intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Khai thác chung dầu khí ở một số nước trên thế giới và thực tiễn Việt Nam

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trên cơ sở xem xét toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề khai thác chung trong luật biển quốc tế và các mô hình khai thác dầu khí điển hình trên thế giới để từ đó đưa ra được cách nhìn tổng quan về khai thác chung dầu khí, góp phần bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và vai trò của khai thác chung trong đời sống pháp lý nói chung và Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó, tác giả còn tập trung nghiên cứu Hiệp định khai thác chung dầu khí giữa Việt Nam - Malayxia và thực trạng triển khai hiệp định đó trong thực tế như thế nào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Khai thác chung dầu khí ở một số nước trên thế giới và thực tiễn Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT  NGUYỄN THỊ THANH THÚY KHAI THÁC CHUNG DẦU KHÍ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2009 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT  NGUYỄN THỊ THANH THÚY KHAI THÁC CHUNG DẦU KHÍ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật quốc tế Mã số: 60 38 60 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ DIẾN HÀ NỘI - 2009 2
  3. MỤC LỤC TRANG Lời cam đoan 1 Mục lục 2 Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt 5 MỞ ĐẦU 6 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KHAI THÁC CHUNG DẦU 11 KHÍ 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của vấn đề khai thác chung 11 1.1.1. Lịch sử phát triển của Luật biển quốc tế 11 1.1.2. Lịch sử khai thác chung trong Luật biển quốc tế 14 1.2. Khái niệm về khai thác chung dầu khí 17 1.2.1. Quan niệm về khai thác chung 17 1.2.2. Định nghĩa và đặc điểm của khai thác chung dầu khí 23 1.3. Nội dung của thoả thuận khai thác chung dầu khí 25 1.4. Vai trò của khai thác chung dầu khí 30 1.5. Cơ sở pháp lý của hoạt động khai thác chung dầu khí 32 1.5.1. Nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế 32 1.5.2. Điều ước quốc tế 36 1.5.3. Các phán quyết của Toà án quốc tế và khuyến nghị của Uỷ 38 ban hoà giải Kết luận chương 1 40 Chương 2: MÔ HÌNH KHAI THÁC CHUNG VỀ DẦU KHÍ 42 ĐIỂN HÌNH Ở MỘT SỐ NƯỚC 2.1. Các quốc gia với vấn đề khai thác dầu khí 42 2.1.1. Quyền lợi khai thác dầu khí mang lại cho quốc gia 42 -1-
  4. 2.1.2. Các quan điểm về mô hình khai thác dầu khí 43 2.2. Các mô hình khai thác dầu khí điển hình 46 2.2.1. Khai thác chung nơi đường biên giới chưa xác định 46 2.2.1.1. Bản ghi nhớ Malayxia - Thái Lan. 46 2.2.1.2. Thỏa thuận Nhật Bản - Hàn Quốc ngày 30/1/1974 50 2.2.1.3. Hiệp định Australia - Inđônêxia 53 2.2.2. Khai thác chung nơi đường biên giới đã xác định 57 2.2.2.1. Thỏa thuận Bahrain - Ả r©p Xª ót 57 2.2.2.2. Hợp nhất hoá mỏ khí Frigg An h- Nauy 58 2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 60 Kết luận chương 2 62 Chương 3: KHAI THÁC CHUNG DẦU KHÍ GIỮA VIỆT 64 NAM VỚI NƯỚC NGOÀI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 3.1. Biển Đông và vấn đề chủ quyền của Việt Nam 64 3.1.1. Vị trí chiến lược của Biển Đông 64 3.1.2. Vấn đề chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông 67 3.2. Phát triển kinh tế biển và tiềm năng về dầu khí của Việt Nam 70 3.3. Thoả thuận ghi nhớ về khai thác chung dầu khí giữa Việt Nam 72 và Malaixya năm 1992 3.3.1. Lịch sử hình thành thoả thuận 72 3.3.2. Nội dung thoả thuận khai thác chung dầu khí Việt Nam - 76 Malayxia 3.3.2.1. Nội dung Thoả thuận khai thác chung ngày 5/6/1992 76 3.3.2.2. Nội dung Thoả thuận thương mại 25/8/1993 79 3.3.3. Thực trạng thực thi thoả thuận khai thác chung Việt Nam - 82 Malayxia Đánh giá chung 85 -2-
  5. Chương 4: TRIỂN VỌNG KHAI THÁC CHUNG GIỮA 90 VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC 4.1. Triển vọng khai thác chung ở khu vực biển đông 90 4.1.1. Khai thác chung ở khu vực Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và 91 Trung Quốc 4.1.2. Triển vọng khai thác chung trong Vịnh Thái Lan 94 4.1.3. Khai thác chung ở quần đảo Trường Sa 98 4.2. Chính sách pháp luật biển của nhà nước liên quan đến vấn đề 101 khai thác chung 4.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật tạo ra khung pháp lý cơ 104 bản cho việc đàm phán, ký kết các thoả thuận khai thác chung của Việt Nam 4.3.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật biển 104 4.3.2. Kiến nghị mô hình khai thác chung dầu khí 108 Kết luận chương 4 113 KẾT LUẬN: 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116 PHỤ LỤC 120 -3-
  6. NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ASEAN : HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á Công ƣớc 1982 : Công ƣớc của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 LHQ : Liên hợp quốc ESCAP : Uỷ ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á - Th¸i B×nh D-¬ng NXB : Nhµ xuÊt b¶n PSC : Production Sharing Contracts -4-
  7. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Biển và Đại dƣơng thuộc về tự nhiên trƣớc khi thuộc về luật pháp. Vì vậy, nó là đối tƣợng của khoa học tự nhiên trƣớc khi là đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật. Con ngƣời quan tâm đến biển trƣớc hết bởi nguồn tài nguyên vô tận mà biển mang lại cho họ. Biển cung cấp nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú. Từ lâu, con ngƣời đã có nhiều hoạt động trên biển. Con ngƣời khai thác biển để đáp ứng nhu cầu tối thiểu của họ nhƣ đánh bắt hải sản, khai thác dầu khí, thông thƣơng hàng hải... và cũng từ đó các quốc gia đã có không ít các hành trình chinh phục tự nhiên, dùng biển nhƣ một mũi nhọn để mở rộng lãnh thổ của mình. Các cuộc đấu tranh diễn ra trên biển nhằm tranh giành quyền lực trên biển. Cuộc đấu tranh diễn ra ngày càng gay gắt hơn khi các quốc gia đều muốn mở rộng quyền lực của mình ra biển và tiến tới chinh phục đại dƣơng. Trong giai đoạn hiện nay, tài nguyên trên đất liền đang ngày bị cạn kiệt dần, dân số thế giới bùng nổ thì biển nhƣ một cứu cánh giải quyết các vấn đề có tính chất toàn cầu nhƣ lƣơng thực, thực phẩm, năng lƣợng, nguyên liệu và môi trƣờng sống. Đặc biệt, sự phát triển của kinh tế thế giới theo xu hƣớng toàn cầu hoá và hội nhập trong thƣơng mại, biển nhƣ một cầu nối thúc đẩy sự giao lƣu thông thƣơng giữa các nƣớc. Các quốc gia có biển và các quốc gia không có biển cùng nhau sử dụng, khai thác nguồn tài nguyên biển. Song, trên thực tế, việc chia sẻ và tái tạo các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên biển, đang đứng trƣớc nhiều thách thức. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con ngƣời tác động tới biển một cách có quy mô hơn, cũng từ đó những thiệt hại con ngƣời gây ra cho biển ngày càng nhiều hơn dẫn tới môi trƣờng biển bị ô nhiễm, tài nguyên biển cạn kiệt và có thể dẫn tới nạn tiệt chủng, hay nói cách khác, tốc độ tái tạo biển không theo kịp tốc độ khai thác. -5-
  8. Do đó, song song với việc khai thác cần phải có một cơ chế pháp luật hoàn thiện nhằm quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên biển. Luật biển ra đời với mong muốn quan tâm đúng mức đến chủ quyền của tất cả các quốc gia, thiết lập đƣợc một trật tự pháp lý cho các vùng biển và đại dƣơng làm dễ dàng cho việc giao lƣu quốc tế và thuận lợi cho việc sử dụng hòa bình các biển và các đại dƣơng, việc sử dụng công bằng và hiệu quả những tài nguyên việc bảo tồn những nguồn lợi sinh vật của biển và các đại dƣơng, cho việc nghiên cứu bảo vệ và giữ gìn môi trƣờng biển. Việc chia sẻ tài nguyên biển cũng nhƣ kinh nghiệm sử dụng chúng một cách bền vững là vô cùng quan trọng không chỉ ở các nƣớc phát triển mà còn là nhu cầu cấp bách của Việt Nam. Việt Nam là một nƣớc nằm bên bờ Biển Đông, một trong sáu biển lớn nhất thế giới và có 11 quốc gia ven biển. Việt Nam có bờ biển dài 3260km, với diện tích gấp 3 lần lãnh thổ đất liền và trải dài trên 13 vĩ độ trong Biển Đông. Với vị trí nhƣ vậy, nƣớc ta có các vùng biển và thềm lục địa rộng gấp mấy lần đất liền với các loại tài nguyên đa dạng và phong phú. Với diện tích và vị trí thuận lợi về biển, biển nƣớc ta là nơi hội tụ kinh tế giữa các vùng và các miền trong nƣớc, lại vừa là cửa ngõ thông thƣơng của các nƣớc trong khu vực. Mặt khác, tầm quan trong và vị trí địa lý thuận lợi của Biển Đông cũng là nguyên nhân gây ra những tranh chấp phức tạp về các quyền và các quyền lợi quốc gia xung quanh Biển Đông. Trên thực tế việc giải quyết mâu thuẫn giữa các nƣớc là vấn đề phức tạp và phải trải qua một thời gian dài, trong khi vùng biển tranh chấp lại có một lợi ích kinh tế vô cùng to lớn. Vì vậy, việc khai thác chung đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Khai thác chung dầu khí là một dạng của khai thác chung và đóng một vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Ngành công nghiệp dầu khí là một ngành chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc -6-
  9. dân. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khủng hoảng năng lƣợng đang diễn ra trên toàn cầu, dầu khí là một nguồn năng lƣợng không thể thiếu đối với sự phát triển kinh tế đất nƣớc. Trong khi đó tiềm năng về dầu khí trên các vùng biển Việt Nam rất rồi dào và chƣa đƣợc khai thác đúng mức. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của khai thác dầu khí đối với sự nghiệp phát triển kinh tế đất nƣớc, tác giả mạnh dạn chọn đề tài "Khai thác chung dầu khí ở một số nước trên thế giới và thực tiễn Việt Nam” làm đề tài cho luận văn nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ở Việt Nam Việt Nam là một trong những nƣớc có vị trí địa lý thuận lợi, đƣợc quyền sử dụng và khai thác một vùng biển rộng lớn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các vấn đề pháp lý trong việc quản lý, sử dụng và khai thác biển nhằm mục đích bảo vệ và tận dụng tối ƣu các tiềm năng của biển đã và đang là chủ đề quan tâm của các nhà khoa học hiện nay. Tuy nhiên, ở Việt nam hiện nay việc nghiên cứu các vấn đề pháp lý trong việc khai thác chung giữa Việt Nam và các nƣớc đã đƣợc nghiên cứu trong một số công trình nghiên cứu tổng thể về biển nhƣ các công trình nghiên cứu của Ban Biên Giới - Bộ ngoại giao, công trình nghiên cứu của Trung tâm Luật biển và Hàng hải Quốc tế - Khoa luật - ĐHQGHN "Chính sách, pháp luật biển của Việt nam và chiến lược phát triển bền vững”. Tuy nhiên, chƣa có công trình nghiên cứu chuyên sâu, tổng thể về đề tài này. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Khai thác chung dầu khí ở một số nước trên thế giới và thực tiễn Việt Nam” với mong muốn nghiên cứu một cách tổng thể những quy định pháp luật quốc tế cũng nhƣ trong nƣớc về việc khai thác chung dầu khí, các mô hình khai thác dầu khí điển hình. Từ đó đƣa ra những nhận xét đánh giá góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về khai thác chung dầu khí, đƣa ra những dự báo về triển vọng khai thác dầu khí của Việt Nam ở một số khu vực nhất định, trên cơ sở đó đề xuất mô hình khai -7-
  10. thác phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị ...của Việt Nam và các quốc gia tham gia ký kết để cùng nhau chia sẻ, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên dầu khí… 3. Mục đích nghiên cứu Khoá luận trên cơ sở xem xét toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề khai thác chung trong luật biển quốc tế và các mô hình khai thác dầu khí điển hình trên thế giới để từ đó đƣa ra đƣợc cách nhìn tổng quan về khai thác chung dầu khí, góp phần bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và vai trò của khai thác chung trong đời sống pháp lý nói chung và Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó, tác giả còn tập trung nghiên cứu Hiệp định khai thác chung dầu khí giữa Việt Nam - Malayxia và thực trạng triển khai hiệp định đó trong thực tế nhƣ thế nào; Ngoài ra, khoá luận còn đƣa ra những đánh giá của mình về triển vọng khai thác dầu khí trong tƣơng lai của Việt Nam và các quốc gia láng giềng. Từ đó mạnh dạn đƣa ra những đề xuất về cơ chế quản lý cho một mô hình khai thác chung giữa Việt Nam và các nƣớc trong khu vực phù hợp với lợi ích và bảo vệ đƣợc chủ quyền của Việt Nam. . 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả nghiên cứu dựa trên cơ sở các phƣơng pháp: duy vật lịch sử, duy vật biện chứng, phân tích, đánh giá, tổng hợp, dự báo triển vọng, đề xuất hƣớng thực hiện. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn gồm bốn chƣơng: Chương1. Tổng quan về khai thác chung dầu khí 1. Lịch sử hình thành và phát triển của vấn đề khai thác chung 2. Khái niệm về khai thác chung dầu khí 2.1. Quan niệm về khai thác chung -8-
  11. 2.2. Định nghĩa và đặc điểm của khai thác chung dầu khí 2.3. Nội dung thoả thuận khai thác chung dầu khí 2.4. Vai trò của khai thác chung dầu khí 2.5. Cơ sở pháp lý của hoạt động khai thác chung dầu khí Chương2. Mô hình khai thác chung về dầu khí ở một số nước 2.1. Các quốc gia với vấn đề khai thác dầu khí 2.2. Các quan điểm về mô hình khai thác dầu khí 2.3. Các mô hình khai thác dầu khí điển hình Chương3. Khai thác chung dầu khí giữa Việt Nam với nước ngoài. Thực trạng và giải pháp 3.1. Biển Đông và vấn đề chủ quyền của Việt Nam 3.2. Phát triển kinh tế biển và tiềm năng về dầu khí của Việt Nam 3.3. Thoả thuận ghi nhớ về khai thác chung dầu khí giữa Việt Nam và Malayxia năm 1992 Chương4. Triển vọng khai thác chung giữa Việt Nam và các nước 4.1. Triển vọng khai thác chung ở khu vực Biển Đông 4.2. Chính sách pháp luật của Nhà nƣớc liên quan đến vấn đề khai thác chung 4.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật tạo ra khung pháp lý cơ bản cho việc đàm phán, ký kết các thoả thuận khai thác chung của Việt Nam 4.3.1. Hoàn thiện chính sách quốc gia về biển 4.3.1. Đề xuất mô hình khai thác chung dầu khí Việt Nam và các nƣớc trong khu vực -9-
  12. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KHAI THÁC CHUNG DẦU KHÍ 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của vấn đề khai thác chung 1.1.1. Lịch sử phát triển của Luật biển quốc tế Lịch sử hình thành và phát triển của Luật biển đƣợc phản ánh qua cuộc đấu tranh và điều hoà giữa hai nguyên tắc lớn: tự do biển cả và chủ quyền của quốc gia trên biển. Nguyên tắc tự do biển cả tuyệt đối đƣợc xây dựng và ủng hộ dựa trên quan niệm tài nguyên biển là vô tận. Khi con ngƣời nhận thức đƣợc tài nguyên đó không phải là không cạn kiệt nếu nhƣ không bảo vệ và tái sinh chúng, thì một cách duy nhất có thể thực hiện đƣợc là thiết lập một trật tự pháp lý đi ngƣợc lại với nguyên tắc tự do biển cả tuyệt đối. Đặc biệt là sau Đại chiến thế giới lần thứ 2, với sự thay đổi về kinh tế và chính trị trên thế giới, sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm thay đổi sâu sắc khả năng khai thác biển, đã đặt ra nhu cầu thiết lập một trật tự pháp lý trên biển mang tính toàn cầu. Hội nghị pháp điển hoá luật quốc tế đƣợc tổ chức tại La Haye từ ngày 13-3 đến 12-4-1930 với 47 quốc gia tham dự có một trong ba nội dung chính là pháp điển hoá luật biển để bàn về các vấn đề: nguyên tắc tự do hàng hải, chế độ pháp lý của lãnh hải, đƣờng cơ sở, quy định qua lại không gây hại của tàu thuyền và chế độ pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải. Hội nghị đã thất bại trong việc đƣa ra một chiều rộng lãnh hải chung, nhƣng đạt đƣợc hai nội dung rất quan trọng là: (i) công nhận các quốc gia ven biển có một lãnh hải rộng ít nhất 3 hải lý thuộc chủ quyền quốc gia, và (ii) công nhận quốc gia ven biển có - 10 -
  13. một vùng tiếp giáp lãnh hải. Kết quả của Hội nghị là đƣa đến mối quan tâm của các quốc gia về việc tiếp tục hoàn thiện pháp điển hoá luật biển quốc tế. Trên cơ sở quy định của Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc về việc thúc đẩy sự phát triển của luật biển quốc tế và pháp điển hoá luật pháp quốc tế theo hƣớng tích cực, Liên Hợp Quốc đã tổ chức ba hội nghị quốc tế để pháp điển hoá luật biển quốc tế. Hội nghị lần thứ nhất của Liên Hợp Quốc về luật biển năm 1958 (từ ngày 24-2 đến 29-4) tại Giơnevơ có kết quả là sự ra đời của 4 Công ƣớc quốc tế liên quan đến biển: Công ƣớc về lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải (có hiệu lực kể từ ngày 10-9-1964, 48 quốc gia thành viên); Công ƣớc về biển cả (có hiệu lực kể từ ngày 10-9-1962, 59 quốc gia thành viên); Công ƣớc về đánh cá và bảo tồn các tài nguyên sinh vật của biển cả (có hiệu lực kể từ ngày 20-3-1966, 36 quốc gia thành viên); Công ƣớc về Thềm lục địa (có hiệu lực kể từ ngày 10-6-1964, 54 quốc gia thành viên). Các Công ƣớc trên đã pháp điển hoá rất nhiều các tập quán (tự do biển cả, chế độ hàng hải, qua lại không gây hại, chế độ nội thuỷ, chế độ lãnh hải) và đƣa ra một số khái niệm mới nhƣ bảo tồn các nguồn tài nguyên sinh vật của biển cả, Thềm lục địa…[4, tr 17- 18]. Tuy nhiên, số lƣợng quốc gia thành viên còn ít, các Công ƣớc vẫn thất bại trong việc thống nhất chiều rộng lãnh hải và xác định ranh giới của Thềm lục địa. Hội nghị lần thứ hai của Liên Hợp Quốc về luật biển đƣợc tổ chức tại Giơnevơ từ ngày 17-3 đến 26-4 năm 1960 đặt mục tiêu xem xét chiều rộng lãnh hải và ranh giới của vùng đánh cá. Tuy nhiên, hội nghị không đạt đƣợc sự nhất trí giữa các quốc gia về chiều rộng của lãnh hải. Ngày 17-8-1967, Đại sứ Malta tại Liên Hợp Quốc - Arvid Pardo - đã đƣa ra đề nghị tại phiên họp thứ 22 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc coi vùng biển nằm ngoài quyền tài phán của các quốc gia là di sản chung của nhân loại. - 11 -
  14. Đề nghị đó đã nhận đƣợc sự ủng hộ của các quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc và đƣợc ghi nhận tại Nghị quyết 2749 của Đại Hội đồng LHQ ngày 17- 12-1970 “Tuyên bố về các nguyên tắc quản lý đáy biển và đại dương cũng như các lòng đất của chúng nằm ngoài ranh giới quyền tài phán quốc gia”. Các sáng kiến này đã mở ra việc chuẩn bị cho một hội nghị mới về luật biển (thời gian trù bị diễn ra trong 5 năm từ năm 1967 đến năm 1972). Ngày 16- 11-1973, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc bằng Nghị quyết 3067 đã quyết định triệu tập hội nghị lần thứ ba về luật biển nhằm thông qua một công ƣớc giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến biển. Hội nghị lần thứ 3 của Liên Hợp Quốc về Luật biển đƣợc tổ chức từ năm 1973 đến năm 1982 với 9 năm đàm phán và 11 khoá họp. Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982 đã đƣợc bỏ phiếu (103 phiếu thuận, 4 phiếu chống và 17 phiếu trắng), đƣợc ký kết tại Montego - Bay Jamaica ngày 10-12-1982 bởi 117 quốc gia (trong đó có Việt Nam), đảo Cook (quốc gia tự trị liên kết) và Fiji đã phê chuẩn và nộp lƣu chiểu cùng ngày. Mỹ và số đông các quốc gia công nghiệp phát triển (trừ Cộng hoà Pháp) không ký kết Công ƣớc 1982, phẩn đối phần XI quy định về Vùng di sản chung của loài ngƣời và thể thức điều hành của cơ quan quyền lực Vùng (Cơ quan quyền lực đáy đại dƣơng). Công ƣớc Luật biển 1982 ra đời là một bƣớc ngoặt quan trọng trong tiến trình phát triển của luật biển quốc tế. Nó thể hiện tính đúng đắn và tiến bộ, đƣợc sự ủng hộ của đa số về các tƣ tƣởng, nguyên tắc và mục đích của một trật tự mới cho các vùng biển và đại dƣơng. Phần lớn các quốc gia không tham gia bỏ phiếu sau đó cũng đã ký vào Công ƣớc 1982 [30, tr.19-20]. Bên cạnh quy định các phƣơng pháp các phƣơng pháp có thể áp dụng xác định đƣờng cơ sở tính chiều rộng lãnh hải, Công ƣớc Luật biển 1982 quy định chế độ pháp lý về các vùng biển thành 3 loại: (i) các vùng biển thuộc chủ quyền của các quốc gia ven biển (nội thuỷ và lãnh hải); (ii) các vùng biển thuộc - 12 -
  15. quyền tài phán (quyền chủ quyền) của quốc gia ven biển (tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền kinh tế và thềm lục địa); (iii) biển cả và vùng, trong đó các quốc gia có biển hay không có biển đều đƣợc hƣởng quyền tự do biển cả đặt dƣới quyền quản lý của Cơ quan quyền lực Vùng. Công ƣớc 1982 quy định hai phƣơng pháp mà quốc gia ven biển có thể áp dụng hoặc kết hợp áp dụng để xác định đƣờng cơ sở đó là: đƣờng cơ sở thông thƣờng và đƣờng cơ sở thẳng tuỳ thuộc vào địa lý bờ biển. Đƣờng cơ sở do quốc gia ven biển tự xác định phù hợp với quy định của Công ƣớc 1982 và công bố, thể hiện trên hải đồ tỷ lệ lớn, và đó là căn cứ để xác định lãnh hải cùng nhƣ các vùng biển khác. Đối với phƣơng pháp xác định đƣờng cơ sở thẳng, Điều 7.6 Công ƣớc 1982 quy định phƣơng pháp xác định đƣờng cơ sở thẳng do một quốc gia áp dụng không đƣợc làm cho lãnh hải của một quốc gia khác bị tách khỏi biển cả hoặc một vùng Đặc quyền kinh tế. 1.1.2. Lịch sử khai thác chung trong Luật biển quốc tế Ngay từ thủa khai sinh, con ngƣời đã có những hoạt động khai thác các nguồn tài nguyên trên biển để phục vụ cho nhu cầu tất yếu của mình và cũng nhận thức đƣợc vai trò thiết yếu của biển trong mối liên hệ trực tiếp đối với mọi mặt của đời sống, kinh tế, xã hội…Điều đó đã góp phần thúc đẩy các quốc gia không ngừng tìm cách mở rộng thẩm quyền của mình ra biển, dẫn đến các tranh chấp của các quốc gia. Công ƣớc 1982 ra đời góp phần thiết lập một trật tự pháp lý mới, mở rộng đáng kể quyền và chủ quyền của các quốc gia ven biển, đặc biệt là quyền chủ quyến đối với vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Mặc dù vậy, việc áp dụng nó trên thực tế còn mang nhiều tranh cãi, bởi ở những vùng biển hẹp, các quốc gia có bờ biển kề cận hoặc đối diện sẽ có sự chồng lấn. Lúc này cần phải có sự đàm phán giữa các quốc gia để phân định biển. Tuy nhiên, đây là vấn đề khó khăn và gây nhiều tranh cãi. Trên thực tế, các quốc gia đều vận - 13 -
  16. dụng và giải thích Công ƣớc 1982 theo hƣớng mang lại lợi ích tối đa cho mình khi đƣa ra các yêu sách về chủ quyền và quyền tài phán đối với các vùng biển. Trong khi đó, Công ƣớc 1982 về luật biển lại chƣa quy định cụ thể việc xác định các đƣờng biên giới trên biển để các quốc gia có thể dễ dàng đi đến thoả thuận phân định các vùng biển có tranh chấp, do đó quá trình đàm phán để đi đến thoả thận cuối cùng về phân định biển thƣờng rất phức tạp và kéo dài, nhiều trƣờng hợp các quốc gia hữu quan phải nhờ đến phán quyết của các cơ quan tài phán quốc tế. Trong khi chƣa có kết luận cuối cùng cho vùng biển tranh chấp, các quốc gia có thể xác lập một thoả thuận tạm thời để cùng nhau khai thác tài nguyên ở toàn bộ hoặc một phần khu vực chồng lấn. Đây là biện pháp hữu hiệu đƣợc các quốc gia lựa chọn nhằm khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên biển, ngăn chặn các mâu thuẫn xung đột phát sinh từ việc khai thác đơn phƣơng của các quốc gia, tránh đƣợc lãng phí do không khai thác đƣợc các nguồn tài nguyên biển trong giai đoạn quá độ của việc phân định biển. Theo các nhà nghiên cứu, ý tƣởng về khai thác chung đã xuất hiện ngay từ những năm 30 của thế kỷ XX trong các công trình nghiên cứu và các án lệ về khai thác dầu mỏ ở Mỹ. Tiếp đến thoả thuận Bahrian - Ảrập Xêút ngày 22/2/1958, thoả thuận Cô oét - Ảrập Xêút ngày 07/7/1965 cũng đã đề cập đến việc khai thác chung. Thoả thuận Bahrian - Ảrập Xêút ngày 22/2/1958 xác lập mô hình khai thác chung dầu khí tại khu vực biển đã có đƣờng ranh giới phân định, với thiện chí rất cao của các quốc gia ký kết. Khu vực chồng lấn thềm lục địa giữa hai quốc gia trong Vịnh Pếch - xích cần phải đƣợc phân định và phân chia nguồn tài nguyên dầu mỏ tại khu vực đó. Tuy nhiên, cả hai bên đều nhận thấy việc tìm ra một phƣơng án hợp lý để phân chia mỏ dầu là rất khó khăn. Do đó, bằng Thoả thuận ngày 22/2/1958, hai quốc gia thống nhất: (i) vạch đƣờng - 14 -
  17. ranh giới thềm lục địa trùng khít với ranh giới mỏ dầu và mỏ dầu nằm hoàn toàn ở thềm lục địa phía Ảrập Xêút, (ii) thiết lập quan hệ khai thác chung đối với mỏ dầu, theo đó Chính phủ Bahrian trao quyền quản lý và khai thác cho Chính phủ Ảrập Xêút, nhƣng lãi ròng thu đƣợc từ hoạt động khai thác dầu trong vùng này đƣợc chia đều cho hai quốc gia - thoả thuận phân chia lợi nhuận này không ảnh hƣởng đến chủ quyền Ảrập Xêút đối với khu vực này theo đƣờng ranh giới phân định. Thoả thuận Cô oét - Ảrập Xê út ngày 07/7/1965 là thoả thuận phân định thềm lục địa giữa hai quốc gia, tiếp tục duy trì và phát triển quan hệ khai thác chung tại vùng trung lập (Neutral zone) đã đƣợc xác lập trƣớc đó bằng việc các quốc gia đã ký các thoả thuận đặc nhƣợng cho các công ty dầu khí. Vào tháng 1 năm 1974, thoả thuận khai thác chung Nhật Bản - Hàn Quốc ký kết đƣợc coi là bƣớc ngoặt đánh dấu quá trình phát triển của luật biển quốc tế về vấn đề này. Lần đầu tiên trên thế giới đã áp dụng ý tƣởng khai thác chung dầu khí ngoài khơi tại nơi đƣờng biên giới chƣa đƣợc phân định nhƣ đã đƣợc chỉ ra trong phán quyết của Toà án năm 1969 về vụ thềm lục địa biển Bắc. Thoả thuận này là kết quả của những cuộc thƣơng thuyết không thành công trong việc giải quyết tranh chấp thềm lục địa giữa hai nƣớc trƣớc đó. Trƣớc đó, ngày 29/10/1974, thoả thuận Pháp - Tây Ban Nha cũng đƣợc ký kết với nội dung thiết lập một khu vực khai thác chung nằm ngang qua đƣờng biên giới đã đƣợc xác định. Trong Vịnh Thái Lan, Malayxia và Thái Lan ký thoả thuận ghi nhớ ngày 21-02-1979 (MOU 1979) về việc thành lập Cơ quan quyền lực chung (Joint Authority) chịu trách nhiệm điều hành hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên không sinh vật đáy biển và lòng đất dƣới đáy biển tại khu vực vùng chồng lấn thềm lục địa theo yêu sách của hai quốc gia. Tuy nhiên, Thoả thuận này không ghi nhận về hợp tác quản lý khai thác tài nguyên sinh vật. Đến năm - 15 -
  18. 1994, hai bên mới thống nhất đƣợc những bất đồng về cơ cấu của Cơ quan quyền lực chung và hợp đồng phân chia sản phẩm đối với các nhà thầu mới đƣợc ký kết. Sau đó thoả thuận khai thác chung hầu nhƣ đƣợc nhiều quốc gia lựa chọn ký kết nhƣ là một giải pháp giải quyết những mâu thuẫn bất đồng trên các vùng biển chƣa đƣợc phân định. Nhƣ vậy, khai thác chung trong tiến trình phát triển của mình đã góp phần giảm thiểu xung đột thúc đẩy sự hợp tác giữa các quốc gia để cùng nhau khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên phục vụ cho sự phát triển kinh tế của quốc gia. 1.2. Khái niệm về khai thác chung dầu khí 1.2.1. Quan niệm về khai thác chung Biển có vai trò quan trọng đối với con ngƣời và sự phát triển của mỗi quốc gia. Đặc biệt, khi xã hội càng phát triển, nhu cầu khai thác tài nguyên thiên nhiên ngày càng gia tăng trong khi đó tài nguyên biển không phải là vô hạn. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con ngƣời không ngừng mở rộng các hoạt động của mình ra biển để phục vụ nhu cầu phát triên của xã hội. Đây chính là những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp giữa các quốc gia trên biển. Tranh chấp biển thƣờng rất phức tạp, kéo dài và liên quan trực tiếp đến quyền lợi của các quốc gia. Công ƣớc Luật biển 1982 ra đời đã góp phần thiết lập một trật tự pháp lý mới trên biển, với nhiều vùng biển có quy chế pháp lý khác nhau: “Vùng đặc quyền kinh tế là một vùng nằm ở phía ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải đặt dưới chế độ pháp lý riêng quy định trong phần này, theo đó, các quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển và các quyền tự do của quốc gia khác đều do quy định thích hợp của Công ước điều chỉnh” (điều - 16 -
  19. 55 ) và “Vùng đặc quyền kinh tế không mở rộng ra quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải”. (điều 57, khoản 2). “Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của thềm lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoản cách gần hơn” (Điều 76). Trong trƣờng hợp bờ ngoài của rìa lục địa của một quôc gia ven biển mở rộng ra quá 200 hải lý tính từ đƣờng cơ sở, quốc gia ven biển có thể xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa của mình: Hoặc theo bề dày lớp đá trầm tích: đƣờng vạch theo đúng khoản 7 điều 76, nối các điểm cố định tận cùng nào mà bề dày lớp đá trầm tích ít nhất cũng bằng một phần trăm khoảng cách từ điểm đƣợc xét cho tới chân dốc lục địa. Hoặc theo: đƣờng vạch bằng cách nối các điểm cố định ở cách chân dốc lục địa nhiều nhất 60 hải lý. Tuy nhiên ranh giới này cách đƣờng cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải một khoản cách không vƣợt quá 350 hải lý hoặc nằm cách đƣờng đẳng sâu 2500m một khoảng cách không vƣợt quá 100 hải lý. Nhƣ vậy, với những quy định mới về vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thì quyền của các quốc gia đƣợc mở rộng. Song ở những nơi có bờ biển hẹp thì các quốc gia có bờ biển liền kề hoặc đối diện nhau sẽ có sự chồng lấn về chủ quyền hoặc quyền tài phán. Khi thực hiện quyền mở rộng biển của mình trong các vùng biển hẹp (bề rộng không qúa 400 hải lý), các quốc gia có bờ biển tiếp giáp hay đối diện nhau đều có mối quan tâm chung: Phân định các vùng biển chồng lấn. Tuy nhiên việc phân định biển không phụ thuộc vào ý chí duy nhất của một quốc gia mà là một hành động mang tính quốc tế, song phƣơng hoặc đa phƣơng, thể hiện sự phân chia, phù hợp với luật pháp quốc tế, - 17 -
  20. các danh nghĩa pháp lý tƣơng ứng của mỗi quốc gia trên các vùng biển chồng lấn. Giải quyết tốt vấn đề phân định sẽ góp phần giảm bớt xung đột và căng thẳng về chính trị, quân sự từ đó tạo đƣợc một môi trƣờng ổn định và phạm vi biển rõ ràng cho phát triển, bảo vệ, quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên biển [29, tr.262-310]. Vì vậy, khai thác chung đƣợc đƣa ra nhƣ một giải pháp để các quốc gia bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ một cách có hiệu quả môi trƣờng biển chung. Trong thực tiễn đã có nhiều quốc gia tiến hành khai thác chung và các hình thức khai thác chung trên thế giới rất đa dạng, phong phú. Vấn đề khai thác chung đƣợc các chuyên gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực luật biển cũng nhƣ các trung tâm nghiên cứu nổi tiếng trên thế giới quan tâm nghiên cứu: Viện luật quốc tế và luật so sánh của Anh, Trung tâm nghiên cứu Đông Tây của Hoa Kỳ, Trung tâm Đông Tây ở Honolulu - Ha Oai…Nhiều cuộc hội thảo, hội nghị quốc tế về vấn đề này đã đƣợc tổ chức liên tiếp. Tuy nhiên, mỗi học giả nhìn nhận khai thác chung ở mỗi khia cạnh khác nhau vì vậy vẫn chƣa đƣa ra một định nghĩa thống nhất về khai thác chung. Giáo sƣ Luật quốc tế Masahiro Miyoshi, khi tóm lƣợc các bài thảo luận tại các cuộc Hội thảo do Trung tâm Đông Tây tổ chức về khai thác chung ở Đông Nam Á đã ghi nhận rằng “Khái niệm về phát triển chung quốc tế… chưa được hiểu hoặc được sử dụng một cách thống nhất”. [43, tr.43]. Theo ông có 2 dạng khai thác chung: Một là: Khai thác chung khi mà việc phân định biên giới đã đƣợc giải quyết Hai là: Chế độ khai thác chung đối với khu vực có đƣờng biên giới đang phân định. [43, tr.23] Tại Hội thảo thứ 2 tổ chức vào 8/1983 do nhóm các Luật sƣ đã bình luận: khai thác chung “được sử dụng thường xuyên như một thuật ngữ chung, - 18 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2