intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

14
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn thành phố Hà Nội" đề xuất những biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong tình hình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn thành phố Hà Nội

  1. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ HỒNG LOAN KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2022
  2. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ HỒNG LOAN KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8380104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VƯƠNG VĂN BÉP Hà Nội - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính xác và trung thực của Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hồng Loan
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình làm việc, học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự khuyến khích, động viên, chia sẻ, giúp đỡ, tạo điều kiện hết sức quy báu từ lãnh đạo Viện KSND thành phố Hà Nội, Lãnh đạo, đồng nghiệp Viện KSND huyện Thường Tín; của các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhờ những giúp đỡ, tạo điều kiện trên, tác giả đã có thể hoàn thành công việc theo tiến độ được giao. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Khoa Đào tạo và quản lý học viên trường Đại học kiểm sát Hà Nội và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn khóa học đã taọ điều kiện, hướng dẫn, chỉ bảo, chia sẻ kinh nghiệm, góp ý chân thành cho học viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Vương Văn Bép - Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình (Vụ 9) Viện KSND tối cao - Người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, xây dựng luận văn để tác giả hoàn thành luận văn đúng tiến độ, đạt chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đề ra. Do thời gian nghiên cứu, xây dựng luận văn không nhiều, trình độ, kinh nghiệm công tác, quá trình nghiên cứu học tập của tác giả còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi có những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến góp ý chân thành, qúy báu từ phía các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để tác giả có thể hoàn thiện luận văn được tốt hơn và tiếp tục nỗ lực nghiên cứu, học tập, công tác tốt hơn nữa, phấn đấu phát triển đề tài nghiên cứu. Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2022 Tác giả Nguyễn Thị Hồng Loan
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................6 7. Kết cấu của Luận văn ..............................................................................................6 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ......7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ............................................................7 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................7 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ...........................................................................................17 1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ .................................................................................................18 1.2. Nội dung của hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ .........................................................................................18 1.2.1. Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố ........................................................................................................................18 1.2.2. Kiểm sát việc khởi tố, khởi tố bị can, lập hồ sơ của Cơ quan điều tra ...........19 1.2.3. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn ................20
  6. 1.2.4. Kiểm sát việc tiến hành các hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra, Điều tra viên, Cán bộ được giao tiến hành điều tra ..............................................................................................21 1.2.5. Kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục hồi, đình chỉ điều tra..................................24 1.2.6. Khắc phục vi phạm ..........................................................................................26 1.3. Mối quan hệ giữa hoạt động kiểm sát điều tra và hoạt động thực hành quyền công tố đối với vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ...................................................................................................................................28 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................31 Chương 2. CÔNG TÁC KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................32 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tai nạn giao thông tại thành phố Hà Nội ...................................................................................................................................32 2.2. Tổ chức bộ máy, biên chế của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội ...................................................................................................................................33 2.2.1. Tình hình tội phạm Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn thành phố Hà Nội .......................................................................................34 2.2.2. Kết quả công tác kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội ..............................35 2.3. Những kết quả đạt được trong công tác kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ và nguyên nhân ..............................39 2.4. Nguyên nhân của những kết quả đạt được ....................................................40 2.5. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đối với hoạt động KSĐT vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn thành phố Hà Nội ....................................................................................41 2.5.1. Những tồn tại, hạn chế đối với hoạt động KSĐT vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn thành phố Hà Nội .................................41 2.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đối với hoạt động KSĐT vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn thành phố Hà Nội ...43
  7. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................49 Chương 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..50 3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ..........................................................50 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội ...............................................................................................................52 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ......................................................................52 3.2.2. Giải pháp tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật ...............................57 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất.................................................................................60 3.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ ..........................................................................60 3.3.2. Đối với các cơ quan tố tụng và các cơ quan, tổ chức hữu quan.....................61 3.3.3. Đối với Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội 62 3.3.4. Đối với Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội ........................................63 3.3.5. Đối với cán bộ, Kiểm sát viên .........................................................................63 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................64 KẾT LUẬN ..............................................................................................................65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BLHS Bộ luật Hình sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự BPNC Biện pháp ngăn chặn CQĐT Cơ quan điều tra ĐTV Điều tra viên KSĐT Kiểm sát điều tra KSND Kiểm sát nhân dân KSV Kiểm sát viên THQCT Thực hành quyền công tố TNHS Trách nhiệm hình sự TTLT Thông tư liên tịch VAHS Vụ án hình sự VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Biểu 2.1. Bảng thống kê số lượng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát Bảng 2.1 viên Viện KSND hai cấp thành phố Hà Nội (tính đến ngày 34 30 tháng 11 năm 2022 Bảng thống kê số vụ tai nạn giao thông, số người chết, người bị thương và số vụ án, bị can phạm tội Vi phạm quy Bảng 2.2 35 định về tham gia giao thông đường bộ bị xử lý hình sự trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2018 – 2022 Thống kê thể hiện tổng số vụ án, bị can phạm tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ so với tổng số Bảng 2.3 36 vụ án hình sự, bị can Cơ quan điều tra thụ lý trong giai đoạn 2018 – 2022 Thống kê kết quả giải quyết Vi phạm quy định về tham gia Bảng 2.4 giao thông đường bộ Cơ quan điều tra thụ lý trong giai 37 đoạn 2018 – 2022 Số liệu thể hiện số vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao Bảng 2.5 37 thông đường bộ bị tạm đình chỉ trong giai đoạn 2018 – 2022 Số liệu thể hiện số vụ án Vi phạm quy định về tham gia Bảng 2.6 38 giao thông đường bộ đình chỉ trong giai đoạn 2018 – 2022 Thống kê thể hiện tổng số vụ án Vi phạm quy định về tham Bảng 2.7 gia giao thông đường bộ VKS đề nghị khởi tố so với tổng 38 số vụ án VKS đề nghị khởi tố trong giai đoạn 2018 – 2022
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thủ đô Hà Nội là địa bàn phức tạp trong công tác bảo đảm an toàn giao thông. Từ năm 2008, Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, sáp nhập tỉnh Hà Tây, trở thành thành phố lớn nhất cả nước, đời sống kinh tế của người dân được nâng cao, mật độ các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội ngày càng gia tăng, đa dạng về chất lượng, chủng loại … là áp lực không nhỏ đến nỗ lực kiềm chế tình hình tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn của thành phố Hà Nội. Trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2022, trên địa bàn thành phố Hà Nội xảy ra 3.508 vụ tai nạn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường sắt, làm chết 1.952 người, 2.310 người bị thương và gây thiệt hại lớn về tài sản. Cơ quan điều tra đã khởi tố 902 vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, chiếm 2,84% tổng số vụ án mới khởi tố (902/31.781 vụ). Các vụ tai nạn giao thông xảy ra không chỉ gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, hệ thống y tế, an sinh xã hội ... Với chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Ngành kiểm sát thủ đô đã luôn tích cực, chủ động đưa ra những giải pháp tăng cường hoạt động công tố và kiểm sát điều tra, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm xảy ra trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung, trong công tác kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ nói riêng để giải quyết kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng pháp luật, công tác kiểm sát giải quyết vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội còn gặp một số tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc như: chưa thực hiện hết các chức năng, nhiệm vụ được giao; chưa phát huy hết vai trò, quyền hạn, trách nhiệm của kiểm sát trong hoạt động kiểm sát điều tra; một số quy định của pháp luật không cụ thể, còn mang tính chung chung nhưng chưa được
  11. 2 hướng dẫn kịp thời... đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kiểm sát điều tra của Viện kiểm sá nhân dân thành phố Hà Nội. Những vấn đề này cần được nghiên cứu về cả lý luận và thực tiễn nhằm tìm ra các giải pháp tích cực, hiệu quả để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát điều tra tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội nói riêng, Ngành kiểm sát nhân dân trong thời gian tới. Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên nhận thấy việc lựa chọn đề tài “Kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự là cấp thiết cả về phương diện lý luận và thực tiễn, đáp ứng với công tác đấu tranh phòng chống tội phạm Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu Hoạt động kiểm sát điều tra vụ án hình sự nói chung, hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ nói riêng là nhiệm vụ hết sức quan trọng của Ngành kiểm sát nhân dân. Hoạt động này đã được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu và đã có các công trình được công bố như: 2.1. Về Giáo trình - Giáo trình thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, truy tố vụ án hình sự của Trường Đại học kiểm sát Hà Nội, do TS. Lại Viết Quang - TS. Nguyễn Đức Hạnh (Đồng chủ biên), Nxb, Tư pháp Hà Nội năm 2020; - Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) Tập 1 của Trường Đại học kiểm sát Hà Nội, do TS. Phạm Mạnh Hùng-TS. Lại Viết Quang (Đồng chủ biên), Nxb, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2019; - Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam của Trường Đại học kiểm sát Hà Nội, do TS. Phạm Mạnh Hùng (Chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội năm 2020.
  12. 3 2.2. Về Đề tài - Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Nâng cao chất lượng kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hành công tố về vấn đề thông khâu và chuyên khâu trong công tác kiểm sát hình sự” của Trường cao đẳng Kiểm sát, năm 2001 và “Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp” của Viện khoa học Kiểm sát do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì đề cập đến về lý luận, thực tiễn của hoạt động kiểm sát điều tra trong tố tụng hình sự; - Sách chuyên khảo “Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra”, năm 2005 và “Quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp”, năm 2008 do TS. Lê Hữu Thể chủ biên; - Luận án tiến sĩ luật học “Các biện pháp đấu tranh phòng, chống vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ ở thủ đô Hà Nội” Học viện khoa học xã hội năm 2001 của tác giả Bùi Kiến Quốc; - Luận văn thạc sĩ luật học “Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện phương tiện giao thông đường bộ từ thực tiễn tỉnh Nam định” Học viện khoa học xã hội năm 2017 của tác giả Phạm Tuấn Anh; - Luận văn thạc sĩ luật học “Kiểm sát điều tra vụ án vi phạm quy định về điều khiển phương tiện phương tiện giao thông đường bộ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”, Học viện khoa học xã hội năm 2016 của tác giả Nguyễn Quang Tuấn; Ngoài ra còn có những bài nghiên cứu, bài viết liên quan đến hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí kiểm sát, Tạp chí Tòa án nhân dân, Báo bảo vệ pháp luật, Trang điện tử của bộ tư pháp, Trang điện tử của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội … Đây là nguồn tư liệu tham khảo bổ ích giúp cho học viên nghiên cứu, hoàn thiện luận văn. Các công trình trên có công trình nghiên cứu chuyên sâu về lý luận, có công trình nghiên cứu chuyên sâu về thực tiễn. Song, chưa có công trình cụ thể nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ xảy ra trên địa bàn thành phố Hà
  13. 4 Nội. Do đó, đề tài học viên lựa chọn nghiên cứu về một vấn đề mới, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã được công bố. Học viên xây dựng luận văn mang tính hệ thống từ lý luận đến thực tiễn, trên cơ sở kế thừa những vấn đề lý luận và cách tiếp cận những công trình nêu trên, đưa ra các giải pháp mới nhằm hoàn thiện luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ việc nghiên cứu lý luận, thực tiễn hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, những kết quả đã đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, làm rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, từ đó luận văn đề xuất những biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong tình hình mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân dân đối với vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ; làm rõ các khái niệm, đặc điểm, nội dung, phạm vi và các điều kiện bảo đảm việc kiểm sát điều tra đối với vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. - Phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại thành phố Hà Nội trong 05 năm (từ năm 2018 đến năm 2022). - Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
  14. 5 từ thực tiễn thành phố Hà Nội từ khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm xảy ra đến khi kết thúc điều tra vụ án hình sự hoặc đình chỉ điều tra. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu và sử dụng số liệu trong khoảng thời gian 05 năm (từ năm 2018 đến năm 2022). Về giai đoạn tố tụng: Luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ khi xảy ra vụ tai nạn giao thông, Cơ quan điều tra thụ lý giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, khởi tố vụ án hình sự đến khi Cơ quan điều tra kết thúc điều tra đề nghị Viện kiểm sát truy tố hoặc, đình chỉ điều tra. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong Nghị quyết của Đảng và Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 26/5/2005 về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” của Bộ Chính trị, cũng như Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII năm 2021 của Đảng Cộng sản Việt Nam và tổ chức hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân về công tác kiểm sát điều tra vụ án hình sự. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để xây dựng Luận văn, học viên đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê để tổng hợp các tri thức khoa học và các luận chứng về các vấn đề nghiên cứu trong luận văn.
  15. 6 Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, học viên còn áp dụng phương pháp nghiên cứu điển hình, phương pháp dự báo khoa học đối với các vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, từ đó rút ra các luận cứ, luận chứng thực tiễn làm cơ sở cho việc đưa ra các nhận định, đánh giá của mình. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu làm rõ, hoàn thiện những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Từ những phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ; nhận định được những tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong công tác kiểm sát điều tra; đề xuất các biện pháp, giải pháp, kiến nghị, nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn còn có giá trị tham khảo chung trong công tác nghiên cứu, học tập và nâng cao chất lượng công tác kiểm sát điều tra các vụ án hình sự nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm và người phạm tội. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của Luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Những vấn đề chung về hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Chương 2. Công tác kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Chương 3. Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.
  16. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa hoạt động kiểm sát điều tra vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Hoạt động kiểm sát điều tra (KSĐT) vụ án hình sự (VAHS) là hoạt động quan trọng, cơ bản của Ngành kiểm sát nhân dân (KSND). Để hiểu về hoạt động KSĐT VAHS nói chung, KSĐT vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ nói riêng, cần xác định được một số khái niệm cơ bản như sau: * Vụ án hình sự Khái niệm vụ án được định nghĩa như sau: “vụ án là một việc có dấu hiệu trái pháp luật mang tính chất hình sự hoặc tranh chấp giữa các chủ thể pháp luật được đưa ra tòa án hoặc cơ quan trọng tài giải quyết” [34, tr.860]. Từ khái niệm trên, có thể đưa ra khái niệm VAHS như sau: VAHS là vụ việc phạm pháp có dấu hiệu là tội phạm đã được quy định trong BLHS, đã được CQĐT ra lệnh khởi tố VAHS để tiến hành điều tra, VKS truy tố, xét xử hoặc các Cơ quan tiến hành tố tụng đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo các trình tự, thủ tục đã được quy định trong BLTTHS. * Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông trong khi tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác. Các quy định nhằm đảm bảo cho an toàn giao thông đường bộ đối với người, phương tiện thao gia giao thông đường bộ được quy định tại Luật giao thông đường bộ năm 2008. Theo đó, người tham gia giao thông đường bộ buộc phải thực hiện hoặc không thực hiện hành vi cụ thể theo luật định nhằm đảm bảo cho việc tham gia giao thông được an toàn cho chính tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tham gia
  17. 8 giao thông cũng như tính mạng, sức khỏe, tài sản của những người tham gia giao thông khác, những cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan. Người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Luật giao thông đường bộ khi tham gia giao thông, tùy từng tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm gây ra có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng hoặc bị xử lý hình sự về tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định tại Điều 260 BLHS năm 2015. * Vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là vụ việc vi phạm các quy định của Luật giao thông đường bộ có dấu hiệu là tội phạm đã được quy định tại Điều 260 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định tại Điều 260 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau: 1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
  18. 9 a) Không có giấy phép lái xe theo quy định; b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ) Làm chết 02 người; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%: g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm [28, tr.284 - 286]. Điều 260 BLHS năm 2015 quy định gồm 05 khoản với 04 quy định cấu thành tội phạm, mức hình phạt tương ứng và 01 điều khoản quy định về hình phạt bổ sung đối với người phạm tội. Khoản 1 Điều 260 là cấu thành tội phạm cơ bản, khoản 2, khoản 3 là cấu thành tội phạm định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự của người phạm tội, khoản 4 là cấu thành tội phạm với quy định hậu quả xảy ra của
  19. 10 tội phạm ở trường hợp giả định “trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả...” và khoản 5 quy định về hình phạt bổ sung “cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định” - Các yếu tố cấu thành tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Từ quy định của pháp luật hình sự về tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Theo giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (phần các tội phạm - tập 2) của trường Đại học Kiểm sát Hà Nội xác định bốn yếu tố cấu thành tội phạm gồm: * Khách thể của tội phạm: Tội phạm xâm phạm an toàn giao thông đường bộ, đồng thời, xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe, tài sản của người khác. * Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thể hiện ở hành vi của người tham gia giao thông đường bộ vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Hành vi của người tham gia giao thông đường bộ vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là hành vi của người khi tham gia giao thông đường bộ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định của pháp luật về tham gia giao thông đường bộ. Hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ cấu thành tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau: - Làm chết người; Phạm tội làm chết người là trường hợp phạm tội mà hành vi phạm tội gây hậu quả chết người. Tuy nhiên, người phạm tội không cố ý gây ra hậu quả này. - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 61%. - Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên. - Có khả năng thực tế làm chết 03 người trở lên nếu không được ngăn chặn kịp thời;
  20. 11 - Có khả năng thực tế gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên nếu không được ngăn chặn kịp thời; - Có khả năng gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên nếu không được ngăn chặn kịp thời. Trường hợp điều khiển phương tiện giao thông đường bộ di chuyển, hoạt động nhưng không tham gia giao thông đường bộ (như di chuyển, hoạt động trong trường học, công trường đang thi công hoặc đang khai thác) mà gây tai nạn thì người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ không bị truy cứu TNHS về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định tại Điều 260 BLHS mà bị truy cứu TNHS về tội phạm tương ứng khác nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội phạm đó như tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS), tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 129 BLHS) hoặc tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người (Điều 295 BLHS). * Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm thực hiện với lỗi vô ý. Người phạm tội nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình có thể xảy ra nhưng cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hoặc không thấy trước hậu quả nguy hiểm đã xảy ra nhưng phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó nếu có sự chú ý cần thiết. * Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực TNHS, là người tham gia giao thông đường bộ. Người tham gia giao thông đường bộ gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ. * Hình phạt: - Khung hình phạt tại khoản 1: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2