intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức áp dụng trong lĩnh vực y tế ở nước ta hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

66
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức áp dụng trong lĩnh vực y tế. Phân tích thực trạng y đức của đội ngũ cán bộ y tế trong thời gian qua cũng như tìm những nguyên nhân của nó, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về ngành y, nghiên cứu thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực y tế, nhất là trong xây dựng đội ngũ. Từ đó xây dựng phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong lãnh vực y tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức áp dụng trong lĩnh vực y tế ở nước ta hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT SÁI THỊ THANH NGÂN MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ÁP DỤNG TRONG LĨNH VỰC Y TẾ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT SÁI THỊ THANH NGÂN MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ÁP DỤNG TRONG LĨNH VỰC Y TẾ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Mai Văn Thắng Hà Nội – 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Sái Thị Thanh Ngân
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC TRONG XÂY DỰNG ĐỘI . NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ÁP DỤNG LĨNH VỰC Y TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY………………………………. 7 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật trong lĩnh vực y tế và đạo đức ngành y,mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực y tế…………………………………………………………………………. 7 1.1.1. Khái niệm và các thuộc tính của pháp luật trong lĩnh vực y tế………...... 7 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của đạo đức và đạo đức y tế……………………. 11 1.1.3 Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực y tế…………...... 14 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về cán bộ, công chức, viên chức y tế…….. 20 1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức………………………………... 20 1.2.2. Những đặc điểm đặc thù của cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực y tế. 23 1.2.3. Tiêu chí cơ bản để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực y tế…………………………………………………………………... 27 1.3. Vai trò của pháp luật và đạo đức đối với việc điều chỉnh hành vi của cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực y tế………………………………….. 28 1.3.1. Vai trò của pháp luật đối với việc điều chỉnh hành vi của cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực y tế……………………………………………. 29 1.3.2. Vai trò của đạo đức đối với việc điều chỉnh hành vi của cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực y tế……………………………………………. 30 1.4. Ý nghĩa của việc thiết lập mối quan hệ hài hòa giữa pháp luật và đạo đức trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực y tế……………………………………………………………………….. 33 1.4.1. Việc thiết lập mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức là tất yếu khách quan……………………………………………………………………… 33 1.4.2. Thiết lập mối quan hệ hài hòa giữa pháp luật và đạo đức là yêu cầu, điều kiện của việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong lĩnh vực y tế……………………………………………………………... 34 1.4.3. Việc thiết lập mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức hài hòa trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực y tế góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, lĩnh vực y tế………………... 37
  5. 1.5. Đặc trưng của mối quan hệ pháp luật và đạo đức trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức lĩnh vực y tế…………………………………….. 37 Kết luận chương 1……………………………………………………….. 39 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC TRONG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC ÁP DỤNG LĨNH VỰC Y TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY………………………………………………………........... 42 2.1. Thực trạng pháp luật và hoạt động áp dụng pháp luật trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức áp dụng lĩnh vực y tế ở Việt Nam hiện nay……………………………………………………………. 42 2.1.1. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tế……………. 42 2.1.2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức y tế……………………………………………………... 46 2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức y tế ở Việt Nam hiện nay………………………………………………………………… 53 2.3. Thực trạng y đức ở Việt Nam trong mối tương quan với việc xây dựng và thực hiện pháp luật trong xây dựng đội ngũ CBCCVC lĩnh vực y tế... 56 2.4. Những thành tựu và hạn chế của mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực y tế ở VN hiện nay và những nguyên nhân chủ yếu…… 58 2.4.1. Những thành tựu và hạn chế của quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong xây dựng đội ngũ CBCCVC lĩnh vực y tế………………………… 58 2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế trong những hoạt động kết hợp giữa pháp luật và đạo đức……………………………………………………………….. 68 Kết luận chương 2………………………………………………………. 70 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC TRONG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CBCCVC ÁP DỤNG LĨNH VỰC Y TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY…………………………………………………………………….. 72 3.1. Một số quan điểm, nguyên tắc chung…………………………………… 72 3.2. Kiến nghị những giải pháp chung……………………………………….. 76 3.2.1. Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật........................................... 76 3.2.2. Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa trên cơ sở mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức.................... 77 3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác tổ chức và thực hiện pháp luật................. 80 3.2.4. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giáo dục pháp luật, coi trọng giáo
  6. dục đạo đức................................................................................................ 81 3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật................................................................................... 82 3.2.6 Giải pháp ghi nhận đạo đức nhiều hơn vào các văn bản pháp luật............ 82 3.3. Kiến nghị những giải pháp cụ thể.............................................................. 83 3.3.1 Từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về y tế...................................... 83 3.3.2. Xây dựng đội ngũ nhân lực CBCCVC lĩnh vực y tế đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, vừa có đức vừa có tài............................................... 84 3.3.3 Có chế tài nghiêm khác đối với vi phạm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp......................................................................................................... 85 3.3.4 Các giải pháp về thực hiện kiểm tra việc thực hiện pháp luật và đạo đức nghề y của CBCCVC lĩnh vực y tế............................................................ 87 3.2.5 Nâng cao y đức gắn liền nâng cao y thức pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế........................................................................ 87 Kiến nghị.................................................................................................... Kết luận chương 3...................................................................................... 88 KẾT LUẬN............................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 94
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Từ viết tắt 1 BYT Bộ y tế 2 CB Cán bộ 3 CBCCVC Cán bộ công chức viên chức 4 CBYT Cán bộ y tế 5 CP Chính phủ 6 CT Chỉ thị 7 ĐHQGHN Đa ̣i ho ̣c quố c gia Hà Nô ̣i 8 HTGDQD Hệ thống giáo dục quốc dân 9 KTXH Kinh tế - Xã hội 10 NCKH Nghiên cứu khoa học 11 NĐ Nghị định 12 NNL Nguồn nhân lực 13 Nxb Nhà xuất bản 14 PL Pháp luật 15 QH Quố c hô ̣i 16 TS Tiế n si ̃ 17 TT Thông tư 18 TW Trung ương 19 UBTVQH Ủy ban thường vụ quốc hội 20 XPHC Xử phạt hành chính
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang Báo cáo số liệu hình thức kỷ luật đối với công 1. Bảng 2.1 chức, viên chức ngành y tế theo các hình thức kỷ 49 luật năm 2013 Báo cáo số liệu xử lý kỷ luật phân chia theo đối 2. Bảng 2.2 50 tượng bị kỷ luật năm 2013
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh thời, trong thư gửi Hội nghị cán bộ ngành y vào năm 1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Lương y phải như từ mẫu”. Đó không chỉ là lời căn dặn của vị Cha già dân tộc, mà còn là sự trông đợi, gửi gắm, những đòi hỏi của nhân dân về phẩm chất, đạo đức đối với một công việc hết sức đặc thù, cao quý, nhưng đầy gian lao, thử thách - nghề chăm sóc, cứu chữa người bệnh hay còn được gọi là nghề y. Y tế được gọi là nghề đặc thù vì không chỉ có những đòi hỏi cao về chuyên môn, nghiệp vụ, mà trên hết là những yêu cầu về y đức của cán bộ, công chức, viên chức ngành y, bởi công việc của họ gắn chặt với tính mạng, sức khỏe của con người, cũng như của cả cộng đồng. Tuy vậy, trong những năm gần đây, dưới tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, sự yếu kém trong quản lý, thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật, cũng như những tác động tiêu cực khác đến từ xu thế thời đại và nhu cầu thực tiễn cuộc sống, y đức của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức ngành y đã xuống đến mức báo động, gây bức xúc trong dư luận. Ngày càng nhiều những biểu hiện vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật của CBCCVC ngành y. Sự vô cảm với người bệnh, nhũng nhiễu hạch sách, vòi vĩnh bệnh nhân, có lối sống hưởng thụ, thực dụng, chạy theo đồng tiền,… được xem là căn bệnh nguy hiểm trong ngành y bởi thực trạng này đã kéo dài và ngày càng trở nên trầm trọng, gây bức xúc trong nhân dân. Y đức là cái gốc của văn hóa ngành y, vấn đề y đức liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau của ngành y tế. Sự xuống cấp về y đức cũng giống như một căn bệnh của ngành y, muốn chữa được nó thì cần phải chữa từ tận gốc rễ, từ căn nguyên của căn bệnh và phải bằng biện pháp cụ thể. Vậy đâu là những phương tiện chủ yếu điều chỉnh hành vi cũng như xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức trong lãnh vực y tế. Pháp luật và đạo đức đều là hai phương tiện quan trọng bậc nhất để điều chỉnh hành vi của con người. Dù cho cả pháp luật và đạo đức đều có những hạn chế 1
  10. nhất định, song giữa chúng luôn có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Giữa pháp luật và đạo đức có một số điểm khác biệt nhưng nó không hề đối lập, mâu thuẫn xung đột với nhau mà sự khác biệt thể hiện điểm mạnh, điểm yếu khác nhau giữa pháp luật và đạo đức. Thế mạnh của pháp luật là khả năng điều chỉnh rõ ràng, dứt khoát và đảm bảo thực hiện pháp luật bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước với hệ thống cơ quan bảo vệ pháp luật. Trong khi đó thế mạnh của đạo đức lại là khả năng điều chỉnh tất cả mọi quan hệ xã hội, mọi góc độ tình cảm trong đời sống cá nhân và nhà nước, cá nhân với cá nhân và cá nhân với bản thân chính mình. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong đào tạo, xây dựng đội ngũ CBCCVC y tế hiện nay vẫn chưa được chú trọng tìm hiểu một cách thảo đáng. Sự kết hợp giữa pháp luật và đạo đức như là công cụ điều chỉnh đặc thù trong ngành y còn chưa được đề cao, thiếu hiệu quả dẫn đến tình trạng giảm sút về y đức. Trong xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực y tế, phương pháp hiệu quả nhất là biết kết hợp các phương thức quản lý khác nhau trên cùng một đối tượng nhằm bổ sung, lấp đầy khoảng trống trong nhau. Tuy pháp luật và đạo đức không phải là hai công cụ duy nhất được dùng trong quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Việt Nam nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực y tế nói riêng, song đây là hai công cụ cơ bản đem lại hiệu quả tối ưu và lâu bền. Vận dụng tốt mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức sẽ góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất về đạo đức và ý thức pháp luật. Thực tế, những hạn chế tiêu cực trong lãnh vực y tế cùng với y đức của người thầy thuốc đang là vấn đề thời sự nóng bỏng mà cả xã hội quan tâm và cần được khắc phục. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức áp dụng trong lĩnh vực y tế ở nƣớc ta hiện nay” làm luận văn Thạc sĩ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật nhận được sự quan tâm rất lớn của cộng đồng khoa học, trong đó trước hết phải kể đến các công trình nghiên cứu sau 2
  11. Trên các tạp chí chuyên ngành như Nhà nước và pháp luật, Nghiên cứu lập pháp, Luật học, Triết học... có khá nhiều công trình của các tác giả đề cập tới vấn đề này. Tác giả Hoàng Thị Kim Quế có hàng loạt bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức: Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức với việc điều chỉnh hành vi con người trong quản lý xã hội (Tạp chí Đại học Quốc gia, chuyên đề khoa học xã hội, số 4/1997); Một số suy nghĩ về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong hệ thống điều chỉnh xã hội (Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 7/1999); Một số suy nghĩ về trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm đạo đức (Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 3/2000); Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp pháp luật và đạo đức (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 8/2002); Vấn đề kết hợp quản lý xã hội bằng pháp luật với giáo dục nâng cao đạo đức ở nước ta hiện nay (Tạp chí Triết học, số 12/2002); Những vấn đề hôm nay của pháp luật và đạo đức (Tạp chí Luật học số 7/2006)... Tác giả Trần Hậu Thành có bài viết Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật (Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị, số 5/1998). Mặc dù đều là những công trình nghiên cứu chuyên sâu về quan hệ giữa pháp luật với đạo đức, tuy nhiên, với dung lượng hạn chế của một bài tạp chí, nên nhìn chung các tác giả đều dừng lại ở việc phân tích một vài khía cạnh của vấn đề, không có điều kiện để giải quyết toàn diện các khía cạnh của nó. Công trình nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia của tiến sĩ Hoàng Thị Kim Quế: "Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong quản lý xã hội ở nước ta hiện nay" (Năm 2002). Công trình nghiên cứu khá toàn diện các vấn đề như vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức trong quản lý xã hội; tính cấp thiết khách quan của việc kết hợp pháp luật, đạo đức trong quản lý xã hội; việc kết hợp giữa pháp luật với đạo đức trên thực tế trong một số lĩnh vực pháp luật cụ thể; trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Nam năm 2005, Đại học Luật Hà Nội: “ Quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay” đã đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật ở nước ta 3
  12. hiện nay, phân tích thành tựu và hạn chế của mối quan hệ này và đưa ra những giải pháp để hoàn thiện mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thuý Hoa với đề tài “kết hợp pháp luật và đạo đức trong quản lý nhà nuớc ở Việt Nam hiện nay” năm 2006 tại Học viện chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh; luận văn luận giải tính tất yếu của việc kết hợp pháp luật và đạo đức trong quản lý nhà nuớc; thực trạng kết hợp và một số giải pháp cơ bản. Luận văn thạc sĩ của Trần Gia Ninh, Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà Nội: Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, liên hệ vào lĩnh vực đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm. Luận văn này đã góp phần làm rõ mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong nhà nước pháp quyền, tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và pháp luật, thực trạng mối liên hệ giữa đạo đức và pháp luật trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Luận văn cũng đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý xã hội và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm bằng pháp luật kết hợp với đạo đức trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền và hội nhập. Trong lĩnh vực y tế, mối quan hệ này chưa được quan tâm đúng mực, nhất là nhằm xây dựng đội ngũ nhân lực cho ngành y – chìa khóa để nâng cao y đức ,chưa hề có một nghiên cứu sâu sắc nào về “Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức áp dụng trong lĩnh vực y tế ở nƣớc ta hiện nay”. Vì vậy việc nghiên cứu, điều tra, phân tích để thấy được mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung và trong lĩnh vực y tế nói riêng ở nước ta hiện nay đòi hỏi phải đi sâu đi sát, thu thập thông tin thực tế, tìm ra quy luật, tìm ra những hạn chế thực tiễn để bàn bạc tìm giải pháp khắc phục. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ những vấ n đề lý luận về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức áp dụng trong lĩnh vực y tế. Phân tích thực trạng y đức của đội ngũ cán bộ y tế trong 4
  13. thời gian qua cũng như tìm những nguyên nhân của nó, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về ngành y, nghiên cứu thực trạng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực y tế, nhất là trong xây dựng đội ngũ. Từ đó xây dựng phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong lãnh vực y tế. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được được mục đích đó, tác giả luận văn xác định những nhiệm vụ sau: - Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về đạo đức ngành y, pháp luật lĩnh vực y tế và mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong lĩnh vực y tế. - Làm rõ thực trạng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong xây dựng đô ̣i ngũ cán bộ, công chức viên chức y tế ở Việt Nam hiện nay. - Đưa ra các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực y tế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu: Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức và mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực y tế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến pháp luật trong lĩnh vực y tế, đạo đức ngành y và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công chức viên chức trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả luận văn sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, điều tra xã hội học… nhằm thực hiện mục đích mà đề tài đặt ra. 6. Đóng góp khoa học và ý nghĩa của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức áp dụng trong lĩnh vực y tế. 5
  14. Nêu lên được những thực trạng những vấn đề về đạo đức và pháp luật ngành y tế, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đưa ra được những ví dụ sinh động nhằm minh họa thực trạng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lĩnh vực y tế. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng mối quan hệ trong xây dựng đội ngũ công chức ngành y có đủ đức tài, vừa hồng vừa chuyên. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật, đạo đức trong lĩnh vực y tế, mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức áp dụng trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam hiện nay. Chương 2: Thực trạng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức áp dụng trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Giải pháp, kiến nghị, hoàn thiện mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức y tế áp dụng trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam hiện nay 6
  15. Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC TRONG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ÁP DỤNG TRONG LĨNH VỰC Y TẾ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY 1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật, đạo đức trong lĩnh vực y tế, mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong lĩnh vực y tế ở nƣớc ta hiện nay 1.1.1 Khái niệm và các thuộc tính của pháp luật trong lĩnh vực y tế 1.1.1.1. Khái niệm pháp luật Pháp luật y tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật của quốc gia, vì vậy trước khi đi vào xác định khái niệm pháp luật y tế, tác giả xin trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật nói chung và lấy đó làm nền tảng, cơ sở để xác định nội hàm của khái niệm pháp luật y tế. Để tổ chức và quản lý các mặt khác nhau của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực y tế, Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý phải thường xuyên sử dụng các công cụ quản lý tác động lên đối tượng quản lý. Pháp luật là một công cụ quan trọng giúp Nhà nuớc quản lý các quan hệ xã hội đúng mục đích. Trong quá trình nghiên cứu, có rất nhiều tài liệu với các cách giải thích khác nhau về khái niệm pháp luật, có thể kể đến một số khái niệm pháp luật như sau: Theo quan điểm giáo trình lý luận nhà nuớc và pháp luật của Đại học Luật Hà Nội năm 2003: “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử xự do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội” [52, tr102]. Theo quan điểm giáo trình lý luận nhà nuớc và pháp luật của Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội năm 2005: “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của nhà nước của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của toàn xã hội, được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định xã hội vì sự phát triển bền vững của xã hội” [26, tr 288]. 7
  16. Theo quan điểm giáo trình lý luận nhà nuớc và pháp luật của Đại học Luật năm 2010: “Pháp luật là hệ thống quy tắc xử xự mang tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể” [53, tr98]. Trên cơ sở những quan điểm nêu trên, có thể thấy pháp luật có những đặc điểm sau: Pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, pháp luật do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, pháp luật là phương tiện để xác định, thiết lập trật tự xã hội có hiệu lực bắt buộc và được kiểm soát, đảm bảo, bảo vệ của Nhà nước. Tuy nhiên, khác với hệ thống pháp luật quốc gia, pháp luật y tế chỉ điều chỉnh mảng quan hệ xã hội gắn liền với lĩnh vực y tế. Kế thừa có chọn lọc các khái niệm trên tác giả luận văn đồng ý với quan điểm pháp luật là hệ thống các quan điểm pháp luật là “hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nuớc đặt ra hoặc thừa nhận” nhưng không đồng ý với quan điểm “thể hiện ý chí của giai cấp thống trị”, bởi ngoài ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội hiện nay pháp luật còn phải thể hiện ý chí chung của toàn xã hội. Do đó, tác giả luận văn mạnh dạn đề xuất khái niệm pháp luật lĩnh vực y tế như sau: Pháp luật y tế là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh mối quan hệ trong lĩnh vực y tế theo mục tiêu, định hướng cụ thể và được Nhà nước đảm bảo thực hiện. 1.1.1.2. Thuộc tính cơ bản của pháp luật trong lĩnh vực y tế Các sự vật, hiện tượng xã hội được phân biệt với nhau nhờ vào các thuộc tính của chúng. Thuộc tính là những dấu hiệu đặc trưng riêng có của sự vật, hiện tượng. Thuộc tính của pháp luật là những dấu hiệu riêng có của pháp luật, là tiêu chí để phân biệt pháp luật với các hiện tượng xã hội khác, các quy phạm pháp luật khác. Các thuộc tính cơ bản của pháp luật biểu hiện sức mạnh, ưu thế của pháp luật trong hệ thống các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội. Pháp luật trong lĩnh vực y tế là một phần của hệ thống pháp luật Việt Nam do đó, nó cũng có các thuộc tính cơ bản sau: Tính quy phạm phổ biến, bắt buộc chung, tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, tính được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước. 8
  17. Ngoài các thuộc tính cơ bản, pháp luật trong lĩnh vực y tế còn có những đặc điểm sau: - Pháp luật trong lĩnh vực y tế phải có tính hợp hiến, hợp pháp: Các văn bản quy phạm pháp luật y tế được xây dựng dựa trên Hiến pháp, từ các quy định của các Bộ Luật, đạo luật quy định về y tế. Việc xây dựng các văn bản pháp luật y tế phải đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong bản thân hệ thống pháp luật của quốc gia. Bản thân pháp luật y tế cũng có mối quan hệ đối với các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam. - Pháp luật trong lĩnh vực y tế thể hiện sự tương quan giữa pháp luật về y tế với sự phát triển của ngành y tế với sự phát triển kinh tế- xã hội đất nước, kể cả trình độ, năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế. Do vậy, pháp luật trong lĩnh vực y tế còn thể hiện mối quan hệ với pháp luật về y tế với các yếu tố kinh tế, chính trị, đạo đức, truyền thống và các quy phạm xã hội khác. Pháp luật y tế không chỉ điều phối các quan hệ xã hội đã định hình mà còn phải có khả năng dự báo, tức là điều chỉnh những quan hệ mới sẽ nảy sinh trong lĩnh vực y tế. - Đặc thù về đối tượng điều chỉnh của pháp luật lĩnh vực y tế: Các quan hệ phát sinh giữa cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở y tế trong toàn quốc. Các quan hệ phát sinh giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các dịch vụ y tế, các chính sách về y tế… Các quan hệ phát sinh trong việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy y tế, cải tiến chế độ làm việc, hoàn chỉnh các quan hệ công tác của các cơ quan nhà nước, hoạt động quản lý y tế, hoạt động kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện pháp luật của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các tổ chức và cá nhân thuộc lĩnh vực y tế, xử lí các cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật y tế. Các quan hệ phát sinh trong hoạt động y tế: Giữa bộ y tế với cơ sở trực thuộc; giữa cá nhân hoạt động trong lĩnh vực y tế với những người được hưởng, sử dụng dịch vụ, chế độ y tế, chăm sóc, khám, chữa bệnh; hoạt động giữa các cơ sở y tế, tổ chức đối với những người có liên quan đến dịch vụ y tế, những người được hưởng, sử dụng dịch vụ y tế, chăm sóc, khám, chữa, bệnh… 9
  18. - Đặc thù về phương thức điều chỉnh của pháp luật lĩnh vực y tế Phương thức điều chỉnh của pháp luật y tế là cách thức nhà nước áp dụng trong việc điều chỉnh bằng pháp luật để tác động đến các quan hệ y tế. Phương thức điều chỉnh pháp luật y tế là phương thức điều chỉnh mệnh lệnh được điều chỉnh theo quan hệ “ quyền lực – phục tùng” giữa một bên có quyền nhân danh nhà nước ra những mệnh lệnh bắt buộc với một bên là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có ý nghĩa phục tùng. Ngoài phương thức điều chỉnh mệnh lệnh, phương pháp điều chỉnh của pháp luật lĩnh vực y tế còn là đảm bảo sự bình đẳng giữa những người bệnh với cơ sở y tế, những người được hưởng, sử dụng dịch vụ y tế, chế độ y tế, chăm sóc khám chữa bệnh. Những chủ thể đó có quyền lựa chọn dịch vụ y tế, lựa chọn chế độ y tế, chế độ chăm sóc, khám, chữa, bệnh. - Đặc thù pháp luật lĩnh vực y tế là lĩnh vực chịu sự tác động mạnh mẽ, sự tham gia tích cực của các quy tắc đạo đức Ngành y tế là ngành đặc thù vì liên quan đến tính mạng, sức khỏe của người bệnh, của nhân dân. Người bệnh đến với người thầy thuốc trong tâm trạng buồn vui, tính tình, cảm xúc vừa do bệnh và nhiều yếu tố khác của cả cuộc đời chi phối. Họ hy vọng nhiều vào sự giúp đỡ của thầy thuốc. Họ tin tưởng rằng, trí tuệ, lòng nhân đạo cao cả của người thầy thuốc sẽ cứu họ thoát khỏi sự đau đớn về thể xác, tinh thần để trở về với gia đình, đơn vị công tác và xã hội. Ngược lại, người thầy thuốc do chức năng, nhiệm vụ của nghề nghiệp mà đi sâu vào đời sống người bệnh từ thể chất - tâm sinh lý một cách nhân đạo, sâu sắc. Do tính đặc thù của đối tượng nghề y, nên một thiếu sót dù nhỏ cũng có thể gây ra hậu quả lớn. Xuất phát từ đặc điểm ấy, xã hội luôn yêu cầu cao đối với người thầy thuốc: Phải có lòng nhân đạo, lương tâm và trách nhiệm với người bệnh, phải có trình độ trong các vấn đề khác nhau của y học, phải tận tụy với công việc, phải có các đức tính cao hơn các nghề khác là yêu nghề, yêu con người. Vì vậy, pháp luật y tế phải có quy định về y đức. Nếu pháp luật y tế không có quy định về y đức thì rất nguy hiểm, thậm chí bác sĩ có thể sẽ đem cơ thể bệnh nhân ra làm thí nghiệm. 10
  19. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của đạo đức và đạo đức y tế 1.1.2.1. Khái niệm đạo đức Ở phương Đông, Trung Quốc là nơi mà các nhà tư tưởng nói đến đạo đức nhiều nhất, điển hình là Nho giáo. Trong tiếng Trung Quốc đạo đức có nghĩa là Đạo lý và Đức hạnh là con đường đúng đắn (phép tắc) mà hành vi con người phải nghe theo. Ở Phương Tây, đạo đức là vấn đề được thu hút bởi nhiều nhà tư tưởng. Cho đến nay người ta vẫn coi Xôcrat [469- 399 tr.CN] là người đầu tiên đặt nền móng cho khoa học đạo đức. Còn Arixtốt [384- 322 tr.CN] đã viết 10 bộ sách đạo đức học, trong đó ông quan tâm đến phẩm hạnh đạo đức con người. Nội dung phẩm hạnh chính là biết định hướng, biết làm việc thiện. Đạo đức là một khái niệm hết sức phức tạp, khái niệm này vừa hết sức phổ biến trong dân gian, vừa đậm chất học thuật, bới vậy nó được hiểu theo nhiều cách khác nhau trong những thời gian, không gian, đối tượng khác nhau. Trong đời sống hàng ngày đạo đức được quan niệm là đức hạnh, phẩm hạnh của con người, là những nét đẹp, nét tốt, “những phẩm chất tốt đẹp, của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn đạo đức đã có” [49, tr280]. Như vậy, trong đời sống thường ngày, đạo đức được đồng nhất với ý thức, phẩm chất đạo đức cá nhân. Trong khoa học, đạo đức được hiểu theo nhiều nghĩa với phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Theo nghĩa hẹp, đạo đức là: “những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận thừa nhận, qui định hành vi, quan hệ của con người với nhau và đối với xã hội [27, tr280]. Trong pháp luật Việt Nam hiện hành đạo đức cũng được đề cập đến tại điều 128 Bộ luật Dân sự năm 2005: “Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng” Đạo đức trong lĩnh vực y tế còn được hiểu là y đức. Ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam, các thầy thuốc phải đọc Lời thề Hippocrates khi chuẩn bị ra trường để hành nghề. Lời thề này được các sinh viên Y khoa đọc và nguyện làm theo trong lễ tốt nghiệp Trong lịch sử y học Việt Nam, các bậc danh y đều cho rằng, y đức quan trọng không kém gì y thuật. Trong số đó, chúng ta phải kể đến Tuệ Tĩnh (thế kỷ XIV) và Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1720- 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2