Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong Luật tố tụng hình sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
lượt xem 8
download
Với đề tài, này tác giả mong muốn: Làm rõ cơ sở lý luận của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án; phân tích thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án. Chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật và áp dụng nguyên tắc này trong thực tiễn; đề ra phương hướng, giải pháp đổi mới, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong Luật tố tụng hình sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN ĐỨC HIẾU NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC TÒA ÁN TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2008
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN ĐỨC HIẾU NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC TÒA ÁN TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chuyên ngành : Luật Hình sự Mã số : 60 38 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Chí HÀ NỘI - 2008
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM 6 QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƢỚC TÒA ÁN 1.1. Khái niệm, vị trí, ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng 6 trƣớc tòa án 1.1.1. Khái niệm 6 1.1.2. Vị trí 11 1.1.3. Ý nghĩa 16 1.2. Nội dung nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc tòa án 19 1.2.1. Bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ 20 1.2.2. Bình đẳng trong việc đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu 29 1.2.3. Bình đẳng trong tranh luận 31 1.3. Cơ chế bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc tòa án 34 1.4. Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc tòa án trong luật tố tụng 38 hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay 1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945- đến năm 1988 38 1.4.2. Giai đoạn từ năm 1988 đến nay 40 1.5. Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc tòa án trong luật tố tụng 43 hình sự một số nƣớc 1.5.1. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa 44 1.5.2. Cộng hòa liên bang Đức 46 1.5.3. Bộ luật tố tụng hình sự Nhật Bản 50 1.5.4. Cộng hòa Liên bang Nga 53 CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VÀ THỰC TRẠNG 57 ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƢỚC TÒA ÁN 2.1. Quy địnhcủa pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về nguyên tắc bảo đảm 57 quyền bình đẳng trƣớc tòa án 2.1.1. Nhóm các điều luật quy định về quyền của những người tham gia tố 57
- tụng 2.1.2. Nhóm các điều luật thể hiện nội dung bảo đảm quyền bình đẳng trong 60 việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật 2.1.3. Nhóm các điều luật thể hiện nội dung bảo đảm quyền bình đẳng trong 62 việc đưa ra yêu cầu 2.1.4. Nhóm các điều luật thể hiện nội dung bảo đảm quyền bình đẳng trong 65 tranh luận 2.2. Thực trạng áp dụng nguyên tắc bảo đẳm quyền bình đẳng trƣớc tòa án 67 2.2.1. Giai đoạn từ năm 1989 - 2002 67 2.2.2. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay 69 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC 79 BẢO ĐẢM ĐẲNG TRƢỚC TÒA ÁN 3.1. Đánh giá nguyên nhân của thực trạng 79 3.1.1. Nguyên nhân từ pháp luật 80 3.1.2. Nguyên nhân từ những người tiến hành tố tụng và những người tham 85 gia tố tụng. 3.1.3. Nguyên nhân từ điều kiện vật chất, cơ sở kinh tế 87 3.2. Định hƣớng nâng cao hiệu quả nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng 89 trƣớc tòa án 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả 93 KẾT LUẬN 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự HSST Hình sự sơ thẩm HSPT Hình sự phúc thẩm GĐT Giám đốc thẩm TT Tái thẩm HĐTP Hội đồng thẩm phán TANDTC Toà án nhân dân tối cao TAND Toà án nhân dân NQ Nghị quyết TW Trung ương
- DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số liệu xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của ngành Tòa án từ 1989 – 2002 (tr67) Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số liệu xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của ngành Tòa án từ 2003 – 2007 (tr68) Bảng 2.3 Bảng tổng hợp số liệu xét xử án hình sự của cấp phúc thẩm cải sửa, hủy án sơ thẩm của ngành Tòa án từ 2003 - 2007
- DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1. 2.1. Bảng tổng hợp số liệu xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, 69 giám đốc thẩm, tái thẩm của ngành Toà án từ 1989 – 2002 2. 2.2. Bảng tổng hợp số liệu xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, 70 giám đốc thẩm, tái thẩm của ngành Toà án từ 2003 – 2007 3. 2.3. Bảng tổng hợp số liệu xét xử án hình sự của cấp phúc 72 thẩm cải sửa, huỷ án sơ thẩm của ngành Toà án từ 2003 - 2007
- MỞ ĐẦU 1- Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài Quyền bình đẳng trước tòa án không những thể hiện quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật, trước các cơ quan công quyền mà còn là sự bảo đảm cho những người tham gia tố tụng được bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ trước tòa án. Vì vậy, Bộ luật tố tụng hình sự 2003 qui định nguyên tắc cơ bản bảo đảm quyền bình đẳng trước toà án làm cơ sở pháp lý cho các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Tuy nhiên, việc áp dụng và thực thi nguyên tắc này chưa thật hiệu quả, còn để xảy ra những vi phạm làm ảnh đến tính khách quan của bản án và quyết định của toà án, làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm…Thực tiễn xét xử cho thấy, Viện kiểm sát còn có những biểu hiện như: không đáp ứng yêu cầu của những người tham tố tụng, ít tranh luận hoặc không tranh luận với bị cáo, với người bào chữa, không tạo điều kiện để họ có thể đưa ra chứng cứ và lập luận bào chữa. Toà án chưa bảo đảm thực hiện tốt việc tranh luận, thẩm vấn, đánh giá chứng cứ tại phiên toà, vẫn còn những biêu hiện thiếu dân chủ trong tranh luận. Thực trạng này chưa phù hợp với mục tiêu của Nghị quyết 49 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp "xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án để làm sáng tỏ về mặt khoa học và áp dụng nguyên tắc này trong thực tiễn, đồng thời đưa ra những giải pháp hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả của việc áp dụng nguyên tắc đã nêu không 1
- những có ý nghĩa lý luận- thực tiễn pháp lý quan trọng, mà còn là vấn đề mang tính cấp thiết. Đây chính là lý do tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong Luật tố tụng hình sự- Những vấn đề lý luận và thực tiễn” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2- Tình hình nghiên cứu Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1988 và được sửa đổi bổ sung năm 2003, cũng đã có những bài viết, công trình khoa học nghiên cứu về nguyên tắc này như: - Nguyễn Ngọc Chí (2007), Đề cương chi tiết bài giảng : Các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự, Tài liệu tập huấn việc thi hành Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự. - Phạm Hồng Hải (2003), Mô hình lý luận Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam, Sách chuyên khảo, NXB Công an nhân dân. - Phạm Hồng Hải (1998), Đảm bảo quyền bào chữa của người bị buộc tội, NXB Công an nhân dân. - Vũ Mộc (2002) "Hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm nâng cao chất lượng công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác theo tinh thần của Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ chính trị", Thông tin khoa học pháp lý. Ngoài ra, nguyên tắc còn được đề cập, phân tích trong một số Giáo trình và sách tham khảo như: - Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Khoa Luật- Đại học Quốc Gia Hà Nội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội. - Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Tư pháp. 2
- Tuy nhiên, tất cả những nghiên cứu trên đây của các tác giả mới ở dưới dạng là các bài viết đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành, một phần, mục trong các giáo trình, sách chuyên khảo hay sách tham khảo. Cho đến nay trong khoa học Luật tố tụng hình sự Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập riêng đến nguyên tắc này một cách tương đối đồng bộ và có hệ thống. Đặc biệt, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh nguyên tắc này cũng đòi hỏi cần phải được tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc hơn. Vì vậy, luận văn sẽ tiếp cận, nghiên cứu tương đối có hệ thống nguyên tắc đảm bảo quyền bình đằng trước toà án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của nguyên tắc này. 3- Mục đích của đề tài Với đề tài, này tác giả mong muốn: - Làm rõ cơ sở lý luận của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án. - Phân tích thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án. Chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật và áp dụng nguyên tắc này trong thực tiễn. - Đề ra phương hướng, giải pháp đổi mới, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án trong giai đoạn hiện nay. 4- Phạm vi nghiên cứu Đề tài đi sâu nghiên cứu một số vấn đề sau: a) Khái niệm, vị trí, ý nghĩa quyền bình đẳng trong tố tụng hình sự. b) Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của nguyên tắc bình đẳng trước tòa án trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. So sánh quy định của một số nước trên thế giới về nội dung nguyên tắc này. c) Nghiên cứu thực tiễn áp dụng nguyên tắc. 3
- d) Đưa ra giải pháp hoàn thiện nguyên tắc bình đẳng trước tòa án. 5- Nhiệm vụ nghiên cứu Với phạm vi nghiên cứu nêu trên trong luận văn này, tác giả tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ chính như sau: a) Phân tích và xây dựng định nghĩa khoa học của khái niệm quyền bình đẳng trước tòa án và so sánh nguyên tắc này với một số nguyên tắc liên quan. b) Nêu được vị trí, ý nghĩa của nguyên tắc này. c) Khái quát sự hình thành và phát triển của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. So sánh quy định của một số nước trên thế giới về nội dung nguyên tắc này. Nghiên cứu thực tiễn áp dụng nguyên tắc này. d) Luận chứng cho sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về nguyên tắc bình đẳng, đánh giá thực tiễn, nêu được vai trò, ý nghĩa của việc hoàn thiện nguyên tắc bình đẳng trước tòa, đề xuất các giải pháp hoàn thiện nguyên tắc trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. 6- Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, nghiên cứu lịch sử và phương pháp tổng hợp, cũng như những thành tựu của khoa học Luật hình sự, khoa học luật tố tụng hình sự, xã hội học pháp luật; v.v... và các công trình của các nhà khoa học-luật gia ở trong và ngoài nước. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào số liệu trong các báo cáo của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và một số vụ án hình sự trong thực tiễn xét xử và thông tin trên mạng Internet để phân tích và đánh giá, tổng hợp các tri thức khoa học Luật hình sự. 4
- 7- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Trên cơ sở làm rõ những khía cạnh lý luận, thực tiễn của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án, kết quả nghiên cứu của đề tài khẳng định mối tương quan, bổ trợ trong việc thực hiện và áp dụng nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án với các nguyên tắc khác. Qua nghiên cứu cũng chứng minh được giá trị của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, cũng như ý nghĩa trong quá trình xét xử, xác định sự thật khách quan của vụ án. Trên cơ sở nghiên cứu nguyên tắc bình đẳng trước tòa án ở một số nước trên thế giới và quá trình phát triển của nguyên tắc trong quá trình lập pháp Việt Nam, phân tích thực trạng áp dụng nguyên tắc để đưa ra các kiến nghị hoàn thiện nguyên tắc này ở khía cạnh lập pháp và việc áp dụng trong thực tiễn. Đặc biệt, để góp phần phần vào công cuộc cải cách tư pháp tác giả luận văn kiến nghị bổ sung nguyên tắc tranh tụng trong Bộ luật tố tụng hình sự, đây là thành tựu của nền pháp lý nhân loại, là nguyên tắc liên quan, bổ trợ cho nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án và góp phần bảo vệ quyền con người. Luận văn làm rõ tầm quan trọng của tranh tụng tại phiên tòa và vai trò chủ động của Kiểm sát viên và luật sư tại phiên tòa. Ngoài ra, điểm mới về khoa học của luận văn ở một chừng mực nhất định có thể khẳng định rằng, đây là nghiên cứu chuyên khảo đồng bộ đầu tiên ở cấp độ một luận văn thạc sĩ đề cập đến nguyên tắc bình đẳng trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, do đó nó còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo cần thiết cho các cán bộ nghiên cứu khoa học, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự. 8- Cơ cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm ba chương với kết cấu như sau: 5
- Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc tòa án trong tố tụng hình sự Chƣơng 2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc Tòa án Chƣơng 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc Tòa án 6
- CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƢỚC TÒA ÁN 1.1. Khái niệm, vị trí, ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc tòa án 1.1.1. Khái niệm Bình đẳng là một trong những quyền tự nhiên cơ bản của con người, gắn bó mật thiết với con người trong hoạt động xã hội. Nhân loại đã trải qua đấu tranh, hy sinh để bảo vệ quyền bình đẳng, nên bảo đảm quyền bình đẳng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhà nước văn minh. Trong số các quyền thì bình đẳng trước Tòa án, bình đẳng trước pháp luật là những quyền quan trọng được thế giới ghi nhận: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ, không có bất kỳ sự phân biệt nào”(Điều 7-Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền). “Mọi người đều được hưởng quyền bình đẳng, được xem xét công bằng và công khai bởi một tòa án độc lập và không thiên vị trong việc quyết định các quyền và nghĩa vụ của họ cũng như về bất cứ sự buộc tội nào đối với họ” (Điều 10-Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền). Pháp luật là hệ thống các quy tắc điều chỉnh quan hệ xã hội, là công cụ quản lý của nhà nước, đồng thời còn là chỗ dựa cho người dân, để họ bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chống lại các hành vi vi phạm. Vì vậy, bình đẳng trước pháp luật là quyền của công dân mà nhà nước có trách nhiệm bảo đảm thực thi quyền đó trong thực tế. Tòa án là cơ quan có chức năng giải quyết các tranh chấp trong xã hội và xử lý các vi phạm pháp luật thông qua hoạt động xét xử bằng việc ra bản án hoặc quyết định. Hoạt động của Tòa án đòi hỏi phải khách quan, công minh, xét xử đúng người đúng tội, đúng pháp luật để bảo đảm mọi vi phạm pháp luật đều được xử lý, đồng thời không làm oan người vô tội. Để mục tiêu này 7
- trở thành hiện thực trong thực tế thì Tòa án cần phải đảm bảo quyền bình đẳng của những người tham gia tố tụng trước tòa. Với ý nghĩa đó thì bình đẳng trước tòa án luôn được coi là nguyên tắc cơ bản bảo đảm quá trình xét xử diễn ra công bằng, khách quan, chính xác: “Tất cả mọi người đều bình đẳng trước tòa án và cơ quan tài phán”(Điều 14-Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị). Những tuyên ngôn trên chính là những lời cam kết và là sự công nhận của các quốc gia, các dân tộc tiến bộ trên thế giới về quyền bình đẳng của con người trước tòa án, trước pháp luật. Điều đó chứng tỏ, quyền bình đẳng trước Tòa án là một trong những quyền cơ bản của con người, được toàn thế giới công nhận và bảo đảm để quyền đó được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh. Hiến pháp và pháp luật nước ta đã ghi nhận bình đẳng trước tòa án, bình đẳng trước pháp luật là quyền cơ bản của con người “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”(Điều 52-Hiến pháp 1992), “Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật”(Điều 5-Bộ luật tố tụng hình sự 2003). Ở nhà nước ta các quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ pháp luật tố tụng hình sự nói riêng đều xác định vị trí bình đẳng của các công dân không có sự phân biệt. Bình đẳng trước pháp luật có nghĩa là: khi tham gia tố tụng hình sự mọi người đều có quyền và nghĩa vụ như nhau. Trong cùng một vai trò của người tham gia tố tụng như: bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đều có quyền và nghĩa vụ như nhau do pháp luật tố tụng hình sự quy định. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử không ai được loại trừ hoặc được áp dụng những ưu đãi ngoài quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Quá trình giải quyết vụ án đều phải theo một trình tự, thủ tục thống nhất theo quy định của pháp luật tố 8
- tụng hình sự. Tính thống nhất thể hiện ở việc cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng giải quyết vụ án theo trình tự, thủ tục chung trên toàn quốc và đối với tất cả những người tham gia tố tụng ở tất cả các vụ án khác nhau theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Đối với các thủ tục đặc biệt, thủ tục rút gọn chỉ áp dụng với đối tượng và trong phạm vi luật định, bất kỳ ai, bất kỳ vụ án nào có đủ điều kiện luật định trong trường hợp đặc biệt thì mới áp dụng thủ tục đặc biệt. Bất kỳ ai phạm tội đều phải chịu trách nhiệm hình sự không phân biệt địa vị, đẳng cấp, giới tính, tôn giáo. Bình đẳng trước pháp luật là quyền bình đẳng của công dân trước sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật, còn bình đẳng trước Tòa án là quyền bình đẳng của công dân trước một cơ quan nhà nước cụ thể, cơ quan thực hiện chức năng xét xử. Trong quá trình giải quyết vụ án, xét xử là hoạt động trọng tâm và Tòa án có vị trí trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp. Bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án là yêu cầu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định nhất trong cả quá trình tố tụng. Nghị Quyết số 49 NQ/TW của Bộ chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” nhận định: “Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm”. Điều 9 của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 khẳng định “Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. Việc một người bị khởi tố, điều tra, truy tố trước Tòa án chưa thể kết luận người đó có tội và chưa thể áp dụng trách nhiệm hình sự. Thời điểm thực hiện trách nhiệm hình sự khi có bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền nhân danh nhà nước tuyên bố một người là có tội và áp dụng trách nhiệm hình sự đối với họ. Thẩm quyền đó được thực hiện chỉ sau khi thông qua hoạt động xét xử, bằng việc xem xét toàn bộ các chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội, trên cơ sở tranh luận tại phiên tòa và dựa vào các quy định của pháp luật, Tòa án mới có căn cứ phán quyết cuối cùng một người có phải là tội phạm hay không. 9
- Như vậy, hoạt động xét xử chính là hoạt động trọng tâm của tố tụng hình sự và tòa án có vị trí trung tâm trong hệ thống các cơ quan tiến hành tố tụng. Và nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án là một trong những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự, vừa bảo đảm quyền cơ bản của con người đồng thời giúp cho việc giải quyết vụ án khách quan, đúng người, đúng tội. Với ý nghĩa quan trọng đó, Bộ luật tố tụng hình sự ghi nhận: “Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp của họ, người bảo vệ quyền lợi của đương sự đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ trước tòa án. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho họ thực hiện các quyền đó nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án ”(Điều 19- Bộ luật tố tụng hình sự 2003). Quyền bình đẳng ở đây được xem xét trên hai phương diện: Thứ nhất, trong cùng một vai trò khi tham gia tố tụng thì quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng là như nhau. Ví dụ, cùng là bị cáo trong vụ án, không thể có việc bị cáo này được quyền xuất trình chứng cứ, được quyền đưa ra yêu cầu và tranh luận trước tòa án, còn bị cáo khác lại không được hưởng các quyền đó. Thứ hai, đối với các vai trò khác nhau khi tham gia tố tụng: dù là đại diện cho nhà nước thực hiện chức năng buộc tội (Kiểm sát viên) hay bên gỡ tội (bị cáo, người đại diện của bị cáo, người bào chữa) và những người tham gia tố tụng khác thì họ cũng đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ trước Tòa án. Nội dung của nguyên tắc này là phải đảm bảo quyền bình đẳng trong việc thu thập và đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu theo quy định của pháp luật. Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự luật định, được dùng làm căn cứ xác định có hay không hành vi phạm tội, 10
- giúp cho việc giải quyết đúng đắn vụ án. Nếu không đảm bảo quyền bình đẳng trong việc thu thập và đưa ra chứng cứ sẽ dẫn đến tình trạng nhiều chứng cứ buộc tội, xét xử phiến diện không khách quan chính xác. Tại phiên tòa các bên có quyền bình đẳng trong việc đánh giá chứng cứ, được đưa ra các yêu cầu làm rõ các chứng cứ đã thu thập được và yêu cầu thu thập thêm chứng cứ mới. Ngoài ra, khi tham gia phiên tòa các bên có quyền yêu cầu Tòa án bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, nếu như quyền lợi của họ bị xâm phạm. Tại phiên tòa các bên có quyền bình đẳng trong tranh luận và được Tòa án bảo đảm quyền bình đẳng ấy. Tranh luận tức là các bên được trình bày quan điểm riêng của mình, đưa ra các căn cứ để chứng minh luận điểm của mình, từ kết quả tranh luận của các bên, những mâu thuẫn trong vụ án được làm rõ, kết hợp với các chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, tòa án sẽ bác bỏ những quan điểm thiếu căn cứ và đưa ra phán quyết cuối cùng. Tại phiên tòa, tất cả các chứng cứ tài liệu được xem xét công khai, lập luận của Kiểm sát viên, lời khai của bị cáo và những người tham gia tố tụng khác được trình bày và được xem xét toàn diện, để việc tranh luận được hiệu quả, khách quan thì cần thiết phải bảo đảm quyền bình đẳng của các bên. Như vậy, quyền bình đẳng trước tòa án là quyền được tòa án đối xử công bằng và những người tham gia tố tụng có quyền ngang nhau trong việc thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ trước tòa nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình và góp phần giải quyết vụ án khách quan, công bằng, chính xác. Bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án chính là việc xác định các cơ chế, các biện pháp để thực thi và bảo vệ quyền bình đẳng trong thực tế. Bộ luật tố tụng hình sự chỉ rõ Tòa án có trách nhiệm bảo đảm, tạo điều kiện để những người tham gia tố tụng thực hiện quyền bình đẳng. 11
- Nguyên tắc này được coi là nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự, bởi vì bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án chính là bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng, góp phần giải quyết vụ án khách quan, toàn diện, chính xác. Nguyên tắc này không chỉ được ghi nhận trong tố tụng hình sự Việt Nam mà còn được pháp luật quốc tế ghi nhận. Là nguyên tắc cơ bản nên nguyên tắc này chi phối hoạt động xây dựng và áp dụng pháp luật tố tụng hình sự, đặc biệt là hoạt động xét xử của Tòa án, mà hoạt động xét xử là hoạt động trọng tâm của tố tụng hình sự. Từ những phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm về nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án như sau: “Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án là nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự, theo đó Tòa án là cơ quan có trách nhiệm bảo đảm cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp của họ, người bảo vệ quyền lợi của đương sự đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ trước tòa án”. 1.1.2. Vị trí Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của những người tham gia tố tụng trước tòa án có vị trí rất quan trọng trong Bộ luật tố tụng hình sự, nó tác động, chi phối các nguyên tắc khác và là định hướng cho hoạt động xây dựng, áp dụng pháp luật tố tụng hình sự. Khẳng định nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự vì nguyên tắc này bảo vệ một trong những quyền cơ bản của con người, đó là quyền bình đẳng trước Tòa án. Ngoài ra, nguyên tắc này là phương châm, định hướng chi phối các hoạt động tố tụng trong giai đoạn xét xử- mà giai đoạn xét xử là giai đoạn quan trọng nhất, cơ bản nhất của tố tụng hình sự. Tại giai đoạn này, Tòa án với tính cách là cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện công việc xét xử vụ án, giải quyết 12
- những vấn đề bản chất của vụ án bao gồm định tội danh, quyết định hình phạt đối với người phạm tội [32, tr 176]. Khẳng định nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản không chỉ dừng ở nhận định cảm tính, mà nhận định như vậy là căn cứ vào tính khách quan, tính khoa học của nguyên tắc. Đây là kết quả nghiên cứu của khoa học tố tụng hình sự, nó phản ánh quy luật phát triển khách quan quá trình đấu tranh chống tội phạm và giải quyết vụ án hình sự. Mục đích của xét xử là xác định sự thật khách quan của vụ án để quyết định một người có tội hay không có tội và áp dụng hình phạt tương ứng để giáo dục cải tạo riêng và phòng ngừa tội phạm chung. Thực tế khách quan đã chứng minh không thể có được phán quyết chính xác, khách quan nếu không đảm bảo được quyền bình đẳng của những người tham gia tố tụng trước tòa án. Nếu bên buộc tội có nhiều quyền hơn, được thiên vị hơn tất yếu dẫn đến việc oan sai, kết án oan người vô tội, ngược lại quá thiên vị bên bị buộc tội sẽ dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm, hình phạt sẽ không tương xứng với hành vi phạm tội. Cả hai khuynh hướng trên đều không phù hợp với phương châm giải quyết vụ án hình sự vừa phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, có hiệu quả đồng thời phải tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Vì thế, để giải quyết chính xác, khách quan vụ án cần phải quy định nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án là nguyên tắc cơ bản. Để nhận định rõ hơn về vị trí của nguyên tắc này có thể so sánh với một số nguyên tắc khác trong giai đoạn xét xử của tòa án được quy định trong luật tố tụng hình sự. Nghiên cứu Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành, một số nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử không thể là nguyên tắc cơ bản thí dụ: “Nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia”(Điều 15), “Nguyên tắc xét xử công khai” (Điều 18)...Các nguyên tắc trên đều rất quan trọng đối với hoạt 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 99 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn