intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nghiên cứu mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn - Những kinh nghiệm đối với Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

33
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật, những ưu điểm và nhược điểm của mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn, từ đó so sánh giữa hai mô hình tố tụng để tìm ra những đặc tính ưu việt hơn cả nhằm đem lại những kinh nghiệm để hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nghiên cứu mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn - Những kinh nghiệm đối với Việt Nam

  1. ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt Lß THÞ THóY NGHI£N CøU, SO S¸NH M¤ H×NH Tè TôNG H×NH Sù TRANH TôNG Vµ M¤ H×NH Tè TôNG H×NH Sù THÈM VÊN - NH÷NG KINH NGHIÖM §èi víi viÖt nam luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Hµ néi - 2014 1
  2. ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt lß thÞ thóy Nghiªn cøu, so s¸nh m« h×nh tè tông h×nh sù tranh tông vµ m« h×nh tè tông h×nh sù thÈm vÊn - Nh÷ng kinh nghiÖm ®èi víi ViÖt Nam Chuyªn ngµnh : LuËt h×nh sù vµ tè tông h×nh sù M· sè : 60 38 40 luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: GS.TS §ç Ngäc Quang Hµ néi - 2014 2
  3. Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Lß ThÞ Thóy 3
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ, TỐ 10 TỤNG HÌNH SỰ TRANH TỤNG VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ THẨM VẤN 1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ 10 1.1.1. Vị trí của tố tụng hình sự trong hệ thống tố tụng tƣ pháp 10 1.1.2. Những đặc điểm chung của tố tụng hình sự 13 1.2. NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRANH TỤNG 16 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tố tụng hình sự tranh tụng 16 1.2.2. Ƣu điểm của tố tụng hình sự tranh tụng 19 1.2.3. Những tồn tại của tố tụng hình sự tranh tụng 24 1.3. NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ THẨM VẤN 29 1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tố tụng hình sự thẩm vấn 29 1.3.2. Những ƣu điểm của tố tụng hình sự thẩm vấn 31 1.3.3. Những tồn tại của tố tụng hình sự thẩm vấn 33 1.4. SO SÁNH MÔ HÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRANH TỤNG VÀ 35 MÔ HÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ THẨM VẤN 1.4.1. Điểm giống nhau 35 1.4.2. Điểm khác nhau 36 Chương 2: TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM PHÁT HUY ƢU 46 ĐIỂM CỦA TỐ TỤNG HÌNH SỰ THẨM VẤN VÀ HỌC TẬP KINH NGHIỆM CỦA TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRANH TỤNG 2.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỐ TỤNG HÌNH 46 SỰ VIỆT NAM 2.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử phát triển của tố tụng hình sự Việt Nam 46 2.1.2. Đặc điểm của tố tụng hình sự ở Việt Nam 51 2.1.3. Những ƣu điểm và những tồn tại của tố tụng hình sự Việt Nam 57 2.2. NHỮNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN TỐ 60 4
  5. TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 2.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về cải cách tƣ pháp liên 60 quan đến tố tụng hình sự Việt Nam 2.2.2. Quan điểm tiếp thu những ƣu điểm của tố tụng hình sự 66 tranh tụng vào tố tụng hình sự Việt Nam 2.3. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT 69 NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP 2.3.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 69 về vấn đề tranh tụng 2.3.2. Phân định chức năng buộc tội và chức năng gỡ tội trong tố 72 tụng hình sự 2.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy các cơ quan tƣ pháp 77 2.3.4. Tăng thẩm quyền cho những ngƣời tham gia tố tụng trong 81 tố tụng hình sự KẾT LUẬN 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 5
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra HĐXX : Hội đồng xét xử TAND : Tòa án nhân dân TTHS : Tố tụng hình sự VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa 6
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cũng nhƣ pháp luật, hệ thống tƣ pháp hình sự ở mỗi nƣớc đƣợc tổ chức rất khác nhau, tùy thuộc vào truyền thống văn hóa, lịch sử cũng nhƣ trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Về thủ tục tố tụng, từ trƣớc đến nay trên thế giới hiện đã và đang tồn tại nhiều mô hình tố tụng hình sự khác nhau, trong đó tiêu biểu hơn cả là mô hình tố tụng hình sự (TTHS) tranh tụng và mô hình TTHS thẩm vấn. Mỗi mô hình tố tụng đều có những ƣu điểm và nhƣợc điểm nhất định. Nếu mô hình TTHS thẩm vấn lấy việc trấn áp tội phạm, hiệu quả của việc phát hiện, xử lý tội phạm là chức năng quan trọng của TTHS là bắt nhầm còn hơn bỏ sót thì mô hình TTHS tranh tụng coi trọng sự cân bằng giữa việc phát hiện tội phạm và bảo vệ quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự với quan điểm nhiều khi bỏ sót còn hơn bắt nhầm. Lịch sử mô hình TTHS thế giới cũng cho thấy xu hƣớng tiếp nhận, giao thoa những yếu tố tích cực giữa mô hình TTHS thẩm vấn và mô hình TTHS tranh tụng. Hiện nay, khoa học luật hình sự trong và ngoài nƣớc đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về mô hình tố tụng, nhƣng chủ yếu chỉ đề cập một cách tổng thể những khía cạnh lý luận chung nhất về mô hình TTHS mà chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu và so sánh có hệ thống, toàn diện và sâu sắc riêng về mô hình TTHS tranh tụng hay mô hình TTHS thẩm vấn dƣới góc độ lý luận cũng nhƣ thực tiễn áp dụng. Ở nƣớc ta, khoảng 10 năm trở lại đây một nhu cầu cấp thiết về cải cách tƣ pháp đƣợc đặt ra, trong đó có cải cách mô hình TTHS. Đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, chỉ đạo, ngày 02/01/2002, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 08 - NQ/TW về "Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới" và Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 về "Chiến lƣợc 7
  8. cải cách tƣ pháp đến năm 2020" đã thể hiện một tƣ tƣởng hoàn toàn mới đối với Việt Nam. Trong đó, định hƣớng xây dựng một mô hình TTHS coi trọng trƣớc hết việc bảo đảm quyền và lợi ích của công dân. Đổi mới mô hình TTHS, làm cho tố tụng thật sự dân chủ, bảo đảm tính khách quan, không làm oan ngƣời vô tội là một trong những nội dung của công cuộc cải cách tƣ pháp đã đƣợc Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị đề cập: Nâng cao chất lƣợng công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh tụng dân chủ với luật sƣ, ngƣời bào chữa và những ngƣời tham gia tố tụng khác khi xét xử, tòa án phải bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật, thực sự dân chủ, khách quan; Thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; việc phán quyết của tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, của ngƣời bào chữa, bị cáo... để đƣa ra những bản án, quyết định đúng pháp luật...[3] Thực tiễn cho thấy BLTTHS hiện hành đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập nhƣ: tổ chức và hoạt động điều tra, truy tố, xét xử còn theo nếp cũ; quá trình tố tụng diễn ra còn chậm chạp; thủ tục tố tụng rƣờm rà gây khó khăn cho việc áp dụng; tranh tụng tại các phiên tòa xét xử chƣa đi vào chiều sâu, mang tính hình thức; việc đảm bảo quyền của ngƣời tham gia tố tụng vẫn còn một số hạn chế… Từ thực tiễn đó, đặt ra yêu cầu cấp bách phải nghiên cứu mô hình TTHS trong tổng thể cải cách tƣ pháp. Luật tố tụng hình sự Việt Nam đang đứng trƣớc sự lựa chọn khó khăn để tìm ra mô hình tố tụng phù hợp. Việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành về mô hình tố tụng và thực tiễn áp dụng để làm sáng tỏ về mặt khoa học và đƣa ra những giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của việc áp dụng hai mô hình tố tụng này không chỉ có ý nghĩa 8
  9. lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần thiết để tôi lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu, so sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn - Những kinh nghiệm đối với Việt Nam" làm Luận văn thạc sĩ Luật học. Nội dung dƣới đây nghiên cứu và phân tích về hai mô hình tố tụng hình sự đặc trƣng là mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn và sự đối sánh giữa chúng. Từ đó tiếp thu để phục vụ cho công cuộc cải cách tƣ pháp trong việc lựa chọn mô hình tố tụng hình sự của nƣớc ta. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu, lựa chọn mô hình tố tụng hình sự phù hợp với yêu cầu thực tiễn là một vấn đề cấp bách đƣợc đặt ra đối với nƣớc ta. Chính vì vậy, ở trong nƣớc đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở những mức độ khác nhau, dựa trên những khía cạnh, phƣơng diện khác nhau về mô hình tố tụng hình sự. Tuy nhiên, chƣa có một công trình nghiên cứu nào ở mức độ một luận văn nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn, từ đó đƣa ra sự lựa chọn mô hình tố tụng hình sự phù hợp với thực tiễn xét xử hiện nay ở nƣớc ta. Các công trình nghiên cứu có thể kể đến nhƣ sau: Các nghiên cứu về mô hình tố tụng có: Donald Chiasson, "So sánh pháp luật tố tụng hình sự", Kỷ yếu Hội thảo về tố tụng hình sự, Đà Lạt từ 9 -11/9/2003; PSG.TS Nguyễn Ngọc Chí cũng đƣa ra các nghiên cứu và nhìn nhận vấn đề lựa chọn mô hình tố tụng trên những cơ sở và quan điểm mang tính thuyết phục với hai bài viết: "Việc lựa chọn mô hình tố tụng trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam" đƣợc đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 5/2010 và bài "Cơ sở lựa chọn mô hình tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam" đƣợc đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật. 9
  10. Tiếp đó là các bài viết nghiên cứu về mô hình BLTTHS, cũng đề cập đến vấn đề mô hình tố tụng trên khía cạnh tổng quát, tiêu biểu là PGS.TS. Phạm Hồng Hải với bài viết "Mô hình lý luận BLTTHS Việt Nam", Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội, 2003; PGS.TS Nguyễn Thái Phúc: "Mô hình tố tụng hình sự hình sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn", tạp chí Khoa học pháp luật, số 5(42), 2007; PGS.TS Nguyễn Thái Phúc, Dự thảo BLTTHS (sửa đổi) và nguyên tắc tranh tụng, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 9, 2003; TS. Lê Hữu Thể - Phó Viện trƣởng VKSND tối cao; ThS. Nguyễn Thị Thủy - Trƣởng phòng Viện Khoa học kiểm sát, VKSND tối cao, "Hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự Việt Nam theo yêu cầu cải cách tư pháp"; Bài viết về tố tụng tranh tụng có: Luận văn Thạc sĩ luật học: "Vấn đề tranh tụng trong tố tụng hình sự", của Nguyễn Đức Mai, Viện Nghiên cứu Nhà nƣớc và Pháp luật, năm 1996; Luận văn Thạc sĩ luật học: "Thủ tục xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa hình sự sơ thẩm", của Nguyễn Hải Ninh, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2003; Hoàng Văn Thành, Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất, Hà Nội với bài viết "Giải pháp đảm bảo nguyên tắc tố tụng tranh tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay"; TS. Nguyễn Duy Hƣng, Đại học Thủ Dầu Một, Bình Dƣơng, "Nâng cao tranh tụng tại tòa để đảm bảo dân chủ"; Đề tài nghiên cứu khoa học: "Tranh tụng tại phiên tòa - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn năm 2003" của Trƣờng Đào tạo các chức danh tƣ pháp... đều là những nghiên cứu có ý nghĩa nhƣng đƣợc đề cập trong điều kiện nhận thức chung của chúng ta trƣớc năm 2003, khi đó BLTTHS chƣa đƣợc sửa đổi. Bài viết về mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn đƣợc biết đến của tác giả Lƣơng Thị Mỹ Quỳnh: "Tìm hiểu mô hình tố tụng thẩm vấn và những kiến nghị hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự Việt Nam", Tạp chí Khoa học pháp lý, số 6, 2010, cũng đã đƣa ra cách đánh giá về mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn và kiến nghị để hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự ở nƣớc ta. 10
  11. ThS. Nguyễn Hải Ninh - Phó Vụ trƣởng Vụ pháp luật và cải cách tƣ pháp, Văn phòng Trung ƣơng Đảng; Nguyễn Hà Thanh - Vụ pháp luật và cải cách tƣ pháp, Văn phòng Trung ƣơng Đảng với bài viết "Tố tụng tranh tụng và tố tụng thẩm vấn trong tư pháp hình sự thế giới". Đề tài nghiên cứu Lê Tiến Châu ThS.GV Khoa Luật hình sự - Trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Tìm hiểu các kiểu (hình thức) tố tụng hình sự, Tạp chí Khoa học pháp luật, số 8, 2002; Bên cạnh đó, trên các trang báo có rất nhiều bài viết về mô hình tố tụng: Nghĩa Nhân Thự (Vietbao.vn), Tố tụng ở Việt Nam là kết hợp xét hỏi với tranh tụng; Tòa có buộc tội thay Viện? Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, 21.3.2007; Xét hỏi bị cáo: Tòa không được "cột" bị cáo, Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23.3.2007. Báo Sài Gòn giải phóng, số thứ tƣ 28.3.2007. Hướng đến mô hình tố tụng phù hợp thực tiễn, theo phapluatvn.vn ngày 23.9.2011. "Tìm hiểu mô hình tố tụng hình sự theo cải cách tư pháp ở Việt Nam", theo Tuvanluatchuyennghiep.com ngày 23.8.2012. Kết hợp cả thẩm vấn lẫn tranh tụng, theo baomoi.com. Hai mô hình tố tụng hình sự đặc trưng trên thế giới, theo luatviet.net. Nguy hiểm khi "tùy nghi" trong thực hiện thủ tục tố tụng hình sự, Huy Hoàng baomoi.com; Nhìn chung, tình hình nghiên cứu về mô hình tố tụng chƣa nhiều và chƣa có sự phân tích từ lý luận đến thực tiễn để rút ra những nội dung cơ bản mà chúng ta cần tiếp thu từ mô hình tố TTHS tranh tụng và mô hình TTHS thẩm vấn trong việc lựa chọn mô tố tụng hình sự phù hợp với nƣớc ta. Nhƣ vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn - Những kinh nghiệm đối với Việt Nam" là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp hiện nay. 11
  12. Khi nghiên cứu luận văn, tác giả không tham vọng là nghiên cứu tất cả những vấn đề của mô hình TTHS thẩm vấn và mô hình TTHS tranh tụng mà chỉ nghiên cứu và so sánh giữa hai mô hình từ đó đặt ra và giải quyết trên phƣơng diện lý luận và những cơ sở thực tiễn để nhận thấy một số nội dung ƣu việt của hai mô hình từ đó tiếp thu một cách hợp lý vào mô hình TTHS nƣớc ta. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật, những ƣu điểm và nhƣợc điểm của mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn, từ đó so sánh giữa hai mô hình tố tụng để tìm ra những đặc tính ƣu việt hơn cả nhằm đem lại những kinh nghiệm để hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Từ cơ sở kết quả tổng hợp các quan điểm của các nhà Luật gia về mô hình tố tụng, luận văn nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề về mô hình TTHS tranh tụng và mô hình TTHS thẩm vấn, từ đó xây dựng nên nền tảng khoa học của mô hình TTHS ở nƣớc ta. - Khái quát lịch sử hình thành và phát triển, từ đó chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của hệ thống mô hình TTHS tranh tụng và mô hình TTHS thẩm vấn. - Trên cơ sở phân tích, tiến hành so sánh, đối chiếu những ƣu điểm, nhƣợc điểm và tính khả thi của hai mô hình tố tụng hình sự đối với thực tiễn tố tụng ở Việt Nam. - Phân tích lịch sử phát triển và đặc điểm của TTHS Việt Nam, những yêu cầu cải cách tƣ pháp liên quan đến TTHS Việt Nam. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất 12
  13. các định hƣớng và giải pháp đƣa ra sự lựa chọn mô hình TTHS phù hợp với tình tình tố tụng nƣớc ta hiện nay. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh việc nghiên cứu, so sánh mô hình TTHS tranh tụng và mô hình TTHS thẩm vấn, kết hợp với việc phân tích đƣa ra những ƣu và nhƣợc điểm của hai mô hình tố tụng này và việc áp dụng chúng trong thực tiễn xét xử để đƣa ra những giải pháp hoàn thiện mô hình TTHS Việt Nam. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02.01.2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02.6.2005 về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong Luận văn. 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Luận văn nghiên cứu một cách tƣơng đối có hệ thống về "Nghiên cứu so sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn - Những kinh nghiệm đối với Việt Nam". Thông qua đó làm sáng tỏ những cơ sở lý luận trong quan điểm đúng 13
  14. đắn của Đảng, Nhà nƣớc ta trong việc phát huy những ƣu điểm của TTHS thẩm vấn và học tập những kinh nghiệm của mô hình TTHS tranh tụng. Kết quả nghiên cứu luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện lý luận thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học nghiên cứu, so sánh về mô hình TTHS tranh tụng và mô hình TTHS thẩm vấn, mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới hai mô hình TTHS này đồng thời đƣa ra những kinh nghiệm trong việc lựa chọn mô hình TTHS phù hợp với quá trình cải cách tƣ pháp của nƣớc ta. Những điểm mới của luận văn là: - Nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề về mô hình TTHS tranh tụng và mô hình TTHS thẩm vấn, từ đó xây dựng nên nền tảng khoa học của mô hình TTHS ở nƣớc ta. - Khái quát lịch sử hình thành và phát triển cũng nhƣ chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của TTHS, TTHS tranh tụng và TTHS thẩm vấn. - Phân tích, so sánh, đối chiếu những ƣu điểm, nhƣợc điểm và tính khả thi của hai mô hình tố tụng hình sự đối với thực tiễn tố tụng ở Việt Nam. - Phân tích lịch sử phát triển và đặc điểm của TTHS Việt Nam, những yêu cầu cải cách tƣ pháp liên quan đến TTHS Việt Nam. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng hoàn thiện TTHS Việt Nam phù hợp với yêu cầu cải cách tƣ pháp hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của Luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các CQĐT, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ 14
  15. quan thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đƣợc khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chƣơng: Chương 1: Nhận thức chung về tố tụng hình sự, tố tụng hình sự tranh tụng và tố tụng hình sự thẩm vấn Chương 2: Tố tụng hình sự Việt Nam phát huy ƣu điểm của tố tụng hình sự thẩm vấn và học tập kinh nghiệm của tố tụng hình sự tranh tụng 15
  16. Chương 1 NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ, TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRANH TỤNG VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ THẨM VẤN 1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ 1.1.1. Vị trí của tố tụng hình sự trong hệ thống tố tụng tƣ pháp Tố tụng tƣ pháp là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm tổng thể những quy định của pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực tƣ pháp. Tố tụng hình sự và các giai đoạn của tố tụng đƣợc quy định trong BLTTHS của mỗi quốc gia. Hiến pháp nƣớc ta không quy định quyền lực nhà nƣớc theo thuyết tam quyền phân lập nhƣ Hiến pháp ở một số nƣớc tƣ sản, không thừa nhận việc tổ chức song song và sự tồn tại độc lập, kiềm chế lẫn nhau giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Điều 2 Hiến pháp năm 1992 của nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam quy định rõ: Nhà nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp.[34] Nhà nƣớc Việt Nam thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp với sự phân công, phân nhiệm rành mạch và có sự phối hợp giữa ba quyền đó. Đây là một trong những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc pháp quyền XHCN. Quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về 16
  17. nhân dân, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nƣớc. Nhân dân trao quyền lực nhà nƣớc của mình cho Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan tƣ pháp và các tổ chức xã hội. Quyền lực nhà nƣớc bao gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tƣ pháp đều có chung một nguồn gốc thống nhất là từ nhân dân, đều do nhân dân ủy quyền, giao quyền, đều thống nhất với nhau ở mục tiêu chính trị chung là xây dựng một nhà nƣớc "dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Xuất phát từ đặc điểm của quyền lực nhà nƣớc, mặc dù có sự phân định nhƣng cả ba quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp không hoàn toàn tách biệt nhau mà ràng buộc lẫn nhau, phối hợp với nhau để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn mà nhân dân giao cho mỗi quyền (đã đƣợc Hiến pháp quy định). Mục đích của việc phân công quyền lực nhà nƣớc nhằm kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nƣớc, đồng thời phân định rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Kiểm soát quyền lực Nhà nƣớc từ phía ngƣời ủy quyền đối với ngƣời đƣợc ủy quyền để hạn chế sự lộng quyền, lạm quyền, mâu thuẫn chồng chéo hoặc trùng lặp trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nƣớc giữa các cơ quan. Quyền tƣ pháp là quyền xét xử đƣợc giao cho Tòa án nhân dân. Nguyên tắc xét xử xuyên suốt trong tổ chức thực hiện quyền này là độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân không đƣợc phép can thiệp vào hoạt động xét xử của Tòa án, nghiêm cấm mọi hành vi cản trở Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ. Nguyên tắc này đã đƣợc khẳng định trong Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, BLTTHS, Bộ luật tố tụng dân sự… "khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật". Nhƣ vậy, khi những ngƣời tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ theo tố tụng không chịu sự tác động của bất kỳ hành vi can thiệp của cơ quan, tổ 17
  18. chức, cá nhân nào và phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những đánh giá, phán quyết của mình. Mọi hành vi cản trở, can thiệp vào việc thực hiện nhiệm vụ của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân là hành vi trái pháp luật và đều bị nghiêm cấm. Hành vi xâm phạm tới nguyên tắc độc lập xét xử dƣới bất kỳ hình thức nào sẽ dẫn đến sự sai lệnh quá trình tố tụng, hậu quả có thể dẫn đến oan, sai, bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan ngƣời vô tội, hoặc không giải quyết kịp thời đúng pháp luật các vụ án dân sự, hành chính và các vụ việc khác theo quy định của pháp luật, không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Về tố tụng hình sự, sách giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của Trƣờng Đại học luật Hà Nội định nghĩa: Tố tụng hình sự là trình tự (quá trình) tiến hành giải quyết các vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Tố tụng hình sự bao gồm toàn bộ hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng (CQĐT, viện kiểm sát, tòa án), ngƣời tiến hành tố tụng (Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, hội thẩm nhân dân và thƣ ký phiên tòa), ngƣời tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, ngƣời bào chữa...), của cá nhân, cơ quan nhà nƣớc khác và tổ chức xã hội góp phần vào việc giải quyết vụ án theo quy định của Luật tố tụng hình sự. [48, tr.56] Giáo trình Luật tố tụng hình sự Đại học Quốc gia Hà Nội cho rằng: "Tố tụng hình sự là toàn bộ hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng và cá nhân, cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội nhằm giải quyết vụ án hình sự khách quan, toàn diện, nhanh chóng, chính xác và đúng pháp luật"[7, tr.7-8]. Từ hai quan điểm trên ta có thể hiểu: Tố tụng hình sự là toàn bộ hoạt động có trình tự của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, 18
  19. người tham gia tố tụng và cá nhân, cơ quan, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật nhằm giải quyết vụ án hình sự một cách khách quan, toàn diện, nhanh chóng, chính xác và đúng pháp luật. Qua khái niệm rút ra về TTHS ta có thể thấy rằng TTHS có vai trò rất quan trọng trong hệ thống tố tụng tƣ pháp. Tố tụng hình sự thể chế hóa những quy định của Hiến pháp, các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nƣớc, phản ánh tiến trình dân chủ hóa cuộc sống xã hội theo hƣớng đáp ứng yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền thực sự phục vụ lợi ích của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tố tụng hình sự thông qua hạt nhân cơ bản chính là hoạt động xét xử tại phiên tòa các chức năng cơ bản của TTHS đƣợc bảo đảm. Hoạt động xét xử tại Tòa án nói chung và trong phiên tòa hình sự nói riêng là một dạng hoạt động đặc biệt thể hiện sự phát triển của hệ thống tố tụng tƣ pháp. 1.1.2. Những đặc điểm chung của tố tụng hình sự Tố tụng hình sự theo cách hiểu chung nhất là sự khái quát cao những đặc tính phổ biến, phản ánh cách thức tổ chức hoạt động TTHS, cách thức tìm đến sự thật khách quan của vụ án, có thể là hoạt động tích cực của các bên tranh tụng hay là hoạt động tích cực của Tòa án và các cơ quan tiến hành tố tụng khác hay là sự kết hợp của cả hai. - Tố tụng hình sự là sự thể hiện cách ứng xử của Nhà nƣớc đối với ngƣời bị tình nghi là phạm tội, quyết định toàn bộ quy trình tố tụng hƣớng tới sự tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan tố tụng hay là sự bảo vệ quyền lợi của công dân. - Tố tụng hình sự chứa đựng những mâu thuẫn và sức ép giữa một bên là những yêu cầu về giải quyết nhanh chóng và hiệu quả các vụ án hình sự để đảm bảo sự ngăn ngừa các hành vi phạm tội, với một bên là việc đảm bảo tính công bằng để bảo vệ các quyền lợi công dân khi ngƣời này bị tình nghi là phạm tội. - Tố tụng hình sự thực chất là sự tranh chấp hình sự về vấn đề có tội hay vô tội tội, nặng hay nhẹ giữa Nhà nƣớc - ngƣời đƣa ra điều cấm và bị can, 19
  20. bị cáo - ngƣời bị coi là vi phạm điều cấm đó. Lịch sử của nhân loại đã chứng kiến nhiều kiểu giải quyết tranh chấp hình sự bằng những cách khác nhau và không liên quan gì đến tố tụng nhƣ: đền nợ trả bằng máu, hòa giải các bên trong vụ kiện, kiểu hành xử của chủ nô đối với nô lệ, chặt chân tay kẻ trộm, cạo trọc bôi vôi với kẻ chửa hoang... Khi xã hội trở nên văn minh hơn, nhận thức của con ngƣời đƣợc nâng lên thì tranh chấp hình sự đã đƣợc giải quyết bằng con đƣờng tố tụng. - Tố tụng hình sự là một dạng hoạt động đặc thù của Nhà nƣớc nhằm giải quyết vụ án hình sự, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong đó có những ngƣời bị buộc tội. Mục đích của TTHS là tìm ra sự thật đã xảy ra, các bên buộc phải tìm ra sự thật của vụ án. - Tố tụng hình sự mang tính giai cấp. Tùy thuộc vào các chế độ xã hội khác nhau, ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau, tùy theo bối cảnh kinh tế - xã hội, phƣơng thức tổ chức bộ máy nhà nƣớc, nhận thức và sự phát triển chung của xã hội mà tố tụng hình sự đƣợc bộc lộ trên những khía cạnh khác nhau. Tố tụng hình sự ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc. Bất kỳ một hệ thống pháp luật nào, pháp luật của nhà nƣớc nào cũng đều thể hiện tính giai cấp sâu sắc. Giai cấp cầm quyền chủ yếu sử dụng pháp luật để bảo vệ lợi ích cho giai cấp của mình và toàn xã hội nhƣ một công cụ chính, chủ yếu nhất. - Tố tụng hình sự là trình tự, thủ tục tiến hành giải quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật, bao gồm toàn bộ hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng của cá nhân, cơ quan nhà nƣớc khác và tổ chức xã hội góp phần vào việc giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật TTHS. Từ các đặc điểm trên ta có thể đƣa ra một cách hiểu khái quát nhất về TTHS, đó là quá trình xử lý một vụ án hình sự. Quá trình đó có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân với những vị trí, vai trò, chức năng, quyền 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2