intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng: qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Chuheodethuong10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

56
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn xác định mục tiêu nhằm nêu ra các vấn đề về lý luận, định nghĩa, khái niệm, mục tiêu của cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Làm rõ mối quan hệ giữa cải cách hành chính với phòng, chống tham nhũng để từ đó đưa ra được những giải pháp thúc đẩy hiệu quả công tác cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng của thành phố Hà Nội đang thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng: qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HƢƠNG SEN MèI QUAN HÖ GI÷A C¶I C¸CH HµNH CHÝNH Vµ PHßNG, CHèNG THAM NHòNG: QUA THùC TIÔN ë THµNH PHè Hµ NéI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HƢƠNG SEN MèI QUAN HÖ GI÷A C¶I C¸CH HµNH CHÝNH Vµ PHßNG, CHèNG THAM NHòNG: QUA THùC TIÔN ë THµNH PHè Hµ NéI Chuyên ngành: Quản trị nhà nƣớc và phòng, chống tham nhũng Mã số: 8380101.09 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ DUYÊN THẢO HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Hƣơng Sen
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban Chủ nhiệm Khoa Luật, các thầy cô giáo trong Bộ môn Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, Bộ môn Lý luận, Lịch sử Nhà nước và Pháp luật đã tận tình, chu đáo giảng dạy và truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian tác giả học tập, nghiên cứu tại Khoa. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Phạm Thị Duyên Thảo, PGS.TS. Vũ Công Giao, PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn!
  5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ....................................5 1.1. Khái quát về cải cách hành chính ..............................................................5 1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính .....................................................................5 1.1.2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam .......................................6 1.1.3. Nội dung cải cách hành chính .......................................................................8 1.2. Khái quát về phòng, chống tham nhũng ...................................................9 1.2.1. Khái niệm tham nhũng và phòng, chống tham nhũng ..................................9 1.2.2. Bản chất của tham nhũng ............................................................................10 1.2.3. Nguyên nhân của tham nhũng ở Việt Nam .................................................10 1.3. Khái niệm, đặc điểm mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng ......................................................................................11 1.4. Cơ sở pháp lý của mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng .....................................................................................19 1.5. Sự tác động lẫn nhau giữa cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng ................................................................................................27 1.5.1. Tác động của cải cách hành chính với phòng, chống tham nhũng .............27 1.5.2. Tác động của phòng chống tham nhũng với cải cách hành chính ..............34 1.6. Kinh nghiệm cải cách hành chính trong mối tƣơng quan với phòng chống tham nhũng ở một số nƣớc trên thế giới ..........................38 1.6.1. Kinh nghiệm cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng của Trung Quốc .................................................................................................38 1.6.2. Kinh nghiệm cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng của Singapore .....40
  6. 1.6.3. Kinh nghiệm cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng của Hàn Quốc .....................................................................................................41 Kết luận Chƣơng 1 ..................................................................................................47 CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN MỐI QUAN HỆ GIỮA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................................................................48 2.1. Cơ sở pháp lý của mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng ở thành phố Hà Nội ..................................................48 2.2. Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa CCHC và PCTN ở thành phố Hà Nội ......................................................................................49 2.3. Thực tiễn mối quan hệ giữa CCHC và PCTN ở thành phố Hà Nội .....52 2.3.1. Thực tiễn sự tác động của CCHC với PCTN ..............................................52 2.3.2. Thực tiễn sự tác động ngược trở lại của PCTN tới CCHC .........................61 2.4. Khía cạnh tác động tiêu cực của CCHC tới PCTN ................................77 2.5. Đánh giá mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng qua thực tiễn của thành phố Hà Nội ..................................78 2.5.1. Đánh giá chung ............................................................................................78 2.5.2. Hạn chế, khó khăn .......................................................................................81 2.5.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế ...................................................83 Kết luận Chƣơng 2 ..................................................................................................86 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG MỐI QUAN HỆ VÀ HIỆU QUẢ GIỮA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................87 3.1. Các giải pháp chung ..................................................................................87 3.1.1. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến việc duy trì mối quan hệ giữa CCHC và PCTN .............................................................87 3.1.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các chủ thể liên quan trong quá trình CCHC để PCTN và ngược lại .....................................................................89 3.1.3. Xây dựng cơ chế hữu hiệu cho việc kiểm tra, giám sát quá trình CCHC và PCTN ..........................................................................................93 3.1.4. Xử lý nghiêm minh những vi phạm pháp luật trong quá trình CCHC và PCTN ......................................................................................................94
  7. 3.1.5. Tăng cường việc nâng cao nhận thức về mối quan hệ giữa CCHC và PCTN, tạo nền tảng về tư tưởng cho việc triển khai mối quan hệ này trong thực tiễn ..............................................................................................96 3.1.6. Tăng cường hợp tác quốc tế để học tập kinh nghiệm trong quá trình CCHC và PCTN ..........................................................................................96 3.2. Các giải pháp cụ thể cho thành phố Hà Nội .........................................100 3.2.1. Người đứng đầu UBND thành phố Hà Nội cần phải chỉ đạo quyết liệt hơn nữa việc thực hiện Chỉ thị và Công điện của Thủ tướng về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; đồng thời thực hiện các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ .....................100 3.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn Hà Nội phục vụ mục tiêu PCTN ............................................................................102 3.2.3. Xây dựng bộ máy chính quyền thành phố chuyên nghiệp, liêm chính, hiện đại, vì nhân dân phục vụ....................................................................104 3.2.4. Hà Nội cần xây dựng đề án và được tự chủ trong việc đảm bảo thu nhập và tiền lương cho cán bộ, công chức ................................................108 3.2.5. Công khai hoạt động của chủ thể có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ như tiếp công dân, cấp phép đầu tư, xây dựng nhằm hạn chế tối đa cơ hội tham nhũng .............................................................108 3.2.6. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội các cấp, các cơ quan thông tấn báo chí và nhân dân trong công tác cải cách hành chính và đấu tranh phòng, chống tham nhũng .........................................................110 3.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cơ quan, bộ ngành trung ương, các địa phương đối với thành phố Hà Nội. Đồng thời tích cực nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm quản trị dân chủ và hiệu quả từ các nước có nên quản trị tốt trên thế giới ...................111 3.2.8. Xây dựng cơ chế bảo vệ hiệu quả an toàn cho người dân trong quá trình tố giác hành vi nhũng nhiễu hoặc tham nhũng trong quá trình thực thi công vụ của các cán bộ, công chức trên địa bàn Hà Nội .............112 Kết luận Chƣơng 3 ................................................................................................113 KẾT LUẬN ............................................................................................................114 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa CBCC Cán bộ, công chức CCHC Cải cách hành chính HĐND Hội đồng nhân dân NNPQ Nhà nước pháp quyền NSNN Ngân sách nhà nước PCTN Phòng chống tham nhũng PTBV Phát triển bền vững TTHC Thủ tục hành chính UB MTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân
  9. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Tổng hợp các chỉ số nội dung PAPI của thành phố Hà Nội 50 Bảng 2.2 Số lượng lớp học, hội nghị tuyên truyền về PCTN của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019 64 Số hiệu Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa các chỉ số đo lường quản trị và hành chính công ở Việt Nam hiện nay dưới 3 góc độ đánh giá từ phía nhà nước – thị trường- xã hội 24
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Qua hơn 30 năm kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng công cuộc đổi mới (1986), đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt. Kinh tế đất nước phát triển, cùng với sự phong phú của đời sống vật chất và tinh thần là chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định. Những kết quả đạt được từ việc đổi mới hệ thống chính trị, cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật và hội nhập quốc tế tạo ra tiền đề quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đã đạt được, công cuộc đổi mới, phát triển đất nước đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ, thách thức, trong đó đặc biệt là tệ quan liêu, tham nhũng. Tham nhũng hiện là “giặc nội xâm”, là “quốc nạn”, là một trong những nguy cơ lớn đối với sự phát triển của đất nước. Nghị quyết số 04/NQ-TW ngày 21-8- 2006 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí nhấn mạnh: “Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, là một trong những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta”. Nếu quyền lực tha hóa là nguyên nhân trực tiếp của tham nhũng thì xóa bỏ quyền lực chính là cách để triệt tiêu tham nhũng. Nhưng xóa bỏ quyền lực là điều không thể, vì quyền lực đồng thời cũng là phương tiện, công cụ để tổ chức, quản lý xã hội. Vậy một trong những giải pháp luôn đồng hành và hiệu quả trong việc phòng, chống tham nhũng chính là đẩy mạnh cải cách tổ chức, hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Công cuộc cải cách hành chính mà Việt Nam đã bắt đầu thực hiện từ nhiều năm trước đây nhằm hướng tới việc thay đổi trạng thái của cơ 1
  11. chế hành chính hiện hành, làm cho nó thay đổi phù hợp với yêu cầu của thời kỳ phát triển mới của đất nước. Tất nhiên, cuộc cải cách này không nhằm thay đổi nền tảng của nền hành chính nhà nước Việt Nam mà chỉ làm thay đổi cơ chế vận hành của nó theo yêu cầu quản trị đất nước trong thời kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Cải cách hành chính sẽ mở cánh cửa công khai hóa và minh bạch hóa, tạo thuận lợi cho công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Vậy nghiên cứu mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng theo các quy định của pháp luật hiện hành nhằm tìm ra những điểm tương đồng của cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng đặt trong bối cảnh của đất nước nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng. Đồng thời qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới, mong muốn tìm ra những giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính để phòng, chống tham nhũng hiệu quả tại thành phố Hà Nội. Chính vì lý do đó mà tôi chọn đề tài “Mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng: qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ luật học. 2. Mục đích nghiên cứu Nêu ra các vấn đề về lý luận, định nghĩa, khái niệm, mục tiêu của cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Làm rõ mối quan hệ giữa cải cách hành chính với phòng, chống tham nhũng để từ đó đưa ra được những giải pháp thúc đẩy hiệu quả công tác cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng của thành phố Hà Nội đang thực hiện. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để làm rõ được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và khung pháp luật hiện hành liên quan đến việc triển khai mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng trong pháp luật Việt Nam và đối chiếu với pháp luật và kinh nghiệm quốc tế. Phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng việc đảm bảo mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng mà thành phố Hà Nội đang triển khai 2
  12. để tìm ra những kết quả, hạn chế, nguyên nhân chủ quan và khách quan của những tồn tại, hạn chế. Đề xuất các giải pháp thiết thực để thúc đẩy hiệu quả quản trị hành chính công và kiểm soát tham nhũng cho thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng từ thực tiễn thành phố Hà Nội trong quá trình đổi mới và nâng cao hiệu quả quản trị của thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu và phân tích mối quan hệ giữa cải cách hành chính, và phòng, chống tham nhũng nằm trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 và và Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 mà thành phố Hà Nội đang triển khai trong khoảng 05 năm trở lại đây. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mac- Lênin làm cơ sở để phân tích, đánh giá. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh Nghiên cứu và xem xét những thành quả thực tiễn trong các báo cáo tổng kết của thành phố Hà Nội về CCHC và phòng, chống tham nhũng; các nghiên cứu của các tổ chức quốc tế và trong nước (Tổ chức minh bạch quốc tế, UNDP, chỉ số CPI, chỉ số PAPI…), các bài báo, bài phân tích của các chuyên gia trong giới học thuật… để tìm ra mối quan hệ phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. So sánh từng thời kỳ thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước để tìm ra qua mỗi giai đoạn của công cuộc cải cách hành chính thì kết quả phòng, chống tham nhũng mà thành phố Hà Nội thu được có thay đổi như thế nào? 3
  13. - Phương pháp nghiên cứu kinh nghiệm của chuyên gia Để thu thập thêm dữ liệu và kiểm đếm kết quả phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp ở chương 2 và chương 3 của luận văn, tác giả đã tổng hợp những bài trả lời phỏng vấn của các chuyên gia và qua thực tiễn kinh nghiệm làm việc của tác giả và đồng nghiệp trong một số cơ quan hành chính của thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa của đề tài Hiện nay ở nước ta, ngoài một số bài báo đề cập hoặc nghiên cứu về mối quan hệ mang tính thực tiễn của cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ thống và đầy đủ mang tính lý luận và thực tiễn về vấn đề mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng. Trên thực tế cải cách hành chính mặc nhiên được coi là một trong những biện pháp để phòng ngừa tham nhũng mà chưa có một báo cáo tổng kết, phân tích hay đánh giá về vấn đề này. Những kiến nghị của đề tài hy vọng sẽ đem lại những đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật của Việt Nam và triển khai đồng thời có hiệu quả hơn nữa công cuộc cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng mà thành phố Hà Nội đang triển khai thực hiện. Tác giả hy vọng rằng với sự đầu tư thích đáng, kết quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo có giá trị. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của luận văn gồm 03 chương Chương 1: Lý luận về mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng. Chương 2: Thực tiễn mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng của thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ và hiệu quả giữa cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng của thành phố Hà Nội. 4
  14. CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 1.1. Khái quát về cải cách hành chính 1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính Theo từ điển Tiếng Việt: “Cải cách là sửa đổi những bộ phận cũ, không hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan”; là sự sửa đổi căn bản từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng tới nền tảng của chế độ xã hội hiện hành. Theo Nghi quyết Hội nghị lần thứ Tám, Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản cộng sản Việt Nam (Khóa VII): Cải cách hành chính ở nước ta là trọng tâm của công cuộc tiếp tục xây dựng và kiện toàn Nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời gian tới. Mục tiêu của cải cách hành chính là nhằm xây dựng một nên hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc của nhà nước. Trên cơ sở khái niệm đã nêu có thể thấy đặc điểm của cải cách hành chính như sau: - Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; - Cải cách hành chính hướng tới sự điều tiết những mâu thuẫn trong cơ cấu, tổ chức và cơ chế quản lý của bộ máy hành chính nhà nước. - Cải cách hành chính nhà nước không chỉ tập trung vào việc định rõ trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân mà thông qua đó nhằm thiết lập một hệ thông hành chính chặt chẽ từ trên xuống dưới; - Cải cách hành chính không phải là cải cách chế độ chính trị- kinh tế- xã hội mà là quá trình khắc phục mọi trở lực trong cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của 5
  15. nền hành chính,làm cho nó phát triển một cách năng động và phù hợp với sự biến đổi kinh tế-xã hội; - Tùy theo từng quốc gia, từng thời kỳ lịch sử mà cải cách hành chính có thể hướng tới sự hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành chính như: cải cách thể thế, bộ máy, tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức… 1.1.2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam Cải cách hành chính ở nước ta diễn ra trong khuôn khổ cải cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là tiền đề quan trọng để thực hiện thành công quá trình đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay là: - Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự mở cửa hội nhập của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi Nhà nước mà trực tiếp là nền hành chính phải hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực quản lý theo cơ chế mới để bảo đảm cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt phải điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước. - Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là một quá trình khách quan có ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các quốc gia. Quá trình này khiến cho các quốc gia trên toàn thế giới trở nên gần nhau hơn, tăng cường hợp tác, quan hệ với nhau chặt chẽ hơn, phụ thuộc và cạnh tranh mạnh hơn để giành cơ hội phát triển. Bên cạnh đó toàn cầu hóa cũng đòi hỏi các quốc gia phải tận dụng các cơ hội, bộ máy hành chính phải vận động nhanh nhạy hơn để tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập và phân công lao động toàn cầu. Điều đó đòi hỏi bộ máy hành chính và đôi ngũ cán bộ công chức phải thích ứng với pháp luật và thông lệ quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, tự chủ và bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia. - Nền hành chính nhà nước của Việt Nam trong quá trình đổi mới vẫn còn 6
  16. tồn tại nhiều biểu hiện tiêu cực, chưa đáp ứng được những yêu cầu của cơ chế quản lý mới cũng như nhu cầu của nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao: + Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch; + Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự kỷ cương chưa nghiêm; + Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh chưa tinh gọn, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán; chưa có những cơ chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ công; + Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, năng lực hành chính; phong cách làm việc chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng, gây phiền hà, sách nhiễu người dân còn phổ biến trong bộ phận cán bộ, công chức. + Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn với nhân dân, không nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động khi xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp. + Chế độ tài chính chưa phù hợp với cơ chế thị trường. Việc sử dụng và quản lý nguồn tài chính công chưa chặt chẽ, thiếu minh bạch, lãng phí và kém hiệu quả. - Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ có ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động quản lý. - Đòi hỏi của người dân đối với các hoạt động của nhà nước ngày càng cao. Điều đó đòi hỏi nhà nước phải phát huy dân chủ, thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý và giám sát hoạt động của nhà nước và phải công khai, minh bạch, đảm bảo trách nhiệm giải trình trong các hoạt động của mình. 7
  17. 1.1.3. Nội dung cải cách hành chính Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 có các mục tiêu cụ thể: - Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước. - Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính. - Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước. - Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước. - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước. Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 2011-2020 là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Vai trò và mục đích của cải cách hành chính nhà nước Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của Đảng công sản Việt Nam, đại diện cho lợi ích của nhân dân và người lao động trong toàn xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. Cải cách hành chính nhà nước, 8
  18. xét cho cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước. Cải cách hành chính nhà nước đã trở thành một trong những đòi hỏi khách quan của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng của cải cách hành chính nhà nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và quyết định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: cải cách hành chính là nội dung trọng tâm của công cuộc đổi mới và cải cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 1.2. Khái quát về phòng, chống tham nhũng 1.2.1. Khái niệm tham nhũng và phòng, chống tham nhũng Luật phòng chống tham nhũng năm 2018 định nghĩa: Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi (Khoản 1 Điều 3). Điểm mới quan trọng trong Luật phòng chống tham nhũng năm 2018 là mở rộng phạm vi điều chỉnh của luật đối với khu vực ngoài nhà nước được quy định tại Khoản 2 Điều 3 như sau: Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm: a) Cán bộ, công chức, viên chức; b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. 9
  19. Vậy phòng, chống tham nhũng là tập hợp những chủ trương, chính sách, chiến lược, biện pháp đấu tranh nhằm mục đích kiềm chế, ngăn chặn một cách hiệu quả sự lạm dụng quyền lực công để hướng tới một nền quản trị hiệu quả. 1.2.2. Bản chất của tham nhũng - Về chủ thể, trong đa số trường hợp (ngoại trừ một số hành vi như đưa hối lộ hay môi giới hối lộ) chủ thể của hành vi tham nhũng là người được giao một thẩm quyền nhất định. Có thể thấy, bản chất của tham nhũng gắn với việc lạm dụng quyền lực, là sự tha hóa của quyền lực- một hiện tượng có tính chất quy luật xét trên phương diện tâm lý học hành vi của loài người. “Tham nhũng là hậu quả của sự chuyên quyền, độc đoán và tùy ý hành động do thiếu sự kiểm soát của các cơ quan và công chức nhà nước trong bối cảnh thiếu những cơ chế về trách nhiệm giải trình” [1]. - Về mục đích, trong mọi trường hợp, một hành vi chỉ bị coi là tham nhũng khi nhằm mục đích thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp cho bản thân hoặc cho những người thân cận của một bộ phận những người có quyền và lợi ích ở cả khu vực công và khu vực tư, hoặc để tạo cơ hội cho những kẻ khác làm như vậy. 1.2.3. Nguyên nhân của tham nhũng ở Việt Nam * Nguyên nhân khách quan - Việt Nam là nước đang phát triển, trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hành vi tham nhũng phát triển. Bên cạnh đó kinh tế nước ta mới dần chuyển dịch từ nên kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường với đặc trưng là tính cạnh tranh khốc liệt, sự phân hóa gay gắt, lối sống hưởng thụ, sự ngự trị của đồng tiền khiến không chỉ những người sản xuất kinh doanh, mà còn cả những cán bộ, công chức có tâm lý vào nhà nước để tham ô, tham nhũng bằng mọi giá, kể cả những điều phi pháp, trái đạo lý… - Giống như nhiều quốc gia phương Đông khác, văn hóa truyền thống của người dân Việt chứa đựng khá nhiều phong tục, tập quán “duy tình”, dễ bị lợi dụng để biện minh, ủng hộ cho hành vi tham nhũng, ví dụ: tập quán “miếng trầu là đầu câu chuyện”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, kể cả tâm lý phục tùng vô điều kiện cấp trên hay người có kinh nghiệm, người lớn tuổi… 10
  20. * Nguyên nhân chủ quan - Tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước còn nhiều sơ hở, cơ chế kiểm soát, giám sát quyền lực còn thiếu hụt, lỏng lẻo; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số cơ quan, tổ chức chưa được xác định rõ ràng, cụ thể, chồng chéo… tạo kẽ hở cho những hành vi lạm quyền, tham nhũng. - Cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý nhà nước nói chung và phòng, chống tham nhũng nói riêng chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, chậm được sửa đổi, bổ sung, nội luật hóa các quy định tiến bộ của luật pháp quốc tế. Nhất là trong các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng như quản lý và sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý tài nguyên, khoáng sản… Điều đó dẫn đến vẫn còn cơ chế xin- cho đối với cán bộ, công chức và tạo điều kiện cho sự sách nhiễu, vòi vĩnh, đưa và nhận hối lộ trong các cơ quan công quyền. - Nhiều tổ chức Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về tính nghiêm trọng, nguy hại của tệ tham nhũng nên lãnh đạo không chặt chẽ, thiếu kiểm tra, đôn đốc, thậm chí còn nể nang, né tránh, dung túng, bao che cho tham nhũng. Trong khi đó, việc xử lý cán bộ tham nhũng trong nhiều trường hợp còn chậm trễ, nương nhẹ. - Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan trong hệ thống cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng chưa rõ ràng, có sự chồng chéo, thiếu tính độc lập và chưa có cơ chế phối hợp hữu hiệu. - Khung pháp luật về phòng chống tham nhũng chưa đủ mạnh, còn thiếu các công cụ pháp lý cho phép điều tra và xử lý triệt để các hành vi tham nhũng. Ví dụ: việc áp dụng biện pháp chứng minh tính hợp pháp của tài sản đối với nghi can tham nhũng… Đồng thời cơ chế pháp lý để bảo vệ những người tố cáo và nhân chứng còn chưa cụ thể. - Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng còn hình thức, mang nặng tính chất “phong trào” 1.3. Khái niệm, đặc điểm mối quan hệ giữa cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng Mối quan hệ mà chúng ta cần làm sáng tỏ ở đây chính là mối quan hệ mang 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2