Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nâng Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động - Thương binh và xã hội ở cấp xã
lượt xem 6
download
Mục đích của bản luận văn này là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận, đối chứng với thực tiễn về đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác lao động- thương binh xã hội ở cấp xã từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật hành chính về cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nâng Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động - Thương binh và xã hội ở cấp xã
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THU HẰNG Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động - thương binh và xã hội ở cấp xã luËn v¨n th¹c sÜ LUẬT Hµ néi - 2005
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THU HẰNG Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động - thương binh và xã hội ở cấp xã Mã số : 6.01.01 luËn v¨n th¹c sÜ LUẬT Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hồng Thái Hµ néi - 2005
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƢƠNG I CƠ SỞ CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở CẤP XÃ I. CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG CÔNG TÁC LAO ĐỘNG- THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 1. PHÂN CHIA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH LÃNH THỔ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ............................................................................ 11 1.1. PHÂN CHIA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH .................................................. 11 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ........................................ 13 2. VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ............................................................. 14 2.1. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ................................................ 14 2.1.1. GIAI ĐOẠN TRƢỚC NĂM 1987 ................................................ 14 2.1.1.1. GIAI ĐOẠN TỪ 1945-1954 ............................................................. 15 2.1.1.2. GIAI ĐOẠN TỪ 1954-1965 ............................................................. 15 2.1.1.3. GIAI ĐOẠN TỪ 1955-1964 ............................................................. 16 2.1.1.4. GIAI ĐOẠN TỪ 1965-1975 ............................................................. 18 2.1.2. GIAI ĐOẠN 1976-1986 ................................................................. 19 2.1.3. GIAI ĐOẠN 1987 ĐẾN NAY ........................................................ 22 2.1.3.1. NHỮNG THÀNH TỰU ................................................................... 23 Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 1
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã 2.1.3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ........................................................ 25 3. CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở CẤP XÃ .. 26 II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở CẤP XÃ 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TẠI CÁC XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN .................................................... 27 1.1. THÀNH THỊ ............................................................................................. 29 1.2. KHU VỰC NÔNG THÔN ....................................................................... 30 1.3. KHU VỰC MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA ................................. 30 2. VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở CẤP XÃ ......................................... 32 3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở CẤP XÃ 36 3.1. CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG ......................................................................................... 36 3.2. CÔNG TÁC LAO ĐỘNG ........................................................................ 37 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở CẤP XÃ I. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CẤP XÃ 1. GIAI ĐOẠN TRƢỚC NĂM 2003 .............................................................. 40 2. GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2003 TRỞ LẠI ĐÂY............................................ 43 Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 2
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CẤP XÃ 1. CỞ SỞ ĐÁNH GIÁ ...................................................................................... 45 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ........................................................................................................... 48 2.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG ................................................................................ 48 2.2. ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN CÁC TIÊU CHÍ CỤ THỂ ............................ 52 2.2.1. TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN ........................................................ 53 2.2.2. TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ............................................ 58 2.2.3. KIẾN THỨC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ............ 59 2.2.4. TRÌNH ĐỘ TIN HỌC ................................................................... 61 2.3. NGUYÊN NHÂN ...................................................................................... 63 CHƢƠNG III PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở CẤP XÃ I. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG- THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CẤP XÃ........................................................... 68 2. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CẤP XÃ ....................................................................................................... 72 2.1. CHỨC TRÁCH......................................................................................... 74 2.2. NHIỆM VỤ CỤ THỂ ............................................................................... 74 Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 3
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã 2.3. HIỂU BIẾT ............................................................................................... 75 2.4. YÊU CẦU VỀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ, PHẨM CHẤT ............................................................................................................... 75 2.4.1. TRÌNH ĐỘ ...................................................................................... 75 2.4.2. PHẨM CHẤT ................................................................................. 76 3. BAN HÀNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở CẤP XÃ................................................................................................... 76 II. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT 1. CÁC VĂN BẢN ĐÃ BAN HÀNH .............................................................. 77 2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 78 III. NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY 1. NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CƠ QUAN, THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ 79 2. SỰ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ................................ 81 IV. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG 1. ĐÁNH GIÁ CHUNG ................................................................................... 82 2. GIẢI PHÁP ................................................................................................... 85 V. CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở CẤP XÃ KẾT LUẬN Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 4
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã MỘT SỐ MÔ HÌNH MẪU VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC LAO ĐỘNG - THƢƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI Ở XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN I. MÔ HÌNH 1 1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC LĐTB - XH Ở XÃ ...................... 97 1.1. ĐỒNG BẰNG............................................................................................ 97 1.2. MIỀN NÚI ................................................................................................. 98 2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở PHƢỜNG, THỊ TRẤN. ......................................................... 101 II. MÔ HÌNH 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 5
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước ta do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã trải qua hơn 15 năm kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng. Sự nghiệp cải cách nền hành chính Nhà nước được đánh dấu bằng Nghị quyết Trung ương 8 khóa VII (1995) cũng nằm trong tiến trình của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Một trong ba nội dung quan trọng của nền cải cách hành chính Nhà nước là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước có phẩm chất chính trị vững vàng, đủ năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngang tầm để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn hiện nay-giai đoạn công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở tất cả các cấp, trong tất cả các lĩnh vực là một nhu cầu tất yếu. Việc ra đời Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 đã đánh dấu bước phát triển trong việc quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nước. Thực hiện Pháp lệnh việc xây dựng chế độ công chức, công vụ đã từng bước đi vào nền nếp. Pháp lệnh đã đặt cơ sở pháp lý cho việc phân định cán bộ, nhân viên làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội với công nhân viên làm việc trong các xí nghiệp, công trường, nông trường, nhà máy quốc doanh. Đó là nội dung quan trọng tách quản lý hành chính Nhà nước với quản lý doanh nghiệp. Cùng với việc thực hiện các chủ trương, chính sách theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, Pháp lệnh cán bộ,công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra bước chuyển biến rất cơ bản trong việc xây dựng chế độ công chức, công vụ của nước ta. Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 6
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được qua thực tiễn tổ chức thực hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 đã bộc lộ một số vấn đề bức xúc cần thiết được sửa đổi. Đó là trong hệ thống hành chính nhà nước bốn cấp, số cán bộ cấp xã, phường, thị trấn chưa được đưa vào phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh. Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương, chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã nhưng chưa toàn diện và ổn định, chưa động viên tinh thần nỗ lực công tác và đề cao trách nhiệm của cán bộ cấp xã. Đây là những cán bộ, ở địa bàn trực tiếp với dân, cần phải quan tâm xây dựng, kiện toàn và nâng cao chất l- ượng. Mặc dù các cơ quan, các cấp chính quyền tỉnh, huyện đã quan tâm trong việc xây dựng, củng cố tổ chức, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ nhưng chưa có cách nhìn tổng thể, toàn diện về cả hệ thống chính trị ở cấp xã như Nghị quyết Trung ương V khóa IX đã đề ra. Vì vậy, rất cần thiết phải đưa vào nội dung của văn bản pháp luật điều chỉnh đội ngũ cán bộ cấp xã, đảm bảo cơ sở pháp lý cho công tác xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ cơ sở. Sau một thời gian dài xem xét, ngày 21/4/2003 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thảo luận và biểu quyết thông qua Dự án Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức. Với Pháp lệnh mới này, đội ngũ công chức xã, phường, thị trấn chính thức được công nhận và được cụ thể hóa trong Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và Nghị định số 121/2003/NĐ- CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. Việc thừa nhận về mặt pháp lý đội ngũ công chức cấp xã là một bước tiến đáng kể trong quá trình xây dựng đội ngũ công chức trong cả nước, tạo đà phát triển cho chính quyền cấp xã, cấp cơ sở nhỏ nhất và cũng quan trọng nhất trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, mặc dù mới ban hành và áp dụng vào thực tiễn nhưng những quy định pháp lý về công chức cấp xã đã thể hiện một số mặt chưc thực sự phù hợp với sự phát triển và đòi hỏi của thực tiễn. Đó là quy định ghép hai mảng lĩnh vực văn hóa và lao động-thương binh và xã hội thành một nhiệm vụ do chức Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 7
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã danh công chức văn hóa-xã hội đảm nhận. Ngành lao động-thương binh và xã hội bao gồm nhiều nhiệm vụ trong đó có ba mảng công tác chính, đó là: công tác lao động, công tác người có công, công tác bảo trợ xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội. Đây là ba mảng công tác có nội dung phức tạp, phong phú, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương. Với vai trò cũng như nội dung nặng nề như thế phải có một chức danh công chức chuyên môn chuyên trách thực hiện công tác này bên cạnh một cán bộ lao động-thương binh và xã hội không chuyên trách mới có thể thực hiện đầy đủ và có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Từ các vấn đề về lý luận và thực tiễn nêu trên việc nghiên cứu thực trạng việc thực hiện công tác lao động-thương binh và xã hội cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội cấp xã nhằm đề ra những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội cấp xã là yêu cầu cấp thiết của công tác cán bộ hiện nay. Với lý do này tôi đã chọn “Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, các vấn đề xoay xung quanh đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cũng đã được nhiều ngời quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở xã, phường, thị trấn là một vấn đề khá mới mẻ, nó mới chỉ được đề cập ở một số khía cạnh, như: tiêu chuẩn hóa, chính sách, chế độ đãi ngộ… 3. Mục đích của bản luận văn này là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận, đối chứng với thực tiễn về đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác lao động- thương binh xã hội ở cấp xã từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 8
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã các quy định của pháp luật hành chính về cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã. Xuất phát từ việc nghiên cứu tầm quan trọng của công tác lao động-thương binh và xã hội đối với sự phát triển kinh tế-xã hội, thực trạng triển khai cũng như thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội cấp xã để từ đó thấy rõ việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là cần thiết và cấp bách. Bản luận văn đã nêu một cách khá toàn diện bức tranh thể hiện sự tương xứng giữa thực trạng công tác lao động-thương binh và xã hội với đội ngũ cán bộ, công chức trên cơ sở những số liệu thống kê khá chi tiết và đầy đủ. Qua đó để đưa ra kiến nghị phải có một chức danh công chức chuyên môn chuyên trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở xã, phường, thị trấn và đưa ra mô hình mẫu trong việc bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức tương xứng với nhiệm vụ cũng như quy mô và phạm vi địa bàn phụ trách. Bản luận văn cũng đưa ra được những tiêu chuẩn nhất định để trên cơ sở đó đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã. 4. Phạm vi nghiên cứu Vấn đề cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội có thể được xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng trong bản luận văn này tôi chỉ nghiên cứu dưới góc độ pháp lý. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận Mác lênin, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác lao động-thương binh và xã hội, để nghiên cứu đề tài này, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp. 6. Bố cục của luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm: Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 9
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã Chương I: Cơ sở của việc nâng cao năng lực của cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã Chương II: Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã Với thời gian nghiên cứu có hạn, nguồn tài liệu không nhiều nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của tất cả các thầy cô giáo và các bạn. Hà Nội, ngày 15 tháng10 năm 2005 Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 10
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã CHƢƠNG I CƠ SỞ CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Ở CẤP XÃ I. CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG CÔNG TÁC LAO ĐỘNG- THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 1. Phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ và đặc điểm của chính quyền cấp xã 1.1. Phân chia đơn vị hành chính Phân chia lãnh thổ quốc gia thành các đơn vị (cấp) hành chính lãnh thổ là dấu hiệu đầu tiên, quan trọng nhất của bất cứ nhà nước nào nhằm mục đích thiết lập trên đó hệ thống các cơ quan chính quyền nhà nước phục vụ cho mục đích cai trị của lực lượng nắm trong tay quyền lực nhà nước. Cách thức phân chia thành các cấp đơn vị hành chính ở các nước khác nhau không đồng nhất mà tuỳ thuộc vào đặc điểm về dân cư, truyền thống lịch sử, dân tộc của mỗi nước. Ở các quốc gia tư sản, thông thường hệ thống đơn vị hành chính - lãnh thổ được bố trí hai hoặc ba cấp: tỉnh - công xã (xã) hoặc tỉnh - huyện - công xã (xã). Lãnh đạo dựa trên nguyên tắc quan hệ trực thuộc trên dưới. Trong hệ thống đó, xã (công xã) được xác định là cấp chính quyền cơ sở. Ở Việt Nam, trong thời kỳ thuộc Pháp, lãnh thổ quốc gia được chia làm 3 kỳ, kỳ chia thành tỉnh, tỉnh chia thành phủ - huyện, huyện chia thành tổng và cuối cùng là xã. Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà được thành lập, chính quyền thuộc về tay nhân dân lao động. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước ta đã quan tâm đến vấn đề thiết lập hệ thống bộ máy chính quyền nhân dân. Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 11
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã Theo quy định tại Hiến pháp năm 1946, nước ta chia thành ba bộ, bộ chia thành tỉnh, tỉnh chia thành huyện, huyện chia thành các xã. Ngoài ra còn có các thành phố, thị xã. Tại cấp tỉnh, thành phố, thị xã và xã có hội đồng nhân dân và uỷ ban hành chính. ở cấp bộ và huyện chỉ có uỷ ban hành chính do hội đồng nhân dân cấp dưới bầu ra. Theo Hiến pháp năm 1959, nước ta chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương. Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã. Huyện chia ra xã, thị trấn. Thành phố trực thuộc trung ương chia thành khu phố. Ở tất cả các cấp hành chính lãnh thổ trên đều có hội đồng nhân dân và uỷ ban hành chính. Theo Hiến pháp năm 1980, lãnh thổ nước ta chia thành bốn cấp. Bao gồm: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương. Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã. Thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã. Huyện chia thành xã, thị trấn. Thành phố thuộc tỉnh, quận, thị xã chia thành phường, xã. Ở tất cả các đơn vị hành chính đều thành lập hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân. Hiến pháp năm 1992 sau đó là Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2003 vẫn giữ nguyên cách phân chia theo các đơn vị hành chính lãnh thổ và cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền các cấp như Hiến pháp năm 1980. Như vậy, từ khi ra đời đến nay nhà nước ta đều lấy xã, phường, thị trấn (cấp xã) làm đơn vị hành chính lãnh thổ nhỏ nhất và chính quyền cấp xã được coi là chính quyền cơ sở. Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 12
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã Sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải thay đổi vai trò của nhà nước nói chung và chính quyền địa phương các cấp, đặc biệt là chính quyền cấp xã trong quản lý, điều hành nền kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh mở rộng dân chủ, chính quyền cấp xã là cấp có điều kiện gần dân, sát dân nhất, phải giải quyết trực tiếp nhiều vấn đề kinh tế - xã hội trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu và lợi ích chính đáng của nhân dân, trên cơ sở tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Mặt khác, để phù hợp với xu thế chung của các nước trên thế giới hiện đang chuyển từ nền hành chính truyền thống sang nền hành chính phát triển với đặc trưng phân quyền rộng rãi và mạnh mẽ, chính quyền cấp xã phải được đảm bảo hơn nữa quyền tự quyết, tự chịu trách nhiệm đối với các công việc của mình theo luật định. Chính quyền xã, phường, thị trấn là nơi trực tiếp tổ chức việc thi hành pháp luật, các chính sách của nhà nước, của Chính phủ. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải được chú trọng cả về số lượng lẫn chất lượng mới có thể đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ trên thực tế. 1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã Xã, phường, thị trấn là đơn vị cấp hành chính nhỏ nhất trong hệ thống chính quyền bốn cấp ở nước ta. Hiện nay, tính đến 9/6/2005 tổng số xã, phường, thị trấn trong toàn quốc là 10.831 trong đó có 9045 xã, 1197 phường, 589 thị trấn (theo số liệu của Vụ Chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ). Chính quyền cấp xã là cơ sở của chính quyền nhà nước ở nông thôn. Chính quyền cấp xã, mà đại diện là cán bộ công chức cấp xã, hàng ngày sống và làm việc, quan hệ trực tiếp với nhân dân. Những người làm việc trong bộ máy chính quyền cấp xã thường có quan hệ họ hàng, làng xóm gắn bó với nhân dân. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, giải quyết công việc, nhu cầu của nhân dân, một mặt những cán bộ cấp xã phải theo đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, mặt khác phải sát thực tế địa phương, sao cho vừa đảm bảo pháp Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 13
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã chế xã hội chủ nghĩa vừa giữ vững mối quan hệ tốt đẹp với mọi người. Đây là đòi hỏi rất cao đối với phẩm chất, năng lực của cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. Chính quyền cấp xã có vị trí cực kỳ quan trọng trong hệ thống chính quyền nhà nước bốn cấp. Đây là khâu nối liền nhà nước với nhân dân. Chính quyền cấp xã bảo đảm thực hiện mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị của các cấp chính quyền cấp trên; thực hiện sự quản lý nhà nước về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Vì vậy, sự vững mạnh và hoạt động có hiệu quả, hiệu lực của chính quyền cấp xã, cơ sở của hệ thống chính quyền nhà nước, là đảm bảo quan trọng cho hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước, là điều kiện tiên quyết bảo đảm, phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân, mở rộng dân chủ ở cơ sở, xây dựng chính quyền nông thôn và chính quyền đô thị. Vấn đề đặt ra là đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp xã phải có nhận thức mới, có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu công tác quản lý nhà nước trên địa bàn cấp xã. Đồng thời các cấp lãnh đạo phải chú trọng vào việc xây dựng, nâng cao chất lượnng đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp xã. 2. Vai trò của chính quyền cấp xã đối với công tác lao động-thƣơng binh và xã hội 2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của ngành lao động-thƣơng binh và xã hội 2.1.1. Giai đoạn trước năm 1987 Ngay từ những ngày đầu sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Đảng-Bác Hồ và Chính phủ đã đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác lao động-thương binh và xã hội. Công tác lao động-thương binh và xã hội là một trong những lĩnh vực của đời sống xã hội, có những nét đặc trưng cơ bản: tổng hợp chính trị-kinh tế-xã hội-quốc phòng-an ninh; trực tiếp phục vụ hàng triệu Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 14
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã người và gia đình có công với Cách mạng và Tổ quốc, hàng chục triệu người lao động và hàng triệu người thuộc các đối tượng xã hội, khó khăn, yếu thế. Sự vận động và phát triển của công tác lao động-thương binh và xã hội qua từng thời kỳ đã trực tiếp tác động tới sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế, trật tự an toàn xã hội, góp phần thực hiện cương lĩnh, chiến lược xây dựng và bảo vệ đất nước. 2.1.1.1. Giai đoạn từ 1945-1954 Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 do Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo đã mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam: độc lập, thống nhất, nhân dân lao động làm chủ. Từ đó tạo những tiền đề cần thiết, từng bước đưa đất nước phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa. Ngay từ những ngày đầu, công tác lao động-thương binh và xã hội đã được coi trọng và đặc biệt chú ý, được giao cho những Bộ đầu tiên trong chính quyền cách mạng non trẻ. Công tác lao động-thương binh và xã hội do bốn Bộ đảm nhận: Bộ Lao động, Bộ Cứu tế xã hội, Bộ Xã hội, Bộ Thương binh-Cựu binh. Những chính sách đầu tiên về lao động-việc làm, khuyến khích tăng gia sản xuất, bảo vệ quyền lợi người lao động; chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ đã được ban hành và đi vào cuộc sống. 2.1.1.2. Giai đoạn từ 1954-1965 Khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp bước vào thời kỳ tổng phản công để giành thắng lợi, nhiệm vụ huy động tối đa sức người, sức của cho kháng chiến trở thành nhiệm vụ trọng tâm. Chính phủ đã giao cho Bộ Lao động công tác tổng động viên nhân lực. Để việc triển khai có hiệu quả, Bộ Lao động đã giao nhiệm vụ cho các cán bộ, công chức ở cấp cơ sở. Trong chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp, ngành lao động đã góp phần quan trọng vào phong trào thi đua ái quốc. Các chính sách lao động thời kỳ này đã tập trung huy động sức dân, vừa kháng chiến vừa xây dựng đất nước. Bên cạnh đó mặc dù thời kỳ này cách mạng nước ta gặp muôn vàn khó khăn “ngàn cân treo sợi tóc” nhưng Đảng và Chính phủ đặc biệt quan tâm tới lĩnh vực thương binh liệt sỹ. Cuộc kháng chiến Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 15
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã chống Pháp đi vào thời kỳ ác liệt. Số người bị thương và hy sinh tăng lên. Để giải quyết các vấn đề liên quan đến thương binh liệt sỹ, để đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng này, tháng 2/1947 Hồ Chủ tịch đã ký Sắc lệnh số 20/SL ban hành chế độ lương hưu thương tật đối với thương binh, chế độ tiền tuất đối với gia đình tử sĩ; quy định tiêu chuẩn để xác nhận thương binh, tử sĩ. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên quy định chế độ ưu đãi đối với thương binh, gia đình liệt sỹ. Tiếp đó trong các năm 1948-1951, Chính phủ đã ban hành những văn bản hướng dẫn thực hiện Sắc lệnh này. Tháng 7/1951 Hồ Chủ tịch phát động phong trào “đón thương binh về làng”. Trong thư gửi Bộ trưởng Bộ Thương binh-Cựu binh, Bác viết “…Anh em thương binh đã hy sinh một phần xương máu để giữ gìn Tổ quốc, bảo vệ đồng bào, đã tận trung với nước, tận hiếu với dân…Song với những người con trung hiếu ấy, Chính phủ và đồng bào phải báo đáp thế nào cho xứng đáng…Mỗi xã phải tuỳ theo sự cố gắng và khả năng chung mà đón một số anh em thương binh…”. Từ đó, việc đón thương binh về địa phương được xúc tiến mạnh mẽ. 2.1.1.3. Giai đoạn từ 1955-1964 Đây là giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Vì vậy, lĩnh vực lao động-thương binh và xã hội có rất nhiều nhiệm vụ cấp bách cần phải thực hiện. Giai đoạn này, trong Chính phủ có bốn Bộ thực hiện các nhiệm vụ về lao động-thương binh và xã hội: Bộ Lao động, Bộ thương binh-Cựu binh, Bộ Nội vụ, Bộ Cứu tế xã hội. Công tác lao động-thương binh và xã hội bao gồm rất nhiều công việc cần giải quyết. Giai đoạn này, lĩnh vực lao động có điều kiện được xem xét, giải quyết nhằm thực hiện Kế hoạch 3 năm cải tạo và phát triển kinh tế-văn hoá (1958-1960), kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965). Ngay từ những năm đầu của thập kỷ 60, hệ thống chính sách, chế độ và cơ chế quản lý lao động đã được ban hành tương đối đồng bộ, từ chính sách tuyển dụng, cho thôi việc, chính sách tiền lương, kỷ luật lao động, tăng cường trách nhiệm vật chất của người lao động với tài sản xã hội chủ nghĩa… đến chính sách bảo hộ, an toàn lao động, bảo hiểm Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 16
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã xã hội. Những công cụ quản lý này đã thực sự tạo tiền đề triển khai tốt nhiệm vụ quản lý xã hội trước mắt và cho những năm tiếp theo. Lĩnh vực thương binh-liệt sỹ với nhiệm vụ trọng tâm vừa là giải quyết những tồn đọng của thời kỳ kháng chiến chống Pháp, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với nhiệm vụ khôi phục, phát triển sản xuất, hàn gắn vết thương chiến tranh, hoàn thành sự nghiệp cách mạng dân chủ nhân dân, tiến hành cải tạo, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; vừa phục vụ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam. Một khối lượng công tác lớn đã hoàn thành, đó là xác nhận và giải quyết quyền lợi cho quân nhân, dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương, hy sinh trong kháng chiến; củng cố các cơ sở nuôi dưỡng thương binh nặng, sắp xếp việc làm cho thương binh, thực thi chính sách ưu đãi giúp thương binh, gia đình liệt sỹ ổn định cuộc sống. Hàng loạt chính sách đối với thương binh, liệt sỹ được sửa đổi, bổ sung gọi chung là chính sách thương binh, liệt sỹ thời kỳ kháng chiến chống Pháp, như: Chế độ phụ cấp thương tật 6 hạng thay thế chế độ hương hưu thương tật. Điều lệ ưu đãi thương binh, bệnh binh, dân quân du kích, thanh niên xung phong; điều lệ ưu đãi gia đình liệt sỹ. Chế độ tiền tuất cho gia đình liệt sỹ, kể cả liệt sỹ dân, chính, đảng; quy định việc cất bốc, quy tập mộ liệt sỹ; xây dựng nghĩa trang liệt sỹ. Chế độ bệnh binh cho quân nhân tình nguyện. Có thể nói, trong thời kỳ này chính sách thương binh, liệt sỹ đã được bổ sung, hoàn chỉnh một cách cơ bản; góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách nhất đối với thương binh, liệt sỹ. Khi Điều lệ bảo hiểm xã hội ra đời, Chính phủ ban hành Điều lệ tạm thời về đãi ngộ quân nhân, dân quân tự vệ ốm đau, bị thương, bị chết. Theo đó là chế độ trợ cấp thương tật tám hạng đối với thương Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 17
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp xã binh và chế độ tiền tuất đối với gia đình liệt sỹ, gọi chung là chính sách thương binh, liệt sỹ thời kỳ chống Mỹ. Giai đoạn này công tác cán bộ, đặc biệt đội ngũ cán bộ ở cấp cơ sở, được chú trọng và phát triển. Các Bộ tích cực xây dựng và kiện toàn bộ máy từ Trung ương đến địa phương, đi đôi với việc giáo dục, bồi dưỡng cán bộ và mạnh dạn đề bạt cán bộ có năng lực phụ trách những công việc mới. Tuy nhiên, do đất nước chưa thống nhất nên đội ngũ cán bộ phụ trách công tác lao động-thương binh và xã hội ở cấp cơ sở chưa có sự phát triển đồng đều cả về số lượng lẫn chất lượng. 2.1.1.4. Giai đoạn từ 1965-1975 Đây là giai đoạn cả nước đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược. Đó là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước. Nhiệm vụ trọng tâm của công tác lao động-thương binh và xã hội là triển khai có hiệu quả các chính sách về lao động, thương binh-liệt sỹ, bảo trợ xã hội. Giai đoạn này, công tác lao động-thương binh và xã hội do hai Bộ và một cơ quan đảm nhận: Bộ Lao động, Bộ Nội vụ, Uỷ ban điều tra tội ác chiến tranh của đế quốc Mỹ tại Việt Nam. Năm 1967, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về phân công lại lao động xã hội và Hội đồng chính phủ ra Nghị quyết về tăng cường quản lý lao động xã hội, bảo đảm sản xuất tốt và chiến đấu thắng lợi. Các Nghị quyết này đã thể hiện quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực lao động là phải coi quản lý lao động là khâu cơ bản nhất, chính cốt nhất trong toàn bộ công tác quản lý kinh tế-xã hội; phải có quan điểm toàn diện khi giải quyết các vấn đề lao động (kinh tế, chính trị, xã hội); phải có chuyển biến cách mạng sâu sắc đối với công tác quản lý lao động trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ vừa sản xuất vừa chiến đấu. Đặc biệt phải thấy hết ý nghĩa cách mạng và cấp bách của vấn đề tiết kiệm lao động và đẩy mạnh tốc độ tăng năng suất lao động, kể cả trong thời chiến. Quán triệt quan điểm đó, hàng loạt chính sách lao động đã được ban hành, như: chính sách phân phối, chính sách tiền lương. Trong điều kiện nam giới được động viên Trần Thị Thu Hằng – Cao học khóa VIII 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 97 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 112 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 63 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 105 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn