hợp phải rõ ràng và có hiệu quả, phải bảo đảm sự phân biệt rõ ràng và sự phối hợp có hiệu quả giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Có như vậy, mới có thể thực hiện được sự kiểm tra, giám sát các hoạt động lao động quyền lực, có thể hạn chế được sự lạm dụng quyền lực, bảo vệ được lợi ích hợp pháp của con người khỏi bị xâm hại từ phía quyền lực nhà nước. - Giải quyết hợp lý mối quan hệ qua lại giữa nhà nước và công dân. Trong quan hệ với công dân, nhà nước là một bên nhưng lại là chủ thể có quyền ban hành pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện, là chủ thể thực hiện việc xét xử, phán quyết mỗi khi có tranh chấp, vi phạm. Do vậy, nhà nước phải bị ràng buộc bởi chính pháp luật đã được nhà nước ban hành từ trước. Công dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, trao quyền cho nhà nước, nhưng hành vi của công dân lại là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước. Do vậy, nhà nước và công dân phải có mối quan hệ qua lại và tôn trọng lẫn nhau: công dân phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với nhà nước; nhà nước phải bảo đảm các quyền, tự do cá nhân, lợi ích, danh dự của công dân, tạo điều kiện để chúng được thực hiện và không bị xâm hại. Trong nhà nước pháp quyền, mối quan hệ này diễn ra theo hướng nhà nước luôn chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Mọi sự phấn đấu, cố gắng của nhà nước và xã hội phải vì con người, mỗi công dân và xã hội luôn tôn trọng 8
- và bảo vệ pháp luật. Công dân có quyền, đồng thời có khả năng buộc nhà cầm quyền phải tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật đã ban hành. Tranh chấp giữa nhà nước và công dân phải do tòa án giải quyết. Tòa án thì phải độc lập, vô tư có cơ chế phù hợp, bình đẳng để tất cả mọi công dân đều có thể tiếp cận được. Tòa án phải xử lý kịp thời, chính xác, đúng thủ tục và hiệu quả. - Dân chủ hóa đời sống nhà nước và xã hội. Dân chủ là một trong những nhu cầu, điều kiện của nhà nước pháp quyền. Nhà nước và xã hội phải luôn bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm quyền con người. Để thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội phải xây dựng xã hội dân sự trong đó mỗi cá nhân, mỗi tổ chức đều thể hiện đúng vị trí, vai trò của mình trong xã hội. Các quyền, lợi ích chính đáng của công dân phải được bảo vệ; nhà nước pháp quyền phải thực hiện chính sách xã hội nhiều hơn và tốt hơn. Tóm lại, nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước, nó là một mô hình tổ chức nhà nước tiến bộ, là một giá trị, là tinh hoa nhân loại có thể áp dụng ở tất cả các nước tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi nước. Đó là mô hình nhà nước đề cao tính tối thượng của pháp luật, bảo vệ và bảo đảm tốt nhất quyền con người, có cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực (lập pháp, hành pháp và tư pháp) chặt chẽ, khoa học, hiệu quả và hợp pháp. 1.2. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1.2.1. Khái niệm Sau một qua trình nhận thức, đánh giá, chúng ta đã khẳng định quyết tâm xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam đã được Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX khẳng định: 9
- Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp [9]. Trên cơ sở đó, Điều 2 - Hiến pháp Việt Nam năm 1992 sửa đổi năm 2001 đã quy định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp [27]. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung phát triển năm 2011) đã xác định 8 đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng trong đó có đặc trưng: "Có Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo" [13]. Một trong những phương hướng để thực hiện mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là "xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân" [13]. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 01/2011) đã khẳng định rõ hơn một bước tất yếu phải hoàn thiện và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của chúng ta. Như vậy, đối với chúng ta nói xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nói tới một phương thức tổ chức nền chính trị xã hội chủ nghĩa 10
- và Nhà nước xã hội chủ nghĩa mà mục đích không ngừng duy trì bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân của nhà nước, phát huy cao độ tính dân chủ xã hội chủ nghĩa, làm cho nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý và điều hành. 1.2.2. Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền là một tất yếu, bắt nguồn từ chính lịch sử xây dựng và phát triển nƣớc ta Có thể nói, quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một quá trình lịch sử được bắt đầu khi thành lập nước với bản Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh năm 1945 và Hiến Pháp năm 1946. Quá trình này đã trải qua hơn 70 năm lịch sử với nhiều giai đoạn phát triển đặc thù. Ngày nay đã được khẳng định rõ nét và quá trình này đảng được tiếp tục ở một tầng cao phát triển mới với nhiều đòi hỏi và nhu cầu cải cách mới. Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xuất phát từ định hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội của chúng ta mà mục tiêu cơ bản là xây dựng một chế độ dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Chúng ta ý thức sâu sắc rằng để đạt được một chế độ xã hội có tính mục tiêu như vậy, công cụ, phương tiện cơ bản chỉ có thể là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tính tất yếu khách quan còn do xuất phát từ đặc điểm của thời đại với xu thế toàn cầu hóa. Nhu cầu hội nhập quốc tế đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách Nhà nước, cải cách pháp luật, đảm bảo cho nhà nước không ngừng vững mạnh, có hiệu lực để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng dân chủ, củng cố độc lập, tự chủ và hội nhập vững chắc vào đời sống quốc tế. Việc thừa nhận và xây dựng Nhà nước pháp quyền 11
- xã hội chủ nghĩa trong những năm gần đây ở nước ta đã góp phần xác định rõ hơn đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.2.3. Những đặc trƣng cơ bản của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đặc trưng thứ nhất: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân. Bản chất dân chủ của chế độ chính trị ở nước ta đòi hỏi mọi quyết định và hành động của các thiết chế quyền lực đều phải bắt nguồn từ ý chí đích thực của nhân dân. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngay từ khi thành lập đã thể hiện tính chất nhân dân và cách mạng sâu sắc, bởi vì nó chính là thành quả trực tiếp của Cách mạng tháng Tám do toàn thể nhân dân Việt Nam thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nhà nước ta là đại diện của nhân dân, do nhân dân bầu lên, và thực hiện nhiệm vụ phục vụ lợi ích của nhân dân và dân tộc. Tính pháp quyền cao nhất của quyền lực nhà nước ở nước ta thể hiện ở việc khẳng định nhà nước là của nhân dân. Quyền làm chủ của nhân dân được thể hiện, nhân dân không chỉ tạo lập nên Nhà nước, trực tiếp và thông qua các cơ quan đại diện của mình thực thi quyền lực, mà còn thông qua các hình thức khác để tham gia vào hoạt động quản lý của Nhà nước, tác động mạnh đến quá trình hoạch định chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước, cũng như các hoạt động thuộc phạm vi nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp). Điều 53 - Hiến pháp Việt Nam khẳng định: "Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội…" Quyền làm chủ của nhân dân còn được thể hiện ở chỗ các thiết chế chính trị và quyền lực của Nhà nước đều đặt dưới sự giám sát của nhân dân. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa XI) ghi rõ:"Đảng Cộng sản Việt 12
- Nam là Đảng cầm quyền gắn bó mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng" [14]. Đối với Nhà nước, Hiến pháp năm 2001 quy định các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải "chịu sự giám sát của nhân dân" [27, Điều 8] và đối với các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, họ có thể bị bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân (Điều 7). Đặc trưng thứ hai: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, ra sức tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp Ở Việt Nam, xây dựng và hoàn thiện Hiến pháp luôn luôn là phương hướng quan trọng để thực hiện dân chủ, giữ vững quyền lực chính trị của nhân dân, tạo điều kiện để thúc đẩy mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội. Ngay từ khi mới thành lập nước, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Hồ Chủ tịch đã nói: "Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế, nên nước ta không có Hiến pháp, nhân dân ta không được hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có một Hiến pháp dân chủ" [20, tr. 6]. Sự hiện diện của Hiến pháp 1946 đã được gắn liền với nền dân chủ, với quyền tự do dân chủ của nhân dân. Nhà nước ta được tổ chức và hoạt động trên nền tảng Hiến pháp và trong khuôn khổ của Hiến pháp. Hiến pháp nước ta được bổ sung, sửa đổi trên cơ sở kế thừa và phát triển các giai đoạn lịch sử của chủ nghĩa lập hiến Việt Nam, hoàn thiện và điều chỉnh những chế định quan trọng như: Chủ quyền quốc gia, sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đại đoàn kết toàn dân; sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội... Những nội dung cơ bản trên của Hiến pháp là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự duy trì quyền lực nhà nước, cho sự làm chủ của nhân dân; đó chính là nền tảng có tính chất hiến định để xem xét, đánh giá sự hợp hiến hay 13
- không hợp hiến của các đạo luật, cũng như các quyết sách khác của Nhà nước và của các tổ chức chính trị - xã hội. Đặc trưng thứ ba: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội Tính tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội được thể hiện: Tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Hiến pháp đã ghi rõ những yêu cầu đó: Điều 4: Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam (…) là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật [25]. Điều 12: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật…Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật [25]. Điều 18: "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật" [25]. Điều 26: "Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách" [25]. Điều 57: "Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật"...[25]. 14
- Tư duy lý luận của Đảng ta về vị trí, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước và xã hội có sự phát triển ngày càng hoàn thiện theo hướng bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống pháp luật và pháp luật thực sự là công cụ chủ yếu trong quản lý nhà nước và xã hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII khẳng định điều quan trong để phát huy dân chủ là xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao dân trí và ý thức tuân thủ pháp luật của nhân dân. Nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng pháp luật phục vụ công cuộc đổi mới là "Tiếp tục đổi mới, bổ sung và đồng bộ hóa hệ thống pháp luật kinh tế, đặc biệt chú trọng đổi mới và bổ sung các luật thuế, đồng thời "tăng cường giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết và ý thức tôn trọng pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm minh, thống nhất và công bằng". Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa VII đã chỉ ra, chúng ta phải tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức xã hội: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Đó là cơ sở chủ yếu điều chỉnh các quan hệ cơ bản trong xã hội" [8]. Đồng thời, coi trọng giáo dục, nâng cao dân trí, tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong cán bộ, nhân dân. Tư tưởng này đã được các văn kiện Đại hội Đảng VIII, Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII, Văn kiện Đại hội Đảng IX, X, XI liên tục tổng kết và khẳng định. Một mặt, chúng ta vừa đề cao vai trò chủ đạo, cơ bản của việc quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật, nhưng mặt khác, Đảng ta cũng không xem nhẹ vai trò của các quy phạm đạo đức, xã hội khác. Đây chính là sự kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo giữa học thuyết Mác - Lênin với các tư tưởng nhân bản của triết học phương Đông trong điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam hiện nay. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn