Luận văn Thạc sĩ Luật học: Mối quan hệ giữa lực lượng Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong giáo dục phạm nhân, từ thực tiễn Trại giam Hoàng Tiến, Bộ Công an
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận, khảo sát, đánh giá thực tiễn, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa lực lượng Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân phục vụ công tác giáo dục phạm nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Mối quan hệ giữa lực lượng Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong giáo dục phạm nhân, từ thực tiễn Trại giam Hoàng Tiến, Bộ Công an
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỮU THUYẾT MèI QUAN HÖ GI÷A LùC L¦îNG C¶NH S¸T QU¶N Lý TR¹I GIAM VíI GIA §×NH PH¹M NH¢N TRONG GI¸O DôC PH¹M NH¢N, Tõ THùC TIÔN TR¹I GIAM HOµNG TIÕN, Bé C¤NG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỮU THUYẾT MèI QUAN HÖ GI÷A LùC L¦îNG C¶NH S¸T QU¶N Lý TR¹I GIAM VíI GIA §×NH PH¹M NH¢N TRONG GI¸O DôC PH¹M NH¢N, Tõ THùC TIÔN TR¹I GIAM HOµNG TIÕN, Bé C¤NG AN Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8380101.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS CHU HỒNG THANH HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Hữu Thuyết
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT QUẢN LÝ TRẠI GIAM VỚI GIA ĐÌNH PHẠM NHÂN TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHẠM NHÂN .......................................................................10 1.1. Khái niệm phạm nhân, gia đình phạm nhân ................................. 10 1.1.1. Khái niệm phạm nhân ........................................................................ 10 1.1.2. Khái niệm gia đình phạm nhân .......................................................... 11 1.2. Ý nghĩa của gia đình với công tác giáo dục phạm nhân trong trại giam ............................................................................................ 12 1.3. Trại giam, lực lƣợng Cảnh sát quản lý Trại giam và công tác giáo dục phạm nhân ................................................................... 14 1.3.1. Trại giam, lực lượng Cảnh sát quản lý trại giam ............................... 14 1.3.2. Công tác giáo dục phạm nhân ............................................................ 15 1.4. Cơ sở pháp lý, đặc điểm và nội dung, mối quan hệ phối hợp giữa lực lƣợng Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong công tác giáo dục phạm nhân ........................... 19 1.4.1. Cơ sở pháp lý về mối quan hệ giữa Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong giáo dục phạm nhân ........................... 19 1.4.2. Đặc điểm mối quan hệ giữa Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong giáo dục phạm nhân ở trại giam..................... 20
- 1.4.3. Nội dung mối quan hệ giữa Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong giáo dục phạm nhân ở trại giam..................... 22 Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 25 CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT QUẢN LÝ TRẠI GIAM VỚI GIA ĐÌNH PHẠM NHÂN TRONG GIÁO DỤC PHẠM NHÂN TẠI TRẠI GIAM HOÀNG TIẾN ..................................................................................................27 2.1. Tình hình Trại giam Hoàng Tiến và phạm nhân đang chấp hành án tại Trại giam Hoàng Tiến ................................................. 27 2.1.1. Tình hình phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam Hoàng Tiến ......... 27 2.1.2. Tình hình cán bộ, chiến sĩ của Trại giam Hoàng Tiến ....................... 31 2.1.3. Hệ thống cơ sở vật chất liên quan đến hoạt động phối hợp giáo dục phạm nhân giữa Trại giam Hoàng Tiến với gia đình phạm nhân ........... 34 2.2. Thực trạng mối quan hệ phối hợp giữa lực lƣợng Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong giáo dục phạm nhân ở Trại giam Hoàng Tiến .............................................. 35 2.2.1. Tình hình thực hiện mối quan hệ giữa Trại giam Hoàng Tiến và gia đình phạm nhân trong giáo dục phạm nhân ................................. 35 2.2.2. Nhận xét, đánh giá chung ................................................................... 45 Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 52 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT QUẢN LÝ TRẠI GIAM VỚI GIA ĐÌNH PHẠM NHÂN TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHẠM NHÂN, TỪ THỰC TIỄN TRẠI GIAM HOÀNG TIẾN .....................54 3.1. Tiếp tục xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ trại giam ................ 54 3.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất của đơn vị ............... 56 3.3. Nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn của cán bộ, chiến sỹ ......... 57
- 3.4. Đổi mới cách thức tổ chức họp, sinh hoạt giữa Trại giam Hoàng Tiến với gia đình của những phạm nhân mới đến trại giam chấp hành án .................................................................... 59 3.5. Đổi mới cách thức tổ chức Hội nghị gia đình phạm nhân hàng năm với nội dung thiết thực và phù hợp .............................. 63 3.6. Tăng cƣờng các hoạt động xã hội hóa một số nội dung của công tác giáo dục phạm nhân .......................................................... 65 3.7. Đảm bảo quyền con ngƣời cho phạm nhân trong quá trình chấp hành án phạt tù ....................................................................... 67 Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA BCA Bộ Công an C10 Cục cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng CBCS Cán bộ chiến sĩ TT Thông tư
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Thống kê mức án của phạm nhân trong các trại giam trên cả nước 28 Bảng 2.2 Thống kê về mức án của phạm nhân chấp hành án tại trại giam Hoàng Tiến 29 Bảng 2.3 Thống kê kết quả thi đua chấp hành án phạt tù năm 2019 của phạm nhân trong các trại giam cả nước 30 Bảng 2.4 Thống kê kết quả thi đua chấp hành án phạt tù của phạm nhân tại trại giam Hoàng Tiến 30 Bảng 2.5 Số lượng và cơ cấu cán bộ, chiến sĩ trại giam Hoàng Tiến từ năm 2016 đến năm 2020 31 Bảng 2.6 Trình độ chuyên môn và độ tuổi cán bộ trại giam Hoàng Tiến 32 Bảng 2.7 Trình độ chuyên môn và độ tuổi cán bộ trại giam Hoàng Tiến 33 Bảng 2.8 Thống kê hoạt động tổ chức cho phạm nhân gặp gia đình và liên lạc điện thoại tại trại giam Hoàng Tiến từ năm 2016 đến các tháng đầu năm 2020 36 Bảng 2.9 Thống kê hoạt động gửi quà cho phạm nhân trại giam Hoàng Tiến 37 Bảng 2.10 Thống kê hoạt động tổ chức cho phạm nhân gặp gia đình và liên lạc điện thoại tại trại giam Hoàng Tiến từ năm 2016 đến các tháng đầu năm 2020 39 Bảng 2.11 Thống kê hoạt động gửi tiền lưu ký cho phạm nhân trại giam Hoàng Tiến 41 Bảng 2.12 Thống kê về mức án của phạm nhân chấp hành án tại trại giam Hoàng Tiến 47 Bảng 2.13 Thống kê tình hình phạm nhân vi phạm kỷ luật của trại giam Hoàng Tiến 48 Bảng 2.14 Thống kê phạm nhân dân tộc thiểu số trại giam Hoàng Tiến 48
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục phạm nhân trong trại giam là hoạt động phức tạp, đòi hỏi một quá trình thường xuyên, lâu dài. So với các hoạt động giáo dục trong gia đình và giáo dục trong hệ thống nhà trường thì giáo dục phạm nhân là hoạt động giáo dục đặc biệt, áp dụng với những đối tượng đặc biệt. Trong môi trường trại giam, lực lượng Cảnh sát Quản lý trại giam trực tiếp tiến hành các hoạt động quản lý, giáo dục và có vai trò quyết định đối với quá trình cải tạo của phạm nhân. Ngoài ra, hai nhân tố khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, nhận thức và hành vi của phạm nhân trong quá trình chấp hành án, đó là tập thể phạm nhân trong trại giam và gia đình phạm nhân, trong đó gia đình phạm nhân là yếu tố nằm ngoài trại giam nhưng có vai trò là chỗ dựa quan trọng cho nhiều phạm nhân, có ảnh hưởng lớn, thể hiện trên cả mặt tích cực và tiêu cực đối với quá trình chấp hành án của phạm nhân. Vì thế, để đảm bảo tính mục đích và hiệu quả của công tác giáo dục phạm nhân thì ngoài việc quản lý, xây dựng một tập thể phạm nhân tích cực, lực lượng Cảnh sát quản lý trại giam cần phải chú trọng phối hợp với gia đình phạm nhân nhằm thu hút, định hướng, điều chỉnh sự ảnh hưởng của các gia đình này đến phạm nhân trong trại giam. Những năm gần đây, tình hình phạm nhân trong các trại giam có nhiều diễn biến phức tạp. Tổng số phạm nhân chấp hành án trong các trại giam trong cả nước ngày càng tăng (tính đến ngày 25/11/2019, tổng số phạm nhân trong toàn Cục Cảnh sát quản lý Trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (C10) là 131.839 đối tượng; trong đó nam: 117.553; Nữ: 14.286) (Bảng 2.1), khiến cho việc duy trì và cải thiện điều 1
- kiện sinh hoạt của phạm nhân trở nên khó khăn, chất lượng giáo dục phạm nhân bị ảnh hưởng. Một số phạm nhân vẫn chưa thực sự yên tâm chấp hành bản án, có thái độ chống đối cán bộ. Tình hình phạm nhân vi phạm nội quy, vi phạm pháp luật trong trại giam cũng có xu hướng gia tăng, với nhiều thủ đoạn tinh vi, khó kiểm soát. Đặc biệt, tình trạng phạm nhân mang vật cấm, điện thoại di động, ma túy vào trại giam sử dụng trái phép vẫn diễn ra rất phức tạp, gây mất an ninh, an toàn trại giam và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của hoạt động quản lý, giáo dục phạm nhân. Thông qua việc sử dụng trái phép điện thoại di động, phương thức và thủ đoạn vi phạm của phạm nhân trong trại giam trở nên tinh vi và khó kiểm soát. Điển hình như năm 2013, một số phạm nhân tại một số trại giam đã sử dụng điện thoại di động để thông báo cho nhau cách thức tổ chức gây rối giữa các phân trại và đưa thông tin lên mạng Internet gây hậu quả xấu; xẩy ra một số vụ việc phạm nhân dùng điện thoại di động trái phép, liên lạc ra bên ngoài để lừa gia đình phạm nhân khác để chiếm đoạt tiền. Trong các năm từ năm 2013 đến nay mặc dù các đơn vị Trại giam đã áp dụng nhiều biện pháp để ngăn chặn, tuy nhiên tình trạng phạm nhân vi phạm nội quy vẫn ở mức cao. Trước tình hình đó, Tổng cục VIII (Nay là Cục C10) đã có nhiều văn bản chỉ đạo các trại giam tiếp tục tăng cường hoạt động quản lý, giáo dục phạm nhân để phát hiện và ngăn chặn các vi phạm nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. Một trong những nguyên nhân của những tồn tại này đó là sự phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân còn hạn chế nên chưa phát huy được sức mạnh giáo dục phạm nhân từ hai phía. Mặt khác, nhiều gia đình phạm nhân do thiếu hiểu biết pháp luật, do nhận thức phiến diện nên tạo điều kiện cho phạm nhân vi phạm hoặc vì vụ lợi mà cố tình tiếp tay cho phạm nhân vi 2
- phạm. Như vậy, có thể thấy ảnh hưởng của gia đình phạm nhân đến quá trình chấp hành án của phạm nhân trong các trại giam hiện nay là rất lớn với khả năng tác động theo nhiều hướng. Do đó, cần thiết phải có sự phối hợp, định hướng, điều chỉnh của lực lượng Cảnh sát Quản lý trại giam, phục vụ cho hoạt động giáo dục phạm nhân đạt kết quả. Những năm gần đây, tình hình kinh tế - xã hội nước ta có nhiều chuyển biến, đời sống nhân dân nhiều nơi được cải thiện, mạng lưới giao thông đường bộ và thông tin liên lạc phát triển nhanh chóng. Hoạt động đi lại cũng như lưu thông hàng hóa trở nên thuận tiện hơn trước. Từ đó, sự quan tâm và ảnh hưởng của gia đình phạm nhân đối với quá trình chấp hành án phạt tù của phạm nhân trong các trại giam cũng trở nên thường xuyên hơn và ngày càng được xã hội quan tâm. Theo số liệu thống kê của Cục C10 thì số lượt phạm nhân gặp thân nhân năm 2018 là 510.263 lượt; số lượt phạm nhân, trại viên, học sinh gặp gia đình năm 2019 là 560.183 lượt [11]. Như vậy, tính riêng lượt phạm nhân gặp gia đình năm 2019 đã tăng 49.920 lượt so với năm 2018. Với xu hướng phát triển đó, dự báo trong thời gian tới, hoạt động thăm gặp và liên lạc của phạm nhân với gia đình còn tiếp tục tăng, ảnh hưởng của gia đình phạm nhân đến kết quả chấp hành án của phạm nhân ngày càng lớn. Tình hình quản lý và tổ chức hoạt động phối hợp với gia đình phạm nhân trong công tác giáo dục phạm nhân trở lên phức tạp hơn. Điều này đòi hỏi phải có cơ chế quản lý tốt mối quan hệ trên và phải có sự phối hợp chặt chẽ của trại giam với gia đình phạm nhân để góp phần đảm bảo hiệu quả công tác thi hành án phạt tù. Trại giam Hoàng Tiến được thành lập ngày 04/10/1983 (theo Quyết định số 299/NV-QĐ của Bộ nội vụ nay là Bộ Công an) với diện tích 320ha; 3
- tiền thân là trại giam loại II và hiện nay quy mô giam giữ được phê duyệt là 2.800PN, đơn vị giam giữ nhiều đối tượng phạm nhân cộm cán, cầm đầu, nhiều phạm nhân có mức án cao. Do đó tình hình phạm nhân trong trại giam rất phức tạp. Khảo sát cơ bản tình hình thực hiện mối quan hệ giữa lực lượng Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân tại Trại giam Hoàng Tiến cho thấy: hoạt động phối hợp đã được tiến hành thực hiện từ nhiều năm nay và chứng minh được tính cần thiết và hiệu quả của nó trên các mặt công tác từ quản lý đến giáo dục phạm nhân. Tuy nhiên, các hoạt động phối hợp với gia đình phạm nhân hiện nay chủ yếu được tiến hành khi có các vụ việc xảy ra, vẫn còn thiếu tính chủ động và tính hoạch định chiến lược lâu dài cũng như chưa có một cơ chế phối hợp vận hành thống nhất và hiệu quả giữa các đội nghiệp vụ. Những phân tích trên cho thấy việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Mối quan hệ giữa lực lượng Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong giáo dục phạm nhân, từ thực tiễn Trại giam Hoàng Tiến, Bộ Công an” là vấn đề mang tính cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Giáo dục phạm nhân là vấn đề đã được nghiên cứu bởi một số tác giả Việt Nam, trong đó tiêu biểu là những công trình sau: - Bàn về giáo dục pháp luật, của Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai. Cuốn sách chuyên khảo này đề cập các vấn đề lý luận liên quan đến giáo dục pháp luật (chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức. Tuy không trực tiếp bàn luận về giáo dục cho đối tượng đặc thù là phạm nhân, nhưng sách có giá trị tham khảo đối với việc nghiên cứu hoạt động giáo dục với nhóm đối tượng này. 4
- - Ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật ở Việt Nam của Nguyễn Đình Lộc (luận án tiến sĩ). Trong luận án, tác giả tập trung phân tích những vấn đề lý luận về ý thức pháp luật, như khái niệm, đặc điểm và cấu trúc của ý thức pháp luật; tính cấp thiết của việc nghiên cứu ý thức pháp luật phục vụ công cuộc đổi mới đất nước. Tác giả cũng đánh giá tình hình thực hiện giáo dục ý thức pháp luật ở Việt Nam, chỉ ra những điểm tích cực, hạn chế trong công tác giáo dục ý thức pháp luật ở nước ta thời kỳ trước đổi mới; từ đó, đề xuất những giải pháp thiết thực cho công tác giáo dục ý thức pháp luật tại Việt Nam. - Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp (bằng thực tiễn của tòa án và luật sư), của Dương Thanh Mai. Trong luận án, tác giả tiếp tục bài về các vấn đề lý luận của giáo dục pháp luật (như khái niệm, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức…) sau đi sâu phân tích một hình thức giáo dục pháp luật đặc thù là thông qua hoạt động tư pháp, dựa trên thực tiễn hoạt động tranh tụng tại phiên tòa với sự tham gia của Kiểm sát viên giữ quyền công tố, Thẩm phán và Luật sư. - Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng tại trại giam trên địa bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ, của Nguyễn Văn Hùng. Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tái hòa nhập cộng đồng trong thi hành án hình sự, đánh giá thực trạng việc tổ chức tái hòa nhập cộng đồng tại trại giam ở nước ta trong tình hình hiện nay và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này qua thực tại các trại giam ở khu vực miền Đông Nam Bộ. - Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam của Ngô Văn Trù. Luận án đã phân tích, làm rõ được khái niệm, mục đích, mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp và 5
- hình thức giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam; các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này. Tác giả cũng đã khảo sát, đánh giá đặc điểm, tình hình thực trạng giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, nguyên nhân và các vấn đề đang đặt ra từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này. Các công trình nghiên cứu kể trên đã cung cấp một lượng tri thức, thông tin lớn liên quan đến đề tài, là những tư liệu hữu ích cho tác giả trong việc thực hiện luận văn này. Mặc dù vậy, các công trình kể trên chủ yếu nói đến giáo dục pháp luật nói chung. Trong khi đó, giáo dục cho phạm nhân không chỉ là giáo dục pháp luật (tuy giáo dục pháp luật là nội dung quan trọng) mà còn là giáo dục ý thức đạo đức, tư cách … Thêm vào đó, hiện chưa có công trình nghiên cứu nào về giáo dục cho phạm nhân ở Trại giam Hoàng Tiến. Vì vậy, luận văn này vẫn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận, khảo sát, đánh giá thực tiễn, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa lực lượng Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân phục vụ công tác giáo dục phạm nhân. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ nhận thức cơ bản về mối quan hệ giữa lực lượng Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong giáo dục phạm nhân ở trại giam. 6
- - Làm rõ thực trạng tình hình công tác phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong công tác giáo dục phạm nhân ở Trại giam Hoàng Tiến. - Dự báo và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong giáo dục phạm nhân ở Trại giam Hoàng Tiến trong những năm tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về mối quan hệ giữa lực lượng Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong giáo dục phạm nhân từ thực tiễn Trại giam Hoàng Tiến. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Địa bàn khảo sát: Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành dựa trên số liệu thống kê và khảo sát thực tiễn công tác tại địa bàn Trại giam Hoàng Tiến - Cục C10 - Bộ Công an. Bên cạnh đó, đề tài cũng nghiên cứu một số kết quả thống kê về công tác Quản lý trại giam trong cả nước của Cục C10 để phục vụ hoạt động so sánh, đối chiếu với kết quả nghiên cứu thu được qua quá trình khảo sát địa bàn. Thời gian khảo sát: Để đảm bảo tính khách quan và chính xác của đề tài, các số liệu phục vụ việc nghiên cứu, đánh giá được thu thập từ năm 2016 đến tháng Quý I năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, hệ thống các quan điểm của Đảng, Nhà 7
- nước và của ngành Công an về công tác quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân. Trên cơ sở đó, đề tài trực tiếp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp quan sát - Phương pháp thống kê - Phương pháp tọa đàm, trao đổi 6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài được rút ra từ chính quá trình thực tiễn công tác từ cơ sở (Trại giam Hoàng Tiến), do đó, nó sẽ góp phần bổ sung thêm hệ thống lý luận đối với công tác quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân trong công tác trại giam thuộc Bộ Công an nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Vấn đề mối quan hệ giữa lực lượng Cảnh sát Quản lý trại giam với gia đình phạm nhân đã và đang cho thấy những hiệu quả nhất định đối với công tác giáo dục phạm nhân trong các trại giam và Trại giam Hoàng Tiến nói riêng. Quá trình nghiên cứu đề tài được tiến hành theo đúng trình tự, phương pháp. Các số liệu thống kê và kết quả đánh giá trong quá trình nghiên cứu được thu thập từ chính địa bàn cơ sở. Do đó, kết quả nghiên cứu của đề tài là khách quan và có tính ứng dụng đối với thực tiễn công tác Trại giam Hoàng Tiến. Đây cũng có thể là tài liệu tham khảo có giá trị đối với quá trình tổ chức hoạt động phối hợp với gia đình phạm nhân tại nhiều đơn vị trại giam khác. 8
- 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong công tác giáo dục phạm nhân. Chương 2. Thực tiễn quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong giáo dục phạm nhân tại Trại giam Hoàng Tiến. Chương 3. Giải pháp tăng cường phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát quản lý trại giam với gia đình phạm nhân trong công tác giáo dục phạm nhân từ thực tiễn Trại giam Hoàng Tiến. 9
- CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT QUẢN LÝ TRẠI GIAM VỚI GIA ĐÌNH PHẠM NHÂN TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHẠM NHÂN 1.1. Khái niệm phạm nhân, gia đình phạm nhân 1.1.1. Khái niệm phạm nhân Về mặt thuật ngữ, “phạm nhân” là một từ Hán - Việt được sử dụng phổ biến và thường được dùng để chỉ người phạm tội đã bị kết án [22]. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định của pháp luật thì khái niệm “phạm nhân” và “người phạm tội” là hoàn toàn riêng biệt. Trong đó, “phạm nhân” là một khái niệm hẹp hơn và không phải người phạm tội nào cũng là phạm nhân. Nếu một người phạm tội và đã bị kết án nhưng hình phạt của họ phải chấp hành không phải là hình phạt tù thì người đó không phải là phạm nhân. Điều này là cơ sở quan trọng để phân biệt địa vị pháp lý và trách nhiệm pháp lý của phạm nhân với các đối tượng khác trong quá trình tố tụng hình sự. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 1, Chương 1, Luật Thi hành án hình sự năm 2019: “Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân”. Theo đó, phạm nhân là người có tội bị kết án phạt tù (tù có thời hạn, tù chung thân) đang chấp hành án ở trại giam hoặc ở phân trại quản lý phạm nhân của trại tạm giam hoặc ở nhà tạm giữ thuộc cơ quan thi hành án cấp huyện. So với người bị tạm giam, tạm giữ thì phạm nhân là người “có tội”, do đó địa vị pháp lý cũng như các quyền và nghĩa vụ của phạm nhân cũng được quy định riêng. Về đặc điểm, phạm nhân nước ta hiện này có thành phần phức tạp: Độ tuổi từ 14 trở lên, giới tính bao gồm cả nam và nữ, với tội danh, mức án và 10
- thành phần xuất thân khác nhau. Tuy nhiên, về đặc điểm chung thì phạm nhân là người có những đặc điểm tâm lý không phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, có nhận thức lệch lạc về xã hội. Hiện nay, đa số phạm nhân nước ta đang chấp hành án trong các trại giam. Mức án của các phạm nhân là rất đa dạng, tùy thuộc vào bản án của mỗi phạm nhân, nhưng quá trình chấp hành án tại trại giam, tất cả phạm nhân đều phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội. Họ phải chấp hành chế độ sinh hoạt theo quy định tại luật Thi hành án hình sự năm 2019 và Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân (ban hành theo Thông tư số tư 17/2020/TT-BCA, ngày 18/2/2020 Bộ Công an). Trong luận văn này, khái niệm phạm nhân được hiểu như định nghĩa quy định tại Khoản 2, Điều 1, Chương 1, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 (đã nêu ở trên), có nghĩa: “Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân”. 1.1.2. Khái niệm gia đình phạm nhân Trong Tiếng Việt thì “gia đình” là một khái niệm rất quen thuộc. Trong chương trình học phổ thông, gia đình được định nghĩa là “một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống” [1]. Theo cách hiểu trên thì ba yếu tố tạo nên gia đình được nhấn mạnh bao gồm: mối quan hệ, tình cảm và trách nhiệm giữa các thành viên. Theo cách định nghĩa này, có thể suy ra: “Gia đình phạm nhân là một tổ chức xã hội đặc biệt bao gồm những thành viên liên kết với nhau bởi quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, có tình cảm và trách nhiệm thiêng liêng đối với nhau mà phạm nhân là một thành viên trong đó”. Tuy nhiên cách định nghĩa trên không chỉ rõ được phạm vi mối quan hệ huyết thống, trong khi hai yếu tố “tình cảm” và trách nhiệm” cũng khó có cơ 11
- sở để xác định cụ thể. Do đó, việc xác định giới hạn về thành viên của “gia đình phạm nhân” theo luận văn này được căn cứ theo quy định về “Thân nhân phạm nhân” tại Khoản 1, Điều 4, Chương II, Thông tư số 14/2020/TT-BCA ngày 10/02/2020 quy định về đối tượng được gặp phạm nhân, cụ thể như sau: Thân nhân được gặp phạm nhân gồm: “Ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng);bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột, dâu, rể; anh chị em vợ (hoặc chồng); cô dì, chú, bác, cậu, cháu ruột”. 1.2. Ý nghĩa của gia đình với công tác giáo dục phạm nhân trong trại giam Trong văn hóa người Việt Nam, gia đình luôn có một vai trò rất đặc biệt, gắn liền với cuộc đời mỗi người. Mỗi cá nhân tìm được ở gia đình một chỗ dựa, sự cổ vũ, niềm động viên, an ủi những lúc gặp khó khăn, rắc rối về mặt tâm lý, tinh thần không thể thay thế được. Thạc sĩ Huỳnh Văn Sinh - Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh cho rằng: Gia đình cũng là môi trường giáo dục cơ bản và sớm nhất trong đời người. Trong quá trình giáo dục của xã hội, bao giờ gia đình cũng là mắt, khâu trung gian không thể thay thế được vì ở đây con người có những mối quan hệ sớm nhất và là những mối quan hệ thầm kín nhất trong cuộc đời của họ. Xét về mặt tổng thể cấu trúc xã hội, gia đình là bình diện không gì thay thế được cho việc hình thành những cơ sở nhân cách của mỗi cá nhân [29]. Trong truyền thống người Việt Nam nói chung, gia đình luôn giữ một vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới quá trình hình thành nhân cách và chi phối hành vi của mỗi người. Theo TS. Ngô Thị Ngọc Anh, gia đình có các chức năng cơ bản là: 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn