Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề pháp lý của Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp
lượt xem 4
download
Khi nghiên cứu đề tài này, mục đích của luận văn nhằm đi sâu làm sáng tỏ một sổ vấn dề pháp lý của CTCP theo LDN từ lúc thành lập đến khi chấm dứt hoạt động. Qua đó chỉ rõ sự phát triển của LDN 1999 so với LCT 1990 khi quy định về CTCP và nêu lên một số kiến nghị bước đầu nhằm góp phần hoàn thiện hơn các quy định pháp luật này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề pháp lý của Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp
- ĐẠI HỌC Q U Ố C G IA HÀ NỘI K H O A LUẬT o ỉ ÊDbo LÊ T H Ị H Ả I NGỌC M Ộ T SỐ V Ắ N ĐẾ P H Á P LÝ C Ú A CÔNG TY c ổ P H Ầ N THEO LU Ậ T D O A N H N G H IỆ P / C H U Y ÊN NGÀNH: / LUẬT KINH TÊ MÃ SỔ: 6.01.05 L U Ậ• N V Ă N T H Ạ• C s ĩ K H O A H Ọ• C L U Ậ• T K I N H T E Ngưòi hướng ílẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN NIÊN TRUHGTAMTUÓtìG1ỈN ruư MÊNỊ No íũ ỉ- Ắ ũ S j / _ HÀ NỘI - 2002 đ
- NHỮNG CỤM T Ừ V IẾ T TAT CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn CTCP Công ty cổ phần LDN Luật doanh nghiệp LCT Luật công ty CPPT Cổ phần phổ thông CPƯĐ Cổ phần ưu đãi ĐKKD Đăng ký kinh doanh GCN Giấy chứng nhận HĐQT Hội đồng quản trị GĐ (TGĐ) Giám đốc (Tổng giám đốc) ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông BKS Ban kiểm soát
- MỤC LỤC T ran g PHẦN M Ở Đ Ầ U ........................................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................7 Chuông 1. Khái luận chung về công ty cổ phần và quá trình thành lập ỏng ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp ................................................................ 7 1.1. Khái luận chung về công ty cổ ph ần................................................................ 7 1.1.1. Sự ra đòi và phát triển của công ty cổ phần ................................................. 7 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về công ty cổ phần .............................................. 10 1.1.3. Vai trò của công ty cổ p h ầ n ....................................................................... 12 1.2. Quá trình thành lập công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp .................. 15 1.2.1. Diều kiện thành lập công ty cổ p h ần........................................................ 15 1.2.2. Thủ tục thành lập công ty cổ p h ầ n ..............................................................27 Chương 2. Cơ cấu tố chúc quản lý của cồng ty cỗ phần ................................. 39 2.1. Quyền và nghĩa vụ của công ty và cổ đông trong công ty cổ p hần..............39 2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần .................................................... 39 2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần ..............................42 2.2. Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý trong côngty cổ phần .............. 58 2.2.1. Dại hội đồng cổ đông ...................................................................................58 2.2.2. Hội đồng quản trị ......................................................................................... 60 2.2.3. Giám đốc (Tổng giám đốc) ......................................................................... 61 2.2.4. Ban kiểm soát ............................................................................................... 61 2.3. Quy chế tài chính của công ty cổ phần ..........................................................63 2.3.1. Cơ cấu vón của công ty cổ phần ................................................................. 63 2.3.2. Các loại chứng khoán của công ty cổ phần ................................................ 67 2.3.3. Căn cứ để phân chia lợi nhuận...................................................................... 71 Chương 3. Tổ chúc lại, giai thể, phá sản công ty cố phần .............................. 73 3.1. Tổ chức lại công ty cổ phần ........................................................................... 73 3.2. Giải thể và phá sản công ty cổ phần...............................................................82 3.2.1. Giải thể công ty cổ p h ầ n .............................................................................. 82 3.2.2. Phá sản công ty cổ phần .............................................................................. 87 PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................ 93 Danh muc tài liên tham k h ã o .................................................................................. 95
- jCiiẠn ơđn té t ngẾity A. PHẦN M ỏ d Ầu 1. Tính cấp thiết cua đề tỉìi Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) đã đánh dấu móc son lịch sử trong công cuộc đổi mới kinh tế của nước ta. Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện đổi mới, chuyển từ nền kinh té tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghía. Vỏi chủ trương, chính sách đúng đắn đó, đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, tạo động lực thúc đẩy nền kinh té nước ta ngày càng tăng trưỏng nhanh. Dể tạo môi trường pháp lý nhằm khuyến khích thành phần kinh tế tư nhân phát triển, ngày 21/12/1990 Quốc hội khoá V I 11, kỳ họp thứ 8 đã thông qua hai văn bản luật quan trọng là Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty (LCT). LCT ban hành 1990 quy định về hai loại hình công ty là Công ty cổ phần (CTCP) và công ty trách nhiệm hữu hạn ( C T T N H l ỉ) đã nhanh chóng đi vào cuộc sóng. LCT được ban hành lần đầu tiên ồ Việt Nam đã từng bước tạo ra những tiền đề pháp lý vững chắc cho loại hình công ty phát triển trong dó có CTCP. Thực tiễn sau hơn tám năm áp dụng LCT, nền kinh tế nước ta đà có nhiều thay dổi đáne, kể. LCT đã phần nào tạo ra một môi trường pháp lý khá thuận lợi cho Jioạt dộng của các công ty, đặc biệt là CTCP-một loại hình doanh nghiệp có nhiều dặc điểm phức tạp. Tuy nlìên, bên cạnh đó, LCT cũng bộc lộ nhiều hạn chế cần phải sửa dổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Xuất phát tìi yêu cầu dó, ngày 12/6/1999 Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ năm dã thông qua Luật doanh nghiệp (LDN), có hiệu lực từ 1/1/2000. LDN dà dánh dấu một bưổc phát triển mới của nền lập pháp Việt Nam nói chung và Luật kinh tế nói riêng. LDN điều chỉnh doanh nghiệp tu' nhân, các loại hình công ty trong đó có CTCP. MộtsốvấndềpháplýcứacôngtycôphầntheoLuậtdoanhnghiệp 1
- -ứ %/' c^fdi y \iẠnirâ/i ¿di C ô n g ty c ổ p h ầ n là loại h ìn h d o a n h n g h i ệ p có u'u đ i ể m là khả n ă n g h u y đ ộ n g vốn rộ ng rãi t r o n g c ô n g c h ú n g và k h ả n ă n g th ay dổi v ón m ộ t c á c h linh d ộn g. Do vậy, C T C P t h ư ờ n g phù h ợ p với c ác d o a n h n g h i ệ p lớn. C h í n h vì vậy, C T C P c ũ n g đặt ra nhiều vấn đ ề p h á p lý cầ n phải q u a n tâm. T r ê n thực tế, C T C P với n h iề u ŨII thể vón có nh ư n g vẫn dược coi là mó i m ẻ , só lượng c h ư a n h iề u v à h o ạ t d ộ n g cò n khá khiêm tốn. Hơn nua, s ự hiể u biết v ề loại hìn h c ô n g ty n ày c ũ n g c h ư a nh iề u, các c ô n g trình ng h iê n cứu về nó c h ư a có hệ th ố n g ; đặ c biệt là n h ữ n g qu y đ ịn h p h á p lý cơ b ản của c ô n g ty c ổ p h ầ n sau khi L D N ra đời. D o vậy, việ c tìm h i ể u về C T C P , có c á c h nhìn một c á c h hệ t h ố n g , to à n d iệ n về nó đ ể đ ịn h h ư ớ n g ph á t triển C T C P t ro n g tư ơ n g lai là việc làm rất c ầ n thiết; n h ấ t là việc h oà n thi ện d ần c h í n h s ác h p h á p luật về c ô n g ty, đ ả m b ả o ch o C T C P ho ạt d ộ n g và n g à y c à n g p h á t triển. Với lý do đó, tôi đ ã mạ nh dạn chọ n đề tài: MỘT s ổ VAN ĐÊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY c ổ PHÂN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP làm đ ề tài luận v ă n tốt n g h i ệ p của mình. Khi c h ọ n đề tài này, trước hết tôi m o n g m u ố n n g h iê n CULI m ộ t cá ch hệ thống, logic các q u y đ ị n h về C T C P th e o L D N ; tiếp d ó là n h ằ m g ó p p h ầ n c u n g c ấ p nh ữ n g kiến thức cơ b ả n , n h u n g t h ô n g tin c ầ n thiết v ề C T C P th e o L D N ch o các cá nhân, tổ chức m u ố n tìm hiểu loại h ìn h d o a n h n g h i ệ p này đ ể có cái n h ì n đ ú n g đắn, to à n diện về C T C P ; từ d ó thực hiện và c h ấ p h à n h đ ú n g c ác q u y đ ịn h c ủ a p h á p luật. T ô i c ũ ng m o n g m u ố n d u a ra đ ư ợc n h u n g đ ó n g g óp b a n đ ầ u the o sự h iể u biết c ủ a m ì n h nh ằm g ó p p hầ n h o à n thi ện h ơn n ữ a c á c q u y đ ịn h về c ô n g ty c ổ p h ần theo L D N ; đ ồ n g thời m o n g tạo đ ư ợ c s ự q u a n t â m đó i với c á c n h à luật học, k in h tế h ọ c tr o n g việc nghiên cứu về loại h ìn h C T C P . 2. Mục (tích và nhiệm vụ nghiên CÚÌ1 của luận văn Khi n g h i ê n cứu đề tài n ày, m ụ c đíc h c ủ a luận v ă n n h ằ m đi sâu làm s á n g tỏ m ộ t sổ vấn dề p h á p lý c ủ a C T C P t h e o L D N từ lúc thà nh lập đ ế n khi c h ấ m d u t sự hoạt dộng. Ọ u a đ ó , chỉ rổ sự p h á t triển c ủ a L D N 1999 so vổi L C T 1990 khi q uy dịnli về MỘIsốvấnđềpỉìóplýcủacôngtycổphầntheoLuậtdoanhnghiệp 2
- -¿’uận ơíi/2td¿nyfu'SJ: ( TCP và nêu lên một số kiến nghị bước đầu nhằm góp phần hoàn thiện hơn các quy (lịnh pháp luật này. Nhiệm vụ của luận văn là: Nghiên cứu cơ sỏ lý luận và thực tiễn của sự ra đời CTCP cũng như những quy định pháp lý trong quá trình thành lập CTCP. Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề pháp lý cơ bản của CTCP trong quá trình hoạt động, trong các thủ tục chấm dứt hoạt động thông qua nhung quy định CỊI thể về vấn đề này trong LDN 1999, Luật phá sản doanh nghiệp ỏ Việt Nam. Dồng thòi cũng làm rõ sự phát triển của LDN mỏi ban hành so với LCT 1990. - Tìm hiểu về những vấn dề đặt ra, bước đầu mạnh dạn đề xuất một vài kiên nghị theo hướng hoàn thiện hờn nữa công ty cổ phần trong tương lai. 3. Đ ố i t ú ọ ìig và p h ạ m v i n g h iê n cih i lu ậ n v ă n - Dối tượng nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu một sô vấn đề pháp lý cơ bản của công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp. Những vấn đề dó thể hiện qua giai đoạn thành lập và ĐKKD, cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần, quá trình tổ chức lại, giải thể và phá sản công ty cô phần. - về phạm vi nghiên cứu của dề tài: luận văn này nghiên cứu chủ yếu trong các quy định của LDN 1999 và các văn bản hướng dẫn liên quan dến CTCP; có sụ so sánh với LCT năm 1990; một số quy định pháp lý của Luật phá sản doanh nghiệp có liên quan đến CTCP, từ đó đưa ra những u'u điểm, nhược điểm và một số kiến nghị bước đầu nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa LDN nói chung và CTCP nói l iêng. 4. T ỉn h h ìn h n g h iê n cứ u v à đ icm m ó i củ a đ ề tài Công ty cổ phần là một vắn dề dã được nhiều nhà luật học, cũng như kinh tế học trong và ngoài núỏc quan tâm. ở Việt Nam có thể kể dến như: MộtsốvắnđềphápỉýcủacôngtycôphầntheoLuậtdoanhnghiệp 3
- c-:Mcú'c::A'ỹọc / u ’ ận văn td i nỊỹ/ỉiyí Nguyền Dông Ba, vấn đề tô chức vò quản lý công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp, Tạp chí Luật học só 02/2000;. Thạc sỹ Lê thị Châu, Tư cách pháp lý của cá chủ thể tham gia hoạt động trong cóng ty đôi vốn ổ nước ta, Tạp chí luật học số 10/2000; ĩ hạc sỹ Bùi Ngọc Cường, Luật doanh nghiệp vói việc đảm bảo quyền tự do kinh doanh (ỉ nước tơ, Tạp chí luật học só 05/2000; - TS. Trần Ngọc Dũng, Những quy định về công ty trong Luật doanh nghiệp, Tạp chí Luật học sổ 03/2000; - PTS. Doàn Văn Hạnh, công ty cô phần và chuyên doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cô phản, Nxb. Thống kê, HN. 1998; PGS. PTS. Lê Hồng Hạnh, Câu trúc vỏn của công ty, Tạp chí Luật học số 03/1996); - PGS. PTS. Lê Hồng Hạnh, Công ty cô phân liệu có phải là giải pháp hoàn chỉnh, Tạp chí Luật học số 04/1996; Luật gia Nguyễn Thị Thu Vân, Một sô vấn đề về công ty và hoàn thiện pháp ỉnọt vè công ty ổ Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, 1IN. 1998. TS. Ngô Văn Qué, cổng ty cô phần và thị trường chứng khoán, Nxb. Lao dộng, 2001; Viện Kinh lế học-Uỷ ban khoa học xã hội Việt Nam, Hình thức và cơ chế hoạt động của các công ty kinh doanh”. Các công trình trên có ý nghĩa và vai trò rất lớn trong việc tìm hiểu về công ty cổ phấn, góp phần quan trọng trong việc hoạch định chính sách kinh tế và xây (lựng pháp luật về công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nói trên, với những mục đích, yêu cầu nghiên cứu khác nhau nên các tác giả chỉ dừng lại ổ từng khía cạnh nhất định, mà chúa có một công trình MộtsốvấníìềpháplýcủacôngtycôphầntheoLuật(loanlinghiệp 4
- ^ c^tUtzACjçra ^?uận văn ¿dè n^Ẩ/Ị^ỉ nào nghiên cứu một cách có hệ thống về những vấn đề pháp lý cơ bản của công ty cổ phần thông qua các quy định trong Luật doanh nghiệp 1999-một văn bản pháp luật hoàn toàn mới mẻ ỏ Việt Nam. Dóng góp mới của luận văn này thể hiện ỏ chỗ: phân tích và hệ thống hoá một cách khoa học các quy định của LDN về những nội dung cơ bản của CTCP từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động, có sự so sánh với LCT 1990 về các quy định doi với CTCP; dồng thời cũng đưa ra cơ sỏ lý luận và thực tiễn để làm sáng tỏ các nội dung dó. Từ co' sở lý luận và thực tiễn, mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị bước đầu theo hướng tiếp tục hoàn thiện LDN nói chung cũng như pháp luật về CTCP nói riêng. 5. P h ũ o tig p h á p lu ậ n v à p lu fo tig p h á p n g h iê n cihi Luận văn dựa trên cơ sỏ phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch su. Khi nghiên cứu về một số vấn đề pháp lý của CTCP theo LDN ta phải đặt nó trong tổng thể bao gồm các mối quan hệ không thể tách rời voi nó như các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội. Bên cạnh dó, để nghiên cứu đề tài này, tác giả còn sử dụng các phương pháp nhũ: phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm làm sáng tỏ những vẩn đề cơ bản của CTCP theo LDN; phương pháp thống kê để thấy được số lượng CTCP ngày càng nhiều kể từ khi LDN có hiệu lực; phương pháp so sánh giữa các quy định của pháp luật về CTCP của LCT 1990 và CTCP theo LDN 1999, để từ đó thấy rõ sự tiến bộ của LDN và dưa ra một só kiến nghị theo hướng hoàn thiện hơn nữa LDN nói chung và CTCP nói riêng. 6. BỐ cục ciỉa luận vần Luận văn voi tiêu dề "Một sô vấn đề pháp lý của công ty cô phần theo Luật doanh nghiệp'' được chia làm ba phần: MộtsốvấndềpháplýcứacôngtycôphầntlieoLuật(loanhnghiệp 5
- -¿ g’ '^/¡ị c^ỈAi t^A ịọa ~/?uẠn crả/ì ¿dt n y/ì{fp A. Phẩn mỏ dầu: như đã trinh bày ỏ trên. 13. Phần nội dung, gồm ba chũõng: Chương I . Khái luận chung về công ty cô phần và quá trình thành lập công ty eo phần theo Luật doanh nghiệp. Chương 2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần. Chương 3. Tổ chức lại, giải thể và phá sản công ty cổ phần, c. Phần kết luận. Danh mục tài liệu tham khảo. MộtsốvấndềpháplýcủacôngtycốphầntheoLuậtdoanhnghiệp 6
- jC g t^Vỹọơ irdn / X / ný/íyự] B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 KHÁI LUẬN CHUNG VÊ CÔNG TY c ổ PHAN vả q u ả t r ì n h THÀNH LẬP CÔNG TY c ổ PHAN t h e o l u ậ t d o a n h n g h i ệ p 1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần 1.1.1. Sụ ra đỏi và phát triển ciỉa công ty cổ phần Nlui bất kỳ một hiện tượng kinh tế nào khác, công ty ra dời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện lịch sử và xã hội nhất định. Công ty cổ phần (CTCP) ra dời từ cuối thế kỷ thứ XVI ỏ nhung niíớc phát triển, đến nay đã có lịch su phát triển mấy trăm năm. Sự ra dời của CTCP dựa trên những nguyên nhân sau: Thứ nhất, quá trình xã hội hoá tư bản, tăng ciíờng tích tụ và tập trung tư bản ngày còng cao là nguyên nhân hàng đầu thúc đẩy CTCP ra đòi. Trong nền sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị tác động mạnh đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản, buộc họ phải tìm cách cải tiến nâng cao trình độ kỹ thuật, nâng cao năng suất lao dộng, giảm chi phí sản xuất nhằm sao cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hôn hoặc bằng mức giá trị hàng hoá xã hội, thì mới có thể tiếp tục tồn tại và phát triển. Thú' hai, sự ra dời và phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí, của tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo dộng lực thúc đẩy CTCP ra đời và phát triển. CTCP ra dời rất sỏm (thế kỷ XVI) nhũng phải đợi đến cuối thế kỷ XIX mới dược phát triển một cách rộng rãi và trỏ thành hình thức phổ biến ỏ các nước tư bản. CTCP hình thành MộtsốvấndềpháplýcủacôngtycôphầntheoLuật(loanhnghiệp 7
- eJỈẩí€^A/gọa ÍVỈ/7 tá in y/-i{fj và ngày càng phát triển mạnh phù họp với tính chất và trình dộ phát triển của lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Thứ ba, sự phân tán tư bản dể tránh rủi ro trong cạnh tranh và'tạo thế mạnh về quản lý. Nghĩa là, các nhà tư bản đã phải phân tán tư bản dể tham gia vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều công ty khác nhau. Với cách làm này, các nhà tư bản tìm cách chia sẻ sự thiệt hại cho nhiều người khi gặp rủi ro. Nhũng mặt khác, do cùng được một số đông người cùng tham gia quản lý, tập trung được trí tuệ của nhiều người, CTCP hạn ché dược rủi ro trong kinh doanh, đồng thời lại cạnh tranh được với đói thủ. CTCP là hình thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh dược các nhà tu' bản ùa chuộng nhất nên nó dược hình thành và ngày càng phát triển mạnh mẽ. - Thứ tư, sự phát triển rộng rãi của chế dộ tín dụng tạo động lực thúc đẩy công ly cổ phần ra đời và phát triển. Tín dụng có vai trò quan trọng thúc đẩy việc hỉnh thành CTCP, bởi vi việc phát hành cổ phiếu trong CTCP không thể nào thực hiện dược nếu không có thị trường tiền tệ phát triển, nếu khổng có những nhu cầu sử dụng vón tiền tệ trên thị trường. ơ Việt Nam, công ty cổ phần và pháp luật về công ty ra đời muộn và chậm phát triển. Các hoạt động thương mại đã có từ lâu song cơ bản được điều chỉnh bằng thông lệ thương mại. Do là một nước thuộc địa của Pháp nên có một thời kỳ người Việt Natn áp dụng luật thương mại của Pháp vào từng vùng lãnh thổ khác nhau. Mầm móng công ty nói chung và CTCP được quy định lần dầu tiên trong "Dân luật thi hành tại các Toà Nam-án Bắc kỳ" năm 1931, chương thứ IX nói về lập hội, tiết thú' V nói về hội buôn. CTCP thực sự ra đời và phát triển ỏ Việt Nam tù' khi Quốc hội CHXI1CN Việt Nam thông qua LCT ngày 21/12/1990. LCT điều chỉnh hoạt MọtsôvândêpháplýcủacôngtycôphântheoLuậtdoanhnghiệp 8
- -/£ .c%/cSJídí
- czA/gçû Ẩ?uậsi ưăn ỉd t ?2ỹfiifýi CÓ S ự bùng nổ mạnh mẽ của các doanh nghiệp dân doanh. Năm 2000 có 14.413 doanh nghiệp thành lập mới dăng ký với só vốn 13.780 tỷ đồng trong dó có hôn 1.850 CTCP dược thành lập (gồm 620 CTCP được thành lập từ việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước và hơn 720 CTCP cỉược thành lập mới theo Luật doanh nghiệp); năm 2001 có trên 18.000 doanh nghiệp mới đăng ký với só vón khoảng 22 tỷ đồng trong dó, số lượng CTCP được thành lập mỏi là hơn 1000 công ty [33], Tuy nhiên, vỏi số lũộng CTCP như hiện nay ỏ nước ta là quá ít so với các nước có nền kinh té thị trường phát triển. Như vậy, muốn dẩy nhanh việc thành lập CTCP tại Việt Nam, việc nghiên cứu những nội dung cơ bản của CTCP là rất quan trọng. 1.1.2. Kliái niệm và đặc điếm của công ty cổ phần Nhu' phần trên dã nghiên cứu, công ty cổ phần ra đòi là phát minh của loài người trong nền sản xuất xã hội. Trên thế giới, CTCP được coi là hình thức tổ chức doanh nghiệp thích hợp nhất trong nền kinh tế thị trường. CTCP là một doanh nghiệp, trong dó vốn điều lệ dược chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Ngũời sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào cổng ty và CTCP đùỢc phát hành chúng khoán. ở Việt nam, khái niệm CTCP được quy định lần đầu trong LCT ban hành ngày 21/12/1990; theo đó,CTCP là: "cổng ty trong đó số thành viên gọi là cổ đông mà còng ty phải có trong suốt thòi gian hoạt dộng ít nhất là bảy; vón diều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. M ỗi cổ dông có thể mua một hay nhiều cổ phiếu; cổ phiếu dược phát hành có thể có ghi tên hoặc không ghi tên. c ổ phiếu của sáng lập viên, thành viên của I1ĐỌT phải là cổ phiếu có ghi tên; cổ phiếu không ghi tên được tự do ' ' K s ? ? N Một sỏ vân (ỉê pháp lý của công ty cô phân theo Luật doanh Iighiệp 10
- < ^ fd t c íA /ý ọ a -Ẩ ^u Ạ n ư ă /1 ¿ d i n g Ẩ ífp chuyển nhượng, c ổ phiếu có ghi tên chỉ được chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của 1IĐỌT, trừ trường hợp quy định tại Điều 39 LCT " [22, Đ30]. Đây là dịnh nghĩa về CTCP rất cứng nhắc và không tạo được sự linh hoạt là bản chất vốn có của CTCP. Ngày 12/6/1999, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đà thông qua LDN-một văn bản luật kết hợp của LCT (sửa đổi) và Luật doanh nghiệp tư nhân (sửa đổi). So với LCT 1990, LDN có phần u'u ái hơn đối với CTCP thông qua việc quy định tương đói đầy đủ về CTCP; số lượng quy phạm điều chỉnh về CTCP nhiều hơn (43 Điều, từ Diều 51 đến Điều 94, trong khi LCT chỉ quy định 14 Điều, từ Điều 30 đến Diều 43). Theo quy định của LDN, các quy định về CTCP không chỉ nằm ỏ chương IV; mà còn tại các chương khác quy định về công ty nói chung cũng như lại các văn bản hướng dẫn thi hành LDN. Theo Điều 51 LDN: "CTCP là doanh nghiệp trong dó vốn diều lệ dược chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cô đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các NVTS khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vón đã góp vào doanh nghiệp; cổ dông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của minh cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 55 và khoản 1 Điều 58 của Luật này. c ổ dỏng có thê là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối da. CTCP có quyền phát hành chung khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cắp GCN ĐKKD". Qua khái niệm trên, chúng ta thấy CTCP có những đặc điểm cơ bản sau: + về thành viên: CTCP thường có số lượng thành viên rất đông. LDN quy định cổ dông của CTCP có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng thành viên tối thiểu là ha và không hạn chế số lượng tói đa. MộtsổvốndềplìáplýcủacôngtycôphầntheoLuật(ìoanlĩnghiệp 11
- ^rAyọc _/_\iẠ/ỉ V¿ÜI (dé njjfííffi + Vốn diều lệ của CTCP được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị của mồi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần, c ổ đông có thể mua một hay nhiều cổ phần. Cổ phần được thể hiện dưới dạng văn bản hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sỏ hữu một hoặc một số cổ phần của công ty gọi là cổ phiếu, c ổ phiêu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. + về trách nhiệm: ỏ CTCP, các cổ đông chí chịu trách nhiệm và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vón đã góp vào công ty. CTCP chịu trách nhiệm về các khoản nọ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi tài sản của mình. Nhu" vậy, ỏ CTCP có sự tách baçh yề-tài sả n -của 6Ông ty-VQ oủa thành viêii-CÔngiy. + về vấn đề chuyển nhượng phần vón góp: các cổ dông của CTCP dược tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ cổ phần ưu đãi (CPƯĐ) biểu quyết và cổ phần phổ thông của các sáng lập viên trong ba năm đầu, kể từ ngày còng ty dược cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (GCN ĐKKD). + về vấn dề phát hành chứng khoán: CTCP được phát hành chúng khoán ra còng chúng. Do dược phát hành chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng nên CTCP có khả năng huy dộng vốn rất lổn và rộng rãi trong công chúng. Vì vậy, quy chế pháp iý của CTCP khi phát hành chứng khoán được pháp luật quy định chặt chẽ nhằm hạn chế sự mạo hiểm, rủi ro cho công chúng. 1.1.3. Vai trò ciỉa công ty cổ phần , Vói những đặc trùng cơ bản vón có như trên, CTCP đã có vai trò to lỏn trong quá trình phát triển kinh tế, góp phần hoàn thiện cơ ché thị trường. Vai trò to lỏn của CTCP dũộc thể hiện thông qua nhung nội dung sau: - Do quan hệ sỏ hữu trong CTCP là thuộc về các cổ đông nên quy mô sản xuất là rất lỏn. CTCP có khả năng thu hút được các nguồn vốn của dông đảo các nhà đầu Mộtsốvắndềpháplýcủacôngt\côphầntheoLuậtcloanlìnghiệp 12
- O'fy¿Jfckcđtyýọa -jCu^n irânư t nj/ùffi tư. C.Mác đánh giá vai trò này của CTCP: "nếu như cu phải chờ đợi cho đến khi tích luỹ làm cho một nhà tư bản riêng lẻ lớn lên đến mức có thể đảm đương việc xây dựng đường sắt thì có lẽ đến ngày nay thế giới vẫn chùa có đường sắt. NgũỢc lại, qua CTCP sự tập trung đã thực hiện việc đó trong nháy mắt" [43, 390]. vổn huy động dưới hình thức CTCP khác với vốn cho vay trên co' sỏ tín dụng, hỏi vì nó không cho vay hũỏng lãi mà là kiểu đầu tư mạo hiểm và rủi ro. Trong CTCP, chức năng của vốn tách rời quyền sỏ hữu của nó cho phép sử dụng các nhà quản lý chuyên nghiệp. Giám dóc kinh doanh trỏ thành một nghề, không cần phải mang chức vụ hành chính. Công ty cổ phần có thể thuê giám dóc trên cơ sỏ hợp dồng quản trị với Giám dốc kinh doanh. - CTCP tạo ra một cơ ché phân bổ rủi ro đặc thù: chế độ trách nhiệm hữu hạn (lói với các khoản nợ trong mức vón của công ty là chia sẻ rủi ro cho các chủ nợ khi công ty phá sẩn. vốn tự có của công ty huy dộng thông qua phát hành cổ phiếu là vón của nhiều cổ dông khác nhau, do đó khi công ty bị phá sản có thể chia sẻ rủi ro cho nhiều cổ đông. Chính cách thức huy động vón của CTCP dã tạo điều kiện cho các nhà dầu tư tài chính có thể mua cổ phiếu, trái phiếu của các công ty ổ nhiều t ngành khác nhau để giảm bớt tổn thất khi bị phá sản so với việc đầu tư tài chính vào một số công ty cùng ngành. Việc ra đời của các công ty cổ phẩn với việc phát hành các loại chứng khoán và việc mua bán, chuyển nhượng chung khoán đến một mức độ nhất định sẽ tạo điều kiện cho sự ra dời thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán ra dời lại là nơi dể cho các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm dược các nguồn tài trợ cho hoạt dộng dầu tư sản xuất kinh doanh, là nơi khai thông các nguồn tiết kiệm của những người lích luỹ đến các nhà dầu tu' và là cơ sỏ quan trọng để thông qua dó Nhà nước sử MộtsốvấndềpháplýcủacôngtycổphầntheoLuậtdoanhnghiệp 13
- J?g t^fdi cíA/ýọa dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu lựa chọn. - CTCP tạo điều kiện tập hợp dược nhiều lực lượng khác nhau vào hoạt động cluing nhung vẫn tôn trọng sỏ hữu riêng về quyền, trách nhiệm và lợi ích của các cổ dông theo mức vón góp. Mỏ rộng sự tham gia của các cổ đông vào CTCP, đặc biệt là người lao động là cách đê họ tham gia vào hoạt động của công ty với tư cách là chủ sỏ' hừu thực sự chứ không phải là người làm thuê. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý. Bên cạnh những liu điểm thể hiện ỏ vai trò to lổn đói với quá trình phát triển kinh tế-xã hội, CTCP còn có nhung hạn chế nhất định đó là: CTCP với chế độ trách nhiệm hữu hạn đã dem lại những thuận lợi cho công ty nhũng đồng thời lại chuyển hớt rủi ro cho các chủ nọ". CTCP có đông đảo các cổ đông tham gia, nhùng trong dó (la số các cổ dông không biết nhau và nhiều người trong só họ không hiểu kinh (loanh, mức độ tham gia góp vốn vào công ty có sự khác nhau, do đó mức độ ảnh liũỏng của các cổ dông đói với công ty không gióng nhau, điều đó có thể dẫn dến việc lợi dụng và lạm (lụng hoặc nảy sinh tranh chấp và phân hoá lợi ích giữa các nhóm cổ đông khác nhau. CTCP tuy có tổ chức chặt chẽ nhũng việc phân công về quyền lực và chức năng của từng bộ phận cho hoạt động của công ty có hiệu quả lại rất phức tạp. Lợi thế lỏn của CTCP là được công khai huy động vón để đũa vào kinh doanh nhũng nó cũng dồng nghĩa với sự rủi ro do sự lạm dụng các liu thế về huy dộng vón. Lịch su về CTCP gắn liền với các vụ lừa đảo đặc biệt nghiêm trọng trên thế giới, sự lừa đảo dặc biệt nghiêm trọng xảy ra trong thời kỳ sau chiến tranh Ihế giới lần thứ nhất, ở Việt Nam, thực té những năm 80 cho phép khẳng định két luận này. MộtsốvấnđềpháplýcủacôngtycôphầntheoLuậtdoanhnghiệp 14
- -/-'uậsi văn ¿¿í/lÿfiiffi Sail khi có chủ trương phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, dộng viên mọi nguồn vón nhàn rỗi cilia vào kinh doanh, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp dược công khai huy dộng vón. Chủ trương chính sách đó dã mang lại kết quả khả quan nhúng do pháp luật chùa chặt chẽ, chưa đồng bộ, trình độ dân trí về kinh doanh còn quá thấp, nên nhiều người đã lợi dụng cơ hội này để huy dộng vón nhũ: "nũớc hoa Thanh Mương", các quỹ tín dụng đô thị, các hợp tác xã tín dụng V.V.. Mặc dù chưa có tên gọi là CTCP nhúng các cơ sỏ này hoạt dộng theo nguyên tắc của CTCP và chúng đã dể lại một hậu quả tiêu cực đói với nền kinh tế, với dời sống xã hội nói chung. Sự lạm dụng trong huy động vón của CTCP thường thể hiện ỏ việc thành lập CTCP với mục đích lừa dảo. Vì CTCP có hai lợi thế cơ bản trong việc huy dộng vón. Thứ nhất nó được công khai bán cổ phiếu cho dân cu' trong dó có những người không hiểu biết về kinh doanh; thứ hai, công ty cổ phần dược vay vón trong công chúng bằng phát hành trái phiếu. Do vậy, nhiều người đã thành lập công ty cổ phần với mục dich là thu hút các nguồn vón sau dó tìm cách chạy trốn. Mặt khác, cổ phiếu là một loại giấy tờ có giá trị nên có thể được chuyển nhượng tự do trên thị trường vốn. Néu pháp luật không quy định chặt chẽ thì rất dễ tạo cỉiều kiện cho việc đầu co' cổ phiếu, tạo ra tình trạng thừa vốn và thiếu vón giả tạo gây tịiiệt hại cho cô đông. 1.2. Qúa trình thành lập một công ty cố phần 1.2.1. Các điều kiện để thành lập một công ty cổ phần Muốn thành lập một CTCP, cần phải có nhung diều kiện nhất định, trong đó nhất thiết phải có được các điều kiện sau: - Điều kiện về cơ sỏ cho quá trình thành lập công ty cô phần Điều kiện này bao gồm các yếu tó cơ bản nhu': tài sản, thiện chí, lợi ích và sụ' nhái trí của các thành viên. MộtsốvấnđềpháplýcủacôngtycôphầntheoLuậtdoanhnghiệp 15
- -ứ
- í ~ĨẨf czA /jça _J?UẠ>1 irdn íd í n j/ứ fp Thành viên CTCP là người góp tài sản vào công ty và có quyền sỏ hữu một phần tài sản của công ty. Khi nghiên cứu điều kiện về thành viên của CTCP, chúng ta cần tìm hiểu vấn đề, những đối tượng nào có quyền thành lập, quản lý hay góp vốn vào CTCP. vấn đề này dược thể hiện tương đói rõ trong LCT 1990 và đặc biệt, được quy định cụ thể trong LDN 1999. Theo quy định của LCT 1990, đói tượng được quyền thành lập hoặc góp vón vào CTCP bao gồm: + Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi có năng lực hành vi, không ỏ trong trường hộp dang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án tù mà chùa được xoá án; không phải là viên chức tại chức trong bộ máy Nhà nước hay sĩ quan đang tại ngũ trong các lực lượng vũ trang nhân dân trừ trường hợp được tổ chức Nhà nước có thẩm quyền cử làm đại diện cho phần vón thuộc sỏ hữu Nhà nước góp vào công ty. + Các tổ chủc kinh tế Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế vói điều kiện các tô chức này phải có tu" cách pháp nhân. Diều 6 LCT quy định: "nghiêm cấm cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc iực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà nũỏc và công quỹ đê góp vốn vào công ty hoặc tham gia thành lập vào công ty nhằm thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình". + Dối tượng thứ ba được quyền thành lập hoặc góp vón vào công ty cổ phần là các tổ chức xã hội nằm trong hệ thống chính trị Việt Nam, như tổ chức Dảng, Công doàn, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc... và các tổ chức xã hội-nghề nghiệp khác, như: Hội luật gia, Hội người mù, Hội từ thiện V.V.. Luật công ty không đòi hỏi các tổ chức xã hội này ‘ ‘ .. phải có tư cách pháp nhân. Diều này có nghĩa là, vấn dề tư cách pháp nhân không ảnh hưỏng đến quyền dược góp vốn tham gia thành lập công ty cổ phần. thun.c-:a> y . V. lủ / x i M ột số vấn đề pháp lý của công ty cô phần theo Luật doanh nghiệp 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn