intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội ra bản án trái pháp luật trong luật hình sự Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

24
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về Tội ra bản án trái pháp luật, đề tài đề xuất những kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật hình sự để xét xử và đấu tranh phòng chống Tội ra bản án trái pháp luật, cũng như kiến nghị những giải pháp nhằm giảm mạnh hiện tượng có những bản án trái pháp luật trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội ra bản án trái pháp luật trong luật hình sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT --------- BÙI ĐỨC BẰNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỘI RA BẢN ÁN TRÁI PHÁP LUẬT TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự Mã số: 60.38.40 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. LÊ VĂN CẢM HÀ NỘI - 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Bùi Đức Bằng
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI RA BẢN ÁN TRÁI PHÁP LUẬT ............................................................................ 9 1.1 Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định Tội ra bản án trái pháp luật trong pháp luật hình sự Việt Nam. ................................................ 9 1.1.1 Khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp ........................................ 9 1.1.2 Khái niệm Tội ra bản án trái pháp luật ............................................... 14 1.1.3 Ý nghĩa của việc quy định Tội ra bản án trái pháp luật trong luật hình sự Việt Nam ............................................................................... 18 1.2 Lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam quy định về Tội ra bản án trái pháp luật ....................................................................................... 19 1.3 Những quy định về Tội ra bản án trái pháp luật trong pháp luật hình sự một số nước ........................................................................... 20 1.3.1 Liên bang Nga .................................................................................... 20 1.3.2 Cộng hòa nhân dân Trung Hoa .......................................................... 22 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 25 Chƣơng 2: TỘI RA BẢN ÁN TRÁI PHÁP LUẬT THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 ........................................................... 26 2.1 Những dấu hiệu pháp lý đặc trưng của Tội ra bản án trái pháp luật ......... 26 2.1.1 Khách thể của Tội ra bản án trái pháp luật. ....................................... 26
  4. 2.1.2 Mặt khách quan của Tội ra bản án trái pháp luật .............................. 28 2.1.3 Chủ thể của tội Tội ra bản án trái pháp luật ...................................... 35 2.1.4 Mặt chủ quan của Tội ra bản án trái pháp luật .................................. 38 2.2 Các dấu hiệu pháp lý định khung của Tội ra bản án trái pháp luật ........... 43 2.3 Hình phạt và các biện pháp tư pháp áp dụng đối với Tội ra bản án trái pháp luật .................................................................................. 48 2.3.1 Các hình phạt áp dụng đối với Tội ra bản án trái pháp luật ............... 48 2.3.2 Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với Tội ra bản án trái pháp luật ....... 50 2.4 Trách nhiệm bồi thường của Tòa án trong trường hợp ra bản án trái pháp luật ....................................................................................... 53 2.4.1 Trách nhiệm bồi thường của Tòa án khi ra bản án hình sự trái pháp luật ............................................................................................. 54 2.4.2 Trách nhiệm bồi thường của Tòa án khi ra bản án dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính trái pháp luật ..................... 56 2.4.3 Thủ tục giải quyết bồi thường ............................................................ 57 2.5 Các nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng ra bản án trái pháp luật........ 60 2.5.1 Các nguyên nhân khách quan ............................................................. 60 2.5.2 Các nguyên nhân chủ quan ................................................................ 62 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 64 Chƣơng 3: THỰC TIỄN CÔNG TÁC XÉT XỬ TỘI RA BẢN ÁN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN ............... 66 3.1 Thực tiễn áp dụng các quy định của BLHS năm 1999 về “Tội ra bản án trái pháp luật ........................................................................... 66 3.1.1 Khái quát chung về hoạt động xét xử hiện nay của hệ thống Tòa án ...... 66 3.1.2 Thực tiễn xét xử Tội ra bản án trái pháp luật và những tồn tại, hạn chế ............................................................................................... 69
  5. 3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong xét xử Tội ra bản án trái pháp luật .................................................................................. 73 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống Tội ra bản án trái pháp luật ........................................................................... 78 3.2.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về Tội ra bản án trái pháp luật ....................................................................................... 78 3.2.2 Ngành Tòa án nhân dân phải đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật công vụ của cán bộ, công chức ngành Tòa án, trong đó trong tâm kiểm tra đối với công tác xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm; khi phát hiện có hành vi ra bản án trái pháp luật phải có thái độ nhất quán, kiên quyết, nghiêm khắc xử lý các đối tượng cố ý ra bản án trái pháp luật ....................................... 82 3.2.3 Tăng cường và nâng cao hiệu lực giám sát việc chấp hành pháp luật của Tòa án nhân dân các cấp ....................................................... 83 3.2.4 Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật có liên quan đến việc giải quyết các vụ án ............................................. 85 3.2.5 Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất chính trị của Thẩm phán .......................................................................................... 86 3.2.6 Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi cán bộ và quần chúng nhân dân trong đấu tranh phòng chống Tội ra bản án trái pháp luật ............................................................................................. 89 3.3 Các giải pháp nâng cao chất lượng xét xử nhằm hạn chế hiện tượng ra bản án trái pháp luật của Tòa án .......................................... 90 3.3.1 Đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng ................................................. 91
  6. 3.3.2 Đẩy nhanh công tác xây dựng pháp luật; chú trọng công tác giải thích, hướng dẫn pháp luật để tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho Thẩm phán giải quyết vụ án .............................................................. 91 3.3.3 Đảm bảo nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ............................................... 92 3.3.4 Tổ chức tốt các phiên tòa, đặc biệt là nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa. Thực hiện mọi phán quyết của Tòa án chỉ được quyết định thông qua việc thẩm tra chứng cứ và tranh luận công khai tại phiên tòa, xét xử theo nguyên tắc khách quan vô tư, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ...... 103 3.3.5 Chú trọng giáo dục, rèn luyện, đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là những cán bộ có chức danh tư pháp như Thẩm phán, Thư ký, Thẩm tra viên.................................. 105 3.3.6 Tăng cường cơ sở vật chất, chế độ chính sách đối với Thẩm phán, cán bộ Tòa án. Nhà nước cần ưu tiên đầu tư xây dựng trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các Tòa án; cần có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với Thẩm phán, cán bộ Tòa án để họ yên tâm công tác và tăng khả năng tự vệ phòng, chống tiêu cực trong hoạt động xét xử. Mặt khác, Nhà nước cần quy định chế độ bảo đảm an ninh đối cơ quan Tòa án, Thẩm phán và gia đình họ trong trường hợp thi hành công vụ ......... 108 3.3.7 Hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, bổ trợ tư pháp ......................................... 111 3.3.8 Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với Thẩm phán và cán bộ Tòa án ........................................ 112 Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 114 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................. 117 DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO ................................................... 121
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT DANH MỤC 1 BLHS Bộ luật hình sự 2 BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự 3 TNHS Trách nhiệm hình sự 4 TAND Tòa án nhân dân 5 VKSND Viện kiểm sát nhân dân 6 Luật TNBTNN Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1: So sánh tình hình Tội ra bản án trái pháp luật và các tội xâm phạm hoạt động tư pháp phổ biến .................................... 72 Biểu đồ 3.1: Một số tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp có tính phổ biến ........................................................................... 70 Biểu đồ 3.2: Số bị can, bị cáo bị truy tố, xét xử về Tội xâm phạm hoạt động tư pháp..................................................................... 70 Biểu đồ 3.3: Số lượng các vụ án đã bị truy tố, xét xử về Tội ra bản án trái pháp luật ............................................................................ 71
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước cả về kinh tế và xã hội, tình hình tội phạm cũng diễn biến phức tạp, nhiều vụ án xảy ra với tính chất, hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; các vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và hành chính đều tăng đáng kể, phức tạp và đa dạng. Do đó, số lượng các loại vụ án ngành Tòa án nhân dân đang phải giải quyết đã tăng rất nhiều. Nhìn chung, về cơ bản các vụ án đã được xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Các Hội đồng xét xử cũng đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, thận trọng, tỉ mỉ khi điều tra, truy tố, xem xét áp dụng pháp luật trong từng vụ án cụ thể. Song bên cạnh đó, vẫn còn nhiều vụ án xét xử oan sai, nhiều vụ án bị hủy, bị cải sửa nghiêm trọng do một số cán bộ Tòa án tha hóa, biến chất, cố ý ra bản án trái pháp luật. Trong thực tiễn, hiện tượng ra bản án trái pháp luật xảy ra rất nhiều và rất nghiêm trọng nhưng việc phát hiện để điều tra, truy tố và xét xử còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Do đó, số lượng vụ án mà các Tòa án đã thụ lý và xét xử về loại tội phạm này không nhiều. Bên cạnh đó, dư luận xã hội cũng đang không khỏi băn khoăn đối với một số trường hợp ra bản án trái pháp luật nhưng không bị truy tố và xét xử hoặc hình phạt không đủ sức răn đe, không tương xứng với hành vi phạm tội. Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu đề tài Tội ra bản án trái pháp luật trong pháp luật hình sự Việt Nam là rất cần thiết và có ý nghĩa thiết thực. Thể hiện qua những mặt sau đây: * Về mặt lý luận: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là một chương quan trọng trong Bộ luật hình sự năm 1999 với 23 điều luật, trong đó Tội ra 1
  10. bản án trái pháp luật đã được quy định thành một điều khoản riêng, với đầy đủ những quy định về định tội, định khung và quyết định hình phạt. Tuy nhiên đến nay, trong khoa học luật hình sự Việt Nam chưa có nhiều bài viết, công trình khoa học nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về mặt lý luận cũng như thực tiễn về loại tội phạm này. Vì vậy, đặt ra một yêu cầu cần thiết và cấp bách đòi hỏi phải nghiên cứu chuyên sâu về cơ sở lý luận và thực tiễn về các tội xâm phạm hoạt động tư pháp nói chung và Tội ra bản án trái pháp luật nói riêng, nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như đưa ra được những giải pháp hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng ngừa loại tội phạm này, đồng thời nâng cao chất lượng xét xử của đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân nói riêng và hệ thống Tòa án nhân dân nói chung. * Về mặt lập pháp: Tội ra bản án trái pháp luật lần đầu tiên được quy định tại Điều 232 Bộ luật hình sự năm 1985, cùng với loại “Tội ra quyết định trái pháp luật”. Tuy nhiên, đến lần pháp điển hóa lần thứ hai Tội ra bản án trái pháp luật được quy định thành một loại tội phạm riêng, với những quy định tương đối đầy đủ và hoàn thiện tại Điều 295 Bộ luật hình sự năm 1999. Điều 295 Bộ luật hình sự 1999 quy định: “Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm...”. Điều này thể hiện việc xây dựng luật đã sự điều chỉnh kịp thời và phù hợp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ở một số nơi tình hình tội phạm ra bản án trái pháp luật vẫn đang xảy ra, có nhiều dư luận không tốt đến hoạt động xét xử của Toà án. Do đó, đòi hỏi chúng ta phải có những nghiên cứu, điều chỉnh kịp thời để đảm bảo giữ vững sự nghiêm minh của pháp luật, góp phần vào công cuộc đấu tranh phòng chống loại tội phạm này. * Về thực tiễn: Qua các báo cáo tổng kết của ngành Tòa án nhân dân trong thời gian qua cho thấy, tình hình tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp nói chung và Tội ra bản án trái pháp luật nói riêng đang có những diễn biến 2
  11. hết sức phức tạp. Một số Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án chưa công minh, nhiều nơi nhân dân bức xúc, khiếu nại tố cáo rất nhiều. Một số đối tượng đã bị đưa ra điều tra, truy tố, xét xử song quyết định hình phạt chưa tương xứng với mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Tội phạm này đã gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, làm giảm sút lòng tin của quần chúng nhân dân vào sự nghiêm minh của pháp luật, là nguyên nhân khởi đầu cho các loại tội phạm về tham nhũng như: tội nhận hối lộ (Điều 297); tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đến người khác để trục lợi (Điều 283); tội giả mạo trong công tác (Điều 284) .... Những mối nguy hiểm tiềm tàng ấy nếu không được khắc phục và ngăn chặn sẽ gây nên sự bất bình mạnh mẽ trong nhân dân, giảm sút công bằng xã hội, đổ vỡ cả một hệ thống tư pháp mà chúng ta đang dầy công xây dựng. Theo đánh giá của các cơ quan chuyên môn thì tình hình loại tội phạm này vẫn tiếp tục gia tăng theo chiều hướng phức tạp và tinh vi hơn. Điều này xuất phát từ tình hình đấu tranh phòng chống tội ra bản án trái pháp luật chưa cao, công tác điều tra, truy tố, xét xử về loại tội phạm này chưa triệt để. Như vậy, Tội ra bản án trái pháp luật trong khoa học luật hình sự Việt Nam còn chưa được quan tâm, nghiên cứu một cách sâu sắc, đầy đủ, có hệ thống và toàn diện. Do đó, trong tình hình chúng ta đang từng bước thực hiện công cuộc cải cách tư pháp như hiện nay, có thể nói việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tội ra bản án trái pháp luật là một việc hết sức quan trọng và cấp thiết. Nó không chỉ đáp ứng được nhu cầu về lý luận, mà còn việc giúp cho việc áp dụng thực tiễn được hoàn thiện hơn, tránh được những thiếu sót và khó khăn trong quá trình áp dụng pháp luật. Mặt khác, việc nghiên cứu còn có tính tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng xét xử của đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, đưa ra những biện pháp để từng bước hạn chế hiện tượng ra bản án trái pháp luật. Chính vì vậy 3
  12. mà học viên quyết định chọn đề tài: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội ra bản án trái pháp luật trong luật hình sự Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Tội ra bản án trái pháp luật là một loại tội trong các tội xâm phạm hoạt động tư pháp được quy định trong chương XXII Bộ luật hình sự năm 1999. Tuy nhiên trên thực tế, có rất ít các bài viết hay công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu một cách sâu sắc hay cụ thể về loại tội phạm này. Nếu có thì cũng chỉ mới phân tích được các dấu hiệu pháp lý và chỉ phản ánh được một phần cơ sở lý luận của Tội ra bản án trái pháp luật mà chưa đưa ra được nguyên nhân, điều kiện phạm tội hay hậu quả của loại tội phạm này. Chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào với tên gọi: “Cơ sở lý luận và thực tiễn về Tội ra bản án trái pháp luật trong pháp luật hình sự Việt Nam”. Do vậy, việc nghiên cứu Tội ra bản án trái pháp luật theo tổng thể lịch sử hình thành và phát triển từ khi có BLHS 1999 đến nay, tổng kết đánh giá thực tế xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội nói riêng và ngành Tòa án nhân dân nói chung là hết sức cần thiết trong việc nhận diện được những nguyên nhân, điều kiện phạm tội, khó khăn trong công tác đấu tranh phòng chống loại tội phạm này, cũng như đưa ra được những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng xét xử của hệ thống Tòa án, từ đó củng cố lòng tin của nhân dân về hệ thống tư pháp, đặc biệt là những cơ quan xét xử. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về Tội ra bản án trái pháp luật, đề tài đề xuất những kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật hình sự để xét xử và đấu tranh phòng chống Tội ra bản án 4
  13. trái pháp luật, cũng như kiến nghị những giải pháp nhằm giảm mạnh hiện tượng có những bản án trái pháp luật trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ khái niệm, ý nghĩa của việc quy định tội ra bản án trái pháp luật trong pháp luật hình sự Việt Nam - Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Tội ra bản án trái pháp luật trong luật hình sự Việt Nam. - Nghiên cứu so sánh các quy phạm luật hình sự Việt Nam với các quy phạm luật hình sự của một số nước trên thế giới về tội ra bản án trái pháp luật. - Làm rõ các dấu hiệu pháp lý của tội ra bản án trái pháp luật theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành. - Nghiên cứu làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng các quy định của BLHS năm 1999 về Tội ra bản án trái pháp luật và những tồn tại, hạn chế trong áp dụng và những nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó. - Đề xuất một số các kiến nghị, giải pháp khả thi nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS năm 1999 về tội ra bản trái pháp luật. - Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lượng xét xử của hệ thống Tòa án, hạn chế hiện tượng ra bản án trái pháp luật. 4. Đối tƣợng và pha ̣m vi nghiên cƣ́u 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là một số vấn đề lý luận và thực tiễn xét xử về Tội ra bản án trái pháp luật trong pháp luật hình sự Việt Nam thông qua những tài liệu, công trình nghiên cứu về tội xâm phạm hoạt động tư pháp và những bản án án đã xét xử các bị cáo bị truy tố về Tội ra bản án trái pháp luật. 5
  14. 4.2 Phạm vi và thời gian nghiên cứu * Phạm vi nghiên cứu Do tính phức tạp của loại tội phạm này nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và đặc biệt là thực tiễn xét xử Tội ra bản án trái pháp luật tại ngành Tòa án nhân dân. * Thời gian nghiên cứu Luận văn giới hạn việc nghiên cứu thực tiễn xét xử Tội ra bản án trái pháp luật từ khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực pháp luật. 5. Cơ sở lý luâ ̣n và các phƣơng pháp nghiên cƣ́u * Cơ sở lý luận Là quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản về xây dựng nhà nước pháp quyền; các nghiên cứu khoa học, các quan điểm pháp lý cũng như các kiến giải lập pháp, các chuyên khảo về Tội ra bản án trái pháp luật; các bản án và các báo cáo tổng kết công tác xét xử về Tội ra bản án trái pháp luật. * Phương pháp nghiên cứu Luận văn dùng một số phương pháp tiếp cận để làm sáng tỏ về mặt khoa học từng vấn đề tương ứng, đó là các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp lịch sử, so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp… 6. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn: Đây là một trong các công trình chuyên khảo trong khoa học luật hình sự Việt Nam nghiên cứu một cách có hệ thống và đồng bộ về một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác xét xử Tội ra bản án trái pháp luật ở cấp độ một luận văn thạc sỹ luật học. Luận văn đã giải quyết được những vấn đề sau: - Phân tích một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận về Tội ra bản án trái pháp luật. - Khái quát lịch sử về Tội ra bản án trái pháp luật từ khi có BLHS 1985 6
  15. đến nay, để rút ra những nhận xét, đánh giá làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong quá trình áp dụng pháp luật. - Dựa trên số liệu xét xử cụ thể của Tội ra bản án trái pháp luật tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội cũng như ngành Tòa án nhân dân từ khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực pháp luật. Từ đây rút ra những nguyên nhân, điều kiện phạm tội, đặc biệt là đưa ra được những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đấu trang phòng, chống Tội ra bản án trái pháp luật. Đồng thời, kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án, hạn chế hiện tượng ra bản án trái pháp luật. * Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn + Ý nghĩa lý luận : Luâ ̣n văn nghiên cứu và góp phần hoàn thiện một số điểm trong pháp luật hình sự Việt Nam về Tội ra bản án trái pháp luật. Qua đó, tìm ra những hạn chế và đưa các giải pháp để khắc phục tình trạng khó khăn trong việc đấu tranh phòng chống loại tội phạm này, cũng như giữ vững sự nghiêm minh của pháp luật và công bằng xã hội. + Ý nghĩa thƣ̣c tiễn : Luâ ̣n văn nghiên cứu tình hình thực tiễn xét xử Tội ra bản án trái pháp luật tại ngành Tòa án nhân dân. Từ đây chỉ ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội, cũng như những khó khăn trong việc xét xử của Tòa án về Tội ra bản án trái pháp luật. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những giải pháp để góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự có liên quan, góp phần trong công cuộc đấu tranh và phòng chống tội phạm. Đặc biệt hơn là đưa ra được những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác đấu trang phòng, chống Tội ra bản án trái pháp luật và đưa ra được những kiến nghị nhằm hạn chế hiện tượng ra bản án trái pháp luật ở một số Tòa án. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận cần thiết cho các nhà khoa học luật gia, cán bộ thực tiễn và các sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành tư pháp hình sự, cũng như phục vụ 7
  16. cho công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm, cũng như công tác xét xử của ngành tòa án, công tác giáo dục và cải tạo người phạm tội ở nước ta hiện nay. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Tội ra bản án trái pháp luật. Chương 2: Các quy định về Tội ra bản án trái pháp luật theo BLHS năm 1999. Chương 3: Thực tiễn áp dụng các quy định của BLHS năm 1999 về Tội ra bản án trái pháp luật và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử của hệ thống Tòa án nhân dân. 8
  17. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI RA BẢN ÁN TRÁI PHÁP LUẬT 1.1 Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định Tội ra bản án trái pháp luật trong pháp luật hình sự Việt Nam. 1.1.1 Khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp Các Tội xâm phạm hoạt động tư pháp quy định trong Chương XXII Bộ luật hình sự 1999 là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án trong việc bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Tuy nhiên, hiện nay, về mặt lý luận và thực tiễn, có các quan niệm khác nhau về cơ quan tư pháp tuỳ theo cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quan niệm thứ nhất, liên quan đến việc xem xét cơ quan tư pháp theo nghĩa hẹp, có tác giả đã đưa ra khái niệm về tư pháp hình sự như sau: “Tư pháp hình sự trong Nhà nước pháp quyền là dạng thực hiện quyền lực nhà nước của hệ thống cơ quan có thẩm quyền nhân danh công lý (cơ quan tài phán - Toà án) để xét xử và đưa ra phán quyết đối với vụ án hình sự nhằm mục đích bảo vệ chế độ hiến định, nhân thân, các quyền và tự do của con người và của công dân, cũng như hoà bình và an ninh của loại, hỗ trợ cho cuộc đấu tranh chống tội phạm, góp phần đưa các nguyên tắc được thừa nhận chung của Nhà nước pháp quyền vào đời sống thực tế” [14, tr107]. Hoặc “quyền tư pháp là khả năng và năng lực riêng có của các cơ quan Toà án chiếm vị trí đặc biệt trong bộ máy nhà nước thực hiện để tác động đến hành vi của con người, đến các quá trình xã hội”.[44, tr32]. Từ các định nghĩa này có thể thấy, cơ quan tư pháp chỉ là Toà án. Quan niệm thứ hai tiếp cận cơ quan tư pháp theo nghĩa rộng có tính 9
  18. hệ thống, theo đó khái niệm tư pháp không chỉ được xây dựng cho Tòa án, mà còn cả các cơ quan Nhà nước khác thực hiện chức năng có liên quan đến việc xét xử của Tòa án. Ngoài Tòa án, các cơ quan Viện kiểm sát, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án cũng được coi là các cơ quan tư pháp. Quan niệm thứ hai này phản ánh nhận thức khá phổ biến trong giới nghiên cứu khoa học pháp lý hiện nay. Ở Việt Nam, các cơ quan tư pháp được thiết lập ngay từ những năm tháng đầu tiên khi xây dựng nền tư pháp còn non trẻ. Điều 63 Hiến pháp năm 1946 của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định: Cơ quan tư pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa gồm có: Tòa án tối cao, các Tòa án phúc thẩm, các Tòa án đệ nhị cấp và sơ cấp. Đến nay, ở nước ta đó có 4 bản Hiến pháp (Hiện pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992). Mỗi lần Hiến pháp được sửa đổi bổ sung là một lần tổ chức bộ máy cơ quan Nhà nước cũng sửa đổi, bổ sung, theo đó nội hàm khái niệm cơ quan tư pháp đó được thu nhận thêm những thành tố khác như cơ quan công tố, điều tra, thi hành án. Trong Bộ luật hình sự 1999 có một chương riêng quy định về các tội xâm phạm hoạt động tư pháp. Trong chương các tội xâm phạm hoạt động tư pháp có nhiều điều luật quy định về các tội phạm cụ thể như: Tội truy cứu trách nhiệm người không có tội (Điều 293); Tội ra bản án trái pháp luật (Điều 295); Tội dùng nhục hình (Điều 298); Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án (Điều 300); Tội không thi hành án (Điều 305), Tội cản trở việc thi hành án (Điều 306)… Và tại Điều 292 BLHS quy định khái niệm Tội xâm phạm hoạt động tư pháp như sau: “Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án trong việc bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân”. Như vậy, có quan điểm cho rằng, bằng việc thông qua 10
  19. BLHS năm 1999, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đó công nhận khái niệm cơ quan tư pháp theo nghĩa rộng, bao gồm: Toà án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra và Cơ quan thi hành án. Từ những cơ sở này, có thể định nghĩa các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp là: những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án trong việc bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Và hoạt động tư pháp là: hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và Cơ quan thi hành án thực hiện, thông qua hành vi của những người tiến hành tố tụng như: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; Chánh án, Phó Chánh án; Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Toà án; Cảnh sát tư pháp và Chấp hành viên. Mới đây, trong Bản dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, các Ban dự thảo Hiến pháp đã quy định Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp. Đây là một thay đổi rất lớn trong việc tổ chức bộ máy Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết 49NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị, thể hiện rõ: Quốc hội là cơ quan lập pháp, Chính phủ là cơ quan hành pháp, Tòa án thực hiện quyền tư pháp, tức sẽ là cơ quan tư pháp. Quy định này là phù hợp với xu thế chung, đảm bảo tính độc lập của Tòa án. Nếu quy định này của Dự thảo Hiến pháp được thông qua, Hệ thống Tòa án sẽ có sự thay đổi theo hướng tổ chức theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính và giữ vị trí trung tâm trong hoạt động tư pháp. Khi đó, nội hàm của khái niệm cơ quan tư pháp có thể sẽ có sự thay đổi căn bản, trở về như quy định của Hiến pháp năm 1946. Tức là cơ quan tư pháp sẽ theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm Tòa án. * Một số dấu hiệu pháp lý cơ bản của các Tội xâm phạm hoạt động tư pháp: - Khách thể của các Tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những quan hệ 11
  20. xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động đúng đắn của các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và những hoạt động có liên quan hoặc hỗ trợ cho việc xét xử của Tòa án. Trong một số trường hợp cụ thể, các Tội xâm phạm hoạt động tư pháp còn xâm phạm đến quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, vì các quyền này được Nhà nước bảo vệ thông qua các cơ quan tư pháp và người phạm tội thông qua đó mà xâm phạm đến hoạt động tư pháp. Ví dụ: Tội dùng nhục hình, người phạm tội xâm phạm trực tiếp đến sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của con người nhưng thông qua việc xâm phạm đó mà người phạm tội đã xâm phạm đến hoạt động tư pháp. - Chủ thể của các Tội xâm phạm hoạt động tư pháp đa phần là những người tiến hành tố tụng như: Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Cảnh sát tư pháp và Chấp hành viên. Ngoài ra còn những người không phải là người tiến hành tố tụng mà chỉ là công dân bình thường đối với một số tội như: không chấp hành án; khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật; từ chối khai báo, từ chối cung cấp tài liệu; mua chuộc, cưỡng ép người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; vi phạm niêm phong, kê biên tài sản; che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm; … Trong số những người này, đa số là người tham gia tố tụng. Như vậy, chủ thể của các tội xâm phạm hoạt động tư pháp không chỉ do những người tiến hành tố tụng thực hiện mà còn do những người khác thực hiện. Có thể phân chia chủ thể của các Tội xâm phạm hoạt động tư pháp thành 4 nhóm sau: + Các hành vi xâm phạm hoạt động tư pháp do những người những người tiến hành tố tụng thực hiện (như Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án …) và Chấp hành viên; + Các hành vi xâm phạm hoạt động tư pháp do những người trong các 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2