Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong quân đội
lượt xem 4
download
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề pháp lý cũng như cơ sở lý luận của CPH DNNN nói chung và trong quân đội nói riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong nội dung trình bày tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá thực tiễn cũng như xu hướng CPH DNNN trong quân đội khi sắp xếp đổi mới DNQĐ. Qua đó nêu nên những kiến nghị có thể áp dụng khi CPH DNNN trong quân đội và việc hoàn thiện pháp luật đối với lĩnh vực này, đồng thời xây dựng một tiến trình CPH phù hợp với đặc thù của các DNQĐ, góp một phần đẩy nhanh tiến trình đổi mới và phát triển DNQĐ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong quân đội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN GIA TRỌNG NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG QUÂN ĐỘI luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Hµ néi - 2009
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN GIA TRỌNG NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG QUÂN ĐỘI Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Quang Hµ néi - 2009
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng Mở đầu 1 Chương 1: Những vấn đề chung về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà 6 nƣớc và doanh nghiệp nhà nƣớc trong quân Đội 1.1. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 6 1.1.1. Khái niệm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 6 1.1.2. Đặc điểm của tiến trình cổ phần hóa 8 1.2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở 11 Việt Nam và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong quân đội. 1.2.1. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở 11 Việt Nam 1.2.2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong 15 quân đội 1.3. Kinh nghiệm chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước ở Nga, 25 Trung Quốc và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 1.3.1. Cổ phần hóa - tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước ở Nga 27 (Liên bang Nga) 1.3.1.1. Giai đoạn thứ nhất - Tư nhân hóa thông qua phát hành séc 27 1.3.1.2. Giai đoạn thứ hai - Tư nhân hóa bằng tiền tệ 33 1.3.1.3. Kết quả của quá trình tư nhân hóa và hiện đại hóa 34 1
- 1.3.1.4. Bài học kinh nghiệm của Liên bang Nga đối với các nền 37 kinh tế chuyển đổi 1.3.1.5. Những bước chuyển đổi đối với các doanh nghiệp quốc 39 phòng của Nga 1.3.2. Cổ phần hóa và mô hình doanh nghiệp nhà nước hiện đại ở 41 Trung Quốc. 1.3.2.1. Giai đoạn thí điểm cổ phần hóa 41 1.3.2.2. Giai đoạn thí điểm "hệ thống doanh nghiệp hiện đại" 45 1.3.2.3. Bài học kinh nghiệm của Trung Quốc đối với các nền kinh 48 tế chuyển đổi 1.3.2.4. Những bước chuyển đổi đối với các doanh nghiệp quốc 50 phòng của Trung Quốc Chương 2: Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà 56 nƣớc trong quân đội và thực trạng thi hành 2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật về cổ phần hóa 56 doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam. 2.1.1. Giai đoạn thí điểm cổ phần hóa một số doanh nghiệp nhà 56 nước (từ năm 1992 - 1996) 2.1.2. Giai đoạn mở rộng cổ phần hóa (từ năm 1996 - 1998) 58 2.1.3. Giai đoạn đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 60 (từ năm 1998 đến nay) 2.1.4. Những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về cổ phần 63 hóa doanh nghiệp nhà nước 2.2. Thực trạng những quy định của Bộ Quốc phòng về việc cổ 70 phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trong quân đội 2.2.1. Giai đoạn thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 70 trong quân đội (từ năm 2001 - 2003) 2.2.2. Giai đoạn mở rộng và đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp 73 nhà nước trong quân đội (từ năm 2003 - nay) 2
- 2.2.3. Những quy định pháp luật đặc thù hiện hành trong quá trình 77 cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong quân đội 2.2.4. Kết quả thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 83 trong quân đội đến tháng 12/2007 2.2.5. Một số bất cập trong các quy định hiện hành về cổ phần hóa 86 doanh nghiệp nhà nước trong quân đội 2.2.6. Những nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ tiến trình cổ phần 93 hóa các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa trong quân đội Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật cổ phần 96 hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong quân đội 3.1. Một số định hướng về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 96 và doanh nghiệp nhà nước trong quân đội 3.1.1. Một số định hướng về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 96 3.1.2. Một số định hướng về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 98 trong quân đội 3.1.3. Một số quan điểm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 101 trong quân đội 3.2. Những phương hướng hoàn thiện các quy định của pháp 101 luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong quân đội 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật 105 đối với cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong quân đội và các giải pháp cụ thể nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong quân đội 3.3.1. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện pháp luật cổ phần hóa 105 doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong quân 3
- đội 3.3.1.1. Cần sớm có văn bản có giá trị pháp lý cao về cổ phần hóa 105 làm căn cứ pháp lý cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên diện rộng, giải quyết thật cơ bản những vấn đề pháp lý đặt ra đối với doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa 3.3.1.2. Cần hoàn thiện các quy định về xác định tính giá trị quyền 106 sử dụng đất theo giá thị trường 3.3.1.3. Đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định bán cổ phần cho người 107 lao động và người quản lý doanh nghiệp 3.3.1.4. Cần quy định rõ ràng nhằm xóa bỏ cơ chế chủ quản đối với 108 doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa và tách bạch giữa chủ sở hữu và điều hành trong công ty cổ phần 3.3.1.5. Cần quy định rõ ràng, nhất quán việc sử dụng đất quốc 110 phòng đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa 3.3.1.6. Cần hoàn thiện các quy định về chế độ chính sách đối với sĩ 113 quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng tại các doanh nghiệp nhà nước trong quân đội cổ phần hóa 3.3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần 115 hóa doanh nghiệp nhà nước trong quân đội 3.3.2.1. Tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách cổ phần 115 hóa, nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ, đảng viên, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và người lao động về sự cần thiết cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 3.3.2.2. Nắm chắc các yêu cầu, nội dung, phương pháp để thực hiện 116 tốt công tác cổ phần hóa Kết luận 118 Danh Mục tài liệu tham khảo 120 Phụ lục 127 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
- CPH : Cổ phần hóa CPH DNNN : Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước CNQP : Công nghiệp quốc phòng CNQP - KT : Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế CTCP : Công ty cổ phần DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNQĐ : Doanh nghiệp quân đội TNHH : Trách nhiệm hữu hạn 5
- DANH MỤC CÁC BẢNG số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch cổ phần hóa giai đoạn 85 2005 - 2006 6
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đầy, nhất là từ năm 2001, khi nền kinh tế đất nước đi vào chiều sâu của công cuộc đổi mới, vấn đề cổ phần hóa (CPH) doanh nghiệp nhà nước (DNNN) luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm; tại Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (ngày 24/9/2001) đã khẳng định: "Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn, xem đó là khâu quan trọng để tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước". Đến Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X (từ ngày 18/4 - 25/4/2006), tiếp tục khẳng định "Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hóa". Theo số liệu tại Hội nghị sắp xếp, đổi mới DNNN tổ chức ngày 23/4/2008, đến hết năm 2007 tổng số đơn vị được sắp xếp là 5.366 doanh nghiệp (DN), trong đó CPH là 3.756 DN. Các DN CPH về cơ bản đều có lãi, đời sống người lao động được cải thiện: tính đến 2006, trong tổng số 1.616 DN sau một năm CPH trở lên thì bình quân vốn điều lệ tăng 58,6%, doanh thu tăng 48,2%, lợi nhuận tăng hàng trăm phần trăm, nộp ngân sách tăng 44,2%, thu nhập người lao động tăng 51,8%, cổ tức đạt 13%. Đối với các DNNN trong quân đội, thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp đổi mới các DNNN, nhà nước sẽ nắm giữ 100% vốn của các DN quốc phòng an ninh, các DN còn lại sẽ hầu hết thực hiện CPH, nếu chưa kịp tiến hành CPH thì chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên. Tính đến cuối năm 2007, Bộ Quốc phòng đã CPH thành công gần 30 DN, hầu hết các công ty cổ phần (CTCP) đều đạt được kết quả đáng khích lệ, các chỉ tiêu chủ yếu như doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, tỉ suất lợi nhuận trên vốn đều tăng hơn nhiều lần so với trước 7
- khi CPH. Tình hình việc làm ổn định, thu nhập người lao động được cải thiện, các yếu kém mang tính cố hữu của DNNN đã được hóa giải. Mặc dù, CPH đạt được những kết quả khá khả quan, nhưng tiến trình CPH đang bị chậm so với mục tiêu đề ra, ngoài những nguyên nhân chung của các DNNN, thì các doanh nghiệp quân đội (DNQĐ) trong diện CPH có những nguyên nhân mang tính chất đặc thù như chưa có nhận thức thống nhất về CPH DNNN trong quân đội, nên các cơ quan, DN và ngay cả người lao động không thấy tránh nhiệm của mình trong việc triển khai thực hiện chủ trương CPH; còn sự luyến tiếc khi rời bỏ DNQĐ (doanh nghiệp nhà nước) vì DN, cán bộ, người lao động trong DN sẽ "mất" một số đặc quyền đặc lợi khi còn là DNQĐ. Doanh nghiệp quân đội, người lao động trong DNQĐ vừa là đối tượng điều chỉnh của các văn bản quy pháp pháp luật như đối với các DNNN trong diện CPH, đồng thời cũng vừa là đối tượng điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật "quân sư". Do vậy việc giải quyết chế độ, chính sách đối với người lao động; trình tự CPH; sử dụng nguồn vốn và đất quốc phòng sau CPH….đối với các DNQĐ trong diện CPH gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và thời gian triển khai CPH thường chậm, cá biệt có những vướng mắc hiện nay được các cơ quan cấp trên cho "khoanh" lại chờ tìm cách giải quyết. Xuất phát từ nhu cầu thực tế kể trên, việc nghiên cứu những vấn đề pháp lý về CPH DNNN nói chung và CPH trong quân đội nói riêng là rất cần thiết, góp phần đề xuất những cơ sở lý luận, thực tiễn và kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và đẩy nhanh tiến trình CPH DNNN trong quân đội. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài "Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong quân đội" làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài CPH DNNN là một vấn đề kinh tế - xã hội được diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài qui luật này. Trong hơn 10 8
- năm qua đã có nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước hướng dẫn triển khai thực hiện CPH DNNN, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về CPH DNNN đã được ban hành, đã có nhiều đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ các bài viết về vấn đề này. Tuy nhiên, vấn đề CPH DNNN trong quân đội mới chỉ có một luận văn thạc sĩ "Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước" (Qua thực tiễn phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong quân đội)" của Hàn Mạnh Thắng, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội - 2005. Luận văn mới chỉ đề cấp đến những vấn đề pháp lý chung về CPH DNNN, trong đó DNNN trong quân đội là một loại hình, mà chưa đề cấp đến sự mâu thuẫn, sự không đồng nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật về CPH DNNN với các văn bản Quy phạm pháp luật quân sự (Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quốc phòng, Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng (CNQP), các nghị định hướng dẫn và qui định đối với các DN quốc phòng…) và địa vị pháp lý "kép" của người lao động trong các DNQĐ. Mặt khác, từ năm 2005 đến nay đã có sự phát triển mới về CPH DNNN trong quân đội, nên vấn đề CPH DNNN trong quân đội cần tiếp tục được nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống cả về lý luận, thực tiễn và đưa ra các biện pháp có tính khả thi nhằm đẩy nhanh và có hiệu quả quá trình CPH DNNN trong quân đội. Tác giả cũng hy vọng rằng với sự đầu tư thích đáng, kết quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo có giá trị. 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề pháp lý cũng như cơ sở lý luận của CPH DNNN nói chung và trong quân đội nói riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong nội dung trình bày tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá thực tiễn cũng như xu hướng CPH DNNN trong quân đội khi sắp xếp đổi mới DNQĐ. Qua đó nêu nên những kiến nghị có thể áp dụng khi CPH DNNN trong quân đội và việc hoàn thiện pháp luật đối với lĩnh vực 9
- này, đồng thời xây dựng một tiến trình CPH phù hợp với đặc thù của các DNQĐ, góp một phần đẩy nhanh tiến trình đổi mới và phát triển DNQĐ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề pháp lý liên quan đến tiến trình CPH DNNN nói chung và DNNN trong quân nói riêng: - Cơ sở lý luận về CPH DNNN - Chủ trương, chính sách thực hiện, tổ chức thực hiện CPH DNNN trong quân đội - Đối tượng CPH, xác định giá trị DN. - Giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động, quyền sử dụng đất quốc phòng. - Hoạt động của DN sau CPH. b) Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các DNNN trong quân đội kể từ khi có chủ trương của Đảng, Nhà nước và Bộ Quốc phòng về CPH DNNN trong quân đội đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả sẽ sử dụng phương pháp phân tích, so sánh các quy định của pháp luật quốc gia trong các giai đoạn khác nhau, thu thập kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia có những đặc điểm gần giống với Việt Nam trong việc thực hiện CPH DNNN trong quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN nói chung và DNQĐ nói riêng, từ đó rút ra những ưu điểm trong quy định của pháp luật của một số nước về vấn đề sắp xếp đổi mới DNNN; xem xét tính 10
- phù hợp với điều kiện Việt Nam để hướng tới hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của Bộ Quốc phòng trong CPH DNQĐ nhằm đẩy nhanh tiến độ CPH DNNN hiện nay. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước trong quân đội. Chương 2: Những vấn đề pháp lí về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong quân đội và Thực trạng thi hành. Chương 3: Phương hướng và giải pháp về hoàn thiện pháp luật cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong quân đội. 11
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG QUÂN ĐỘI 1.1. CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC 1.1.1. Khái niệm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều tồn tại khu vực kinh tế nhà nước và đã trở thành một bộ phần quan trọng trong cơ cấu kinh tế của mỗi nước, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, góp phần thực hiện sự tăng trưởng và ổn định nền kinh tế mỗi nước. Trên thực tế, không một nước nào lại không sử dụng các DNNN ở những lĩnh vực quan trọng nhằm thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô, đặc biệt vì lợi ích xã hội. Tuy nhiên, kinh tế nhà nước trong quá trình phát triển nó đã bộc lộ nhiều hạn chế, kìm hãm sự phát triển kinh tế. Việc đổi mới và phát triển DNNN để thích ứng với các đòi hỏi của nền kinh tế thị trường là một yêu cầu đặt ra đối với tất cả các nước đang phát triển. Một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy chuyển đổi sở hữu DNNN là CPH DNNN. Quá trình CPH của các nước này đã góp phần khắc phục hạn chế và yếu kém trong quá trình kinh doanh của các DNNN, là một phần đòi hỏi khách quan nhằm đáp ứng những yêu cầu về cải cách, đổi mới khu vực kinh tế nhà nước cho phù hợp với các yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Xét về bản chất kinh tế, CPH là việc nhà nước hoặc giữ nguyên vốn hiện có trong DN nhưng phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn, hoặc bán bớt một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong DN cho các đối tượng là tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài nước hoặc cho cán bộ quản lý, 12
- cán bộ công nhân viên của DN bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trường chứng khoán. Tại Việt Nam, Điều 4 Nghị định 109/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/6/2007 (thay thế điều 3, Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004) đã quy định cụ thể các hình thức CPH công ty nhà nước gồm có: - Giữ nguyên vốn nhà nước hiện tại DN, phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. - Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại DN hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. - Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại DN hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ [23, tr. 2]. Xét về mặt sở hữu, CPH là quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN, chuyển DN thuộc quyền sở hữu của nhà nước thành DN có nhiều chủ sở hữu với mục đích bảo đảm sự tồn tại và phát triển không ngừng của DN theo sự phát triển của kinh tế - xã hội. Sự chuyển hoá này không phải chỉ là sự thay đổi về tên gọi mà là sự thay đổi căn bản trên ba mặt: Thứ nhất, chuyển hóa quyền sở hữu (từ đơn sở hữu sang đa sở hữu). Từ đó dẫn đến việc thay đổi cả quyền quản lý điều hành DN, tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa ba quyền liên quan đến vốn và tài sản của DN. Đây cũng là điều kiện thiết yếu để đảm bảo quyền làm chủ thực sự của những người góp vốn và để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Thứ hai, thay đổi căn bản về tổ chức các quan hệ quản lý nội bộ. Với cơ cấu tổ chức chặt chẽ gồm đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành đã có sự phân công, phân cấp và giám sát lẫn nhau, CTCP có khả năng bảo đảm hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 13
- Thứ ba, thay đổi căn bản về quản lý giữa nhà nước và DN. Từ chỗ DNNN bị chi phối toàn diện bởi nhà nước (nhà nước là chủ sở hữu 100% vốn điều lệ trước đây) sang quyền tự chủ kinh doanh được mở rộng và tính chịu trách nhiệm được đề cao. Điều 1, Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ đã nêu rõ mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển công ty nhà nước thành CTCP là: 1. Chuyển đổi công ty nhà nước mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn sang loại hình DN có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. 2. Đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, DN, nhà đầu tư và người lao động trong DN. 3. Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng CPH khép kín trong nội bộ DN; gắn với phát triển thị thường vốn, thị trường chứng khoán [23, tr. 1]. Xét về mặt pháp lý, CPH là việc chuyển đổi DNNN sang hoạt động theo mô hình CTCP. CPH DNNN là quá trình thực hiện đa dạng hóa sở hữu, chuyển các DNNN thuộc sở hữu của nhà nước thành CTCP thuộc sở hữu của các cổ đông thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia mua cổ phiếu. Xét về mặt xã hội, CPH góp phần nâng cao sự minh bạch trong quản trị và điều hành DN, tạo ra cơ chế thực hiện sự công bằng đối với các nhà đầu tư, người lao động. CPH DNNN, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội đối với các lĩnh vực mà trước đây nhà nước (độc quyền) quản lý thông qua việc chuyển giao vốn, "thoát vốn" nhà nước tại các DNNN sau CPH. 1.1.2. Đặc điểm của tiến trình cổ phần hóa Qua khái niệm trên, có thể thấy CPH DNNN có những đặc điểm sau: 14
- Thứ nhất, CPH DNNN là biện pháp chuyển DN từ sở hữu nhà nước sang hình thức nhiều sở hữu hay còn gọi là đa sở hữu. Trước khi CPH, toàn bộ vốn của DN thuộc sở hữu nhà nước. Hội đồng quản trị (đối với DN có hội đồng quản trị) hoặc giám đốc (đối với DN không có hội đồng quản trị) là đại diện chủ sở hữu trực tiếp của nhà nước tại DN. Họ không phải là chủ sở hữu thực sự mà chỉ là người được nhà nước giao quyền quản lý và khai thác tài sản mà nhà nước đã đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và các mục tiêu kinh tế - xã hội mà nhà nước giao. Khi tiến hành CPH, nhà nước sẽ tiến hành xác định giá trị phần vốn nhà nước tại DN, xác định số lượng cổ phiếu phát hành thông qua hình thức bán một phần vốn nhà nước hoặc giữ nguyên phần vốn nhà nước, hoặc phát hành cổ phiếu ra bên ngoài để thu hút vốn cho DN. Trên cơ sở đó, DN bán cổ phiếu của mình cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Những người mua cổ phiếu trở thành cổ đông của CTCP, có quyền sở hữu chung đối với công ty, tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ, đồng thời phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty tương ứng với phần vốn góp vào công ty. Các cổ đông góp vốn sẽ thể hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua đại hội cổ đông và được giới thiệu đại diện tham gia ứng cử hội đồng quản trị của CTCP nếu đủ điều kiện do điều lệ công ty quy định. Việc chuyển đổi sở hữu DNNN từ hình thức sở hữu đơn nhất sang hình thức đa sở hữu đã thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, giúp cho DN thay đổi căn bản phương thức quản lý điều hành DN, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và hoạt động của DN vì lợi ích của các cổ đông công ty và sự phát triển lâu dài, bền vững của CTCP. Thứ hai, CPH là quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ DN 100% vốn nhà nước sang CTCP. Điều đó có nghĩa là một DNNN sau khi CPH sẽ không tồn tại dưới loại hình DNNN nữa mà chuyển sang loại hình CTCP. Khác với DNNN hoạt động theo Luật DNNN trước CPH, DN sau khi chuyển đổi hình thức hoạt động sang CTCP thì địa vị pháp lý của DN được 15
- quy định trong Luật DN 2005. Toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động của DN như quyền và nghĩa vụ, cơ chế quản lý đến việc thành lập, giải thể, phá sản đều được điều chỉnh bởi Luật DN và các bản hướng dẫn thi hành Luật DN. DNNN trước CPH hoạt động theo cơ chế chủ quan, cấp trên giao hoặc duyệt kế hoạch, măng nặng cơ chế "xin - cho" mối quan hệ của DN với cơ quan chủ quản là cấp trên cấp dưới, thiếu sự bình đẳng, không theo nguyên tắc thị trường. Khi chuyển sang CTCP hoạt động theo Luật DN, cơ quan cao nhất của công ty là Đại hội đồng cổ đông. Công ty được quản lý bởi hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bầu ra và được điều hành bởi giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) được hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng thuê. Các quy định của Luật DN về quản lý CTCP có tính chất mềm dẻo, linh hoạt và tạo cơ chế cho CTCP được phát huy quyền chủ động trong hoạt động của DN vì lợi ích của các công ty và của các cổ đông công ty. Thứ ba, quá trình CPH được tiến hành thông qua hình thức nhà nước bán một phần hay toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại DN. Việc bán cổ phần được áp dụng cho các đối tượng sau: + Bán cổ phần cho những người lao động trong DN: khi xây dựng phương án bán cổ phần, DN sẽ dành một số cổ phần để bán cho những người quản lý và những người lao động theo giá ưu đãi tương ứng với thời gian công tác của họ tại DN. Việc bán cổ phần cho những người lao động với giá ưu đãi nhằm mục đích ghi nhận những đóng góp của họ trong DN trong thời gian qua đồng thời thu hút sự tham gia của họ vào công tác quản lý DN, nâng cao trách nhiệm và tinh thần sáng tạo của họ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của DN. Việc bán cổ phần như vậy có ý nghĩa xã hội rất lớn và cũng là một trong những lý do để thu hút người lao động tham gia mua cổ phần của DN. + Bán cổ phần cho một số nhà đầu tư chiến lược: Trong phương án cổ phần, DN sẽ xác định một số lượng cổ phần phát hành cho một số nhà đầu tư 16
- chiến lược. Các cổ đông chiến lược là những nhà đầu tư có khả năng hỗ trợ DN về tài chính, nguồn nguyên vật liệu thiết yếu, thị trường tiêu thụ sản phẩm..., góp phần quan trọng vào việc thực hiện chiến lược phát triển lâu dài của DN sau CPH. Các nhà đầu tư chiến lược được hưởng một mức giá ưu đãi hơn so với các nhà đầu tư thông thường khác. Tuy nhiên, số lượng cổ phần bán cho các nhà đầu tư chiến lược sẽ bị giới hạn ở một mức độ nhất định. + Bán cổ phần của DN ra công chúng: Nhà nước bán toàn bộ hay một phần sở hữu nhà nước trong DN cho công chúng thường được thể hiện thông qua một số tổ chức tài chính trung gian hoặc sàn giao dịch chứng khoán. Thông qua việc bán cổ phần ra công chúng, các nhà đầu tư các cá nhân và tổ chức có thể mua được cổ phần của DNNN CPH. Để thu hút được công chúng tham gia mua cổ phần phát hành của DN, đòi hỏi DN có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tỷ lệ sinh lợi cao đồng thời có các biện pháp bảo vệ quyền lợi của các cổ đông tham gia mua cổ phần đặc biệt là các cổ đông thiểu số. Thông qua việc bán cổ phần của DN ra công chúng, DNNN sau khi CPH có thể thu hút sự tham gia mua cổ phần của những người có trình độ và kinh nghiệm về kỹ thuật, tài chính, quản lý và thương mại. Họ là những nhà quản lý giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao và hoạt động thực sự vì lợi ích của DN. 1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TRONG QUÂN ĐỘI 1.2.1. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao. Quá trình phát 17
- triển của DNNN ở Việt Nam gắn liền với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, có thể chia ra làm hai giai đoạn trước và sau khi đổi mới. Giai đoạn trước năm 1986, với quyết định 25-CP, ngày 21/1/1981 của Hội đồng Chính phủ "về một số chủ trương và biện pháp nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh". Theo đó, ngoài nhiệm vụ kế hoạch nhà nước giao, nhà nước khuyến khích các DNNN (xí nghiệp quốc doanh) chủ động sản xuất thêm sản phẩm chính, sản phẩm phụ, làm các công việc có tính chất công nghiệp (đối với các Xí nghiệp sản xuất) hoặc mở rộng diện kinh doanh (đối với các xí nghiệp thương nghiệp), nếu DN còn năng lực sản xuất và có khả năng tự cung ứng những điều kiện vật chất. Như vậy, kế hoạch của DNNN gồm 3 phần: Phần nhà nước giao có vật tư đảm bảo; phần DN tự làm; phần sản xuất phụ. Thời gian này để khuyến khích tăng năng suất lao động, các DNNN đã chuyển từ hình thức trả lương theo thời gian sang trả lương theo sản phẩm. DN được tự do hơn trong việc mua vật tư và bán sản phẩm thông qua các quan hệ trực tiếp với nguồn cung cấp và khách hàng. Tuy nhiên, các DNNN thời kỳ này vấn chưa có những biến đổi cơ bản do quản lý vẫn theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, DNNN vẫn không chủ động được đầu vào, đầu ra vì hệ thống giá còn nhiều bất cập cũng như sự thiếu đồng bộ của Chính phủ trong việc cấp tín dụng, bù giá, bù lỗ… dẫn đến quản lý tài chính lỏng lẻo ở các DNNN. Giai đoạn sau năm 1986, với quyết định 76-HĐBT ngày 26/6/1986 của Hội đồng Bộ trưởng "về việc ban hành các văn bản quy định tạm thời về bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở", tiếp đó là quyết định 217/HĐBT ngày 14/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng "về ban hành các chính sách đổi mới kế hoạch hóa và hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa đối với xí nghiệp quốc doanh". Theo quyết định này, DNNN phải thực hiện hạch toán kinh tế, lấy thu bù chi, nhà nước không cấp bù lỗ như 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 99 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn