Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn ở Hà Nội
lượt xem 26
download
Mục tiêu của luận văn là qua nghiên cứu cơ sở lý luâṇ và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luâṭ về bảo hiểm xã hội bắt buôc̣ tại thành phố Hà Nội từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn ở Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ LA GIANG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN Ở HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ LA GIANG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN Ở HÀ NỘI Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. LƢU BÌNH NHƢỠNG Hà Nội – 2015 1
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thi La ̣ Giang 2
- MỤC LỤC Trang bià phu ̣ lu ̣c LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................0 LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................5 CHƢƠNG 1.NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC...........................................................................................9 1.1 Khái quát về bảo hiểm xã hội..........................................................................9 1.2. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc...........................................................11 1.3 Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc..............................................13 1.4. Vai trò của pháp luâ ̣t bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ........................................... ̣c 17 1.5. Nô ̣i dung pháp luâ ̣t bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c.............................................18 1.5.1 Chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc..............................................18 1.5.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.......................................................19 1.5.3. Quỹ bảo hiểm xã hô ̣i bắ t buô ̣c ..................................................................20 1.5.4. Vi phạm bảo hiể m xã hô ̣i bắt buộc và xử lý vi phạm , giải quyết tranh chấ p về bảo hiể m xã hô ̣i......................................................................................23 CHƢƠNG 2. THƢ̣C TIỄN THƢ̣C HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................27 2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế- xã hội thành phố Hà Nội................................27 2.2. Tình hình thực hiện các quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Hà Nội.28 2.2.1. Về viê ̣c thực hiê ̣n các quy đinh ̣ về đố i tươ ̣ng áp du ̣ng.............................28 2.2.2. Về viê ̣c thực hiê ̣n đóng quỹ bảo hiể m bắ t buô ̣c và quản lý quỹ bảo hiể m xã hội bắt buộc.....................................................................................................30 2.2.3. Tình hình thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.......................33 2.3. Thực tiễn công tác kiể m tra , thanh tra, xử lý vi pha ̣m và giải quyế t tranh chấ p về bảo hiể m xã hô ̣i ta ̣i Hà Nô .................................................................... ̣i 44 3
- CHƢƠNG 3.PHƢƠNG HƢỚNG , GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮTBUỘC ..48 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc .............48 3.2. Giải pháp .......................................................................................................50 3.2.1. Hoàn thiện quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t...........................................................50 3.2.2. Nâng cao hiê ̣u quả bảo hiểm xã hội bắ t buô ̣c nói chung và ta ̣i Bảo hiể m xã hội thành phố Hà Nô ̣i......................................................................................67 KẾT LUẬN.........................................................................................................77 DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO........................................................79 4
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cƣ́u đề tài Trong điề u kiê ̣n nề n kinh tế thi ̣trường ở nước ta hiê ̣n nay , chính sách, pháp luật về bảo hiể m xã hô ̣i luôn là vấ n đề quan trọng , có tính thời sự, bởi vì bảo hiểm xã hội là một vấn đề bị chi phố i bởi các quy lu ật của nền kinh tế thị trường, nơi luôn diễn ra những biế n đô ̣ng và có sự ca ̣nh tranh gay gắ t , đồng thời chịu ảnh hưởng của cơ chế phân tầ ng xã hội với mô ̣t gianh giới rõ ràng giữa người chủ và người lao đô ̣ng , giữa giàu và nghèo. Hơn bao giờ hế t , người lao đô ̣ng rất cầ n có sự bảo đảm chắc chắn trong cuô ̣c số ng nhằm chống lại các rủi ro xã hội như đói nghèo, mất việc làm, không có thu nhập…. Là trụ cột của hệ thống chính sách an sinh xã hội , hê ̣ thố ng các chế đô ̣ bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c và bảo hiể m tự nguyê ̣n là sự cu ̣ thể hóa và hiện thực hóa đường lố i , chủ trương của Đảng trong cuộc sống . Các quy định về bảo hiểm xã hội thường được quan tâm và luôn được áp dụng để giải quyết những vấn đề bảo đảm thu nhập , đời sống của người dân . Từ khi thực hiê ̣n chính sách Bảo hiểm xã hội đến nay , Nhà nước ta đã nhiều lần thay đổi , bổ sung theo hướng ngày càng hoàn thiê ̣n hơn cho phù hơ ̣p với điề u kiê ̣n kinh , tế xã hô ̣i của từng thời kỳ, vừa đảm bảo giữ gìn truyề n thố ng đa ̣o lý , bản sức văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa của nhân loại, vừa mang tính hiê ̣n đa ̣i, vừa thể hiê ̣n tính ưu viê ̣t của chế đô ̣ xã hô ̣i chủ nghiã . Luâ ̣t Bảo hiể m xã hô ̣i đươ ̣c Quố c hô ̣i nước cô ̣ng hòa xã hô ̣i chủ nghiã Viê ̣t Nam khóa X (kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006), trong đó quy định rõ về bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c áp du ̣ng với người lao đô ̣ng làm viê ̣c trong các doanh nghiê ̣p, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao đô ̣ng không xác đinh ̣ thời ha ̣n . Qua 7 năm thực hiê ̣n , nhìn chung các quy 5
- đinh ̣ về Bảo hiể m xã hô ̣i đã phát huy tić h cực trong viê ̣c bảo đảm đời sống cho người lao đô ̣ng và các thành viên của g ia đình họ, tuy nhiên vẫn còn mô ̣t số bấ t câ ̣p. Mă ̣c dù đố i tươ ̣ng áp du ̣ng bảo hiểm xã hội bắ t buô ̣c hiê ̣n hành bao gồ m người lao đô ̣ng thuô ̣c khu vực chiń h thức và người lao đô ̣ng thuô ̣c khu vực phi chin ́ h thức, song thực tế ngườ i lao đô ̣ng tham gia bảo hiểm xã hội bắ t buô ̣c chủ yế u thuô ̣c khố i hành chiń h sự nghiê ̣p , doanh nghiê ̣p . Qua số liê ̣u thố ng kê hàng năm có thể thấy , người lao đô ̣ng thuô ̣c khu vực phi chiń h thức tham gia bảo hiểm xã hội chiế m tỷ tro ṇ g không đáng kể . Về công tác thu bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c, tuy đa ̣t đươ ̣c những kế t quả khả quan nhưng tình tra ̣ng nơ ̣ đọng, châ ̣m đóng bảo hiểm xã hội vẫn xảy ra khá phổ biế n , tâ ̣p trung chủ yế u ở các doanh nghiê ̣p ngoài quố c doanh và các doanh nghiê ̣p có vố n đầ u tư nước ngoài… Nhìn chung , đối chiếu với tinh thần của Hiến pháp mới, xu thế chung về sự phát triển và yêu cầu của xã hội, bảo hiểm xã hội còn bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc cần phải tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu để hoàn thiện. Chính vì vậy. học viên lựa chọn đề tài “Pháp luâṭ về bảo hiểm xã hội bắ t buộc và thực tiễn ở Hà Nội” làm luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận văn là qua nghiên cứu cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn thực hiê ̣n các quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t về bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c tại thành phố Hà Nội từ đó đề xuấ t những giải pháp nhằ m hoàn thiê ̣n và tổ chức thực hiê ̣n pháp luâ ̣t về bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c trong giai đoạn hiê ̣n nay. 3. Tính mới và đóng góp của đề tài Tính mới của đề tài thể hiện trên những khía ca ̣nh sau: - Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu về bảo hiểm xã hội bắt buộc với ý nghĩa là lĩnh vực bảo hiểm xã hội quan trọng nhất, vừa truyền thống, vừa phải bảo đảm tính bền vững, liên quan tới nhiều đối tượng trong xã hội. 6
- Những vấn đề thực tiễn chủ yếu được rút ra từ việc nghiên cứu tình hình thực hiện các quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thành phố Hà Nội. - Về phương pháp, đề tài sẽ đi từ nghiên cứu cái chung về lý luận pháp lý, sử dụng những thực tiễn điển hình ở Hà Nội, một địa phương có phạm vi ảnh hưởng lớn đối với hệ thống bảo hiểm xã hội nói riêng, nền kinh tế - xã hội nói chung để phân tích, chứng minh làm sáng tỏ những luận điểm pháp lý. Đề tài bám sát các quan điểm về chính sách an sinh xã hội, bảo hiểm xã hô ̣i thể hiện trong các văn kiện của Đảng, Hiến pháp mới để luận giải các vấn đề lý luận, thực tiễn, từ đó đề ra phương hướng, giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo hiểm xã hội; pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong hệ thống các quy định về bảo hiểm xã hội nói chung và thực tiễn quy đinh ̣ và thực hiện pháp luật về bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c ta ̣i Hà Nô ̣i. Phạm vi nghiên cứu: - Những vấ n đề lý luâ ̣n chung về bảo hiểm xã hội , bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Quan điểm của Đảng về các chính sách xã hội, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc của nước ta. - Hệ thống các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc của Việt Nam. - Thực tiễn về thực hiê ̣n pháp luâ ̣t bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c hiê ̣n nay ở thành phố Hà Nô ̣i. 7
- - Pháp luật và kinh nghiệm của quốc tế và một số quốc gia trên thế giới về tổ chức, vận hành hệ thống bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Yêu cầu, xu hướng hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam. 5. Nô ̣i dung, kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấ n đề lý luâ ̣n pháp luâ ̣t về Bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c Chương 2: Thực tiễn thực hiê ̣n pháp luâ ̣t về bảo hiểm xã hội bắ t buô ̣c tại thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t và nâng cao hiê ̣u quả bảo hiểm xã hội bắt buộc 8
- CHƢƠNG 1 NHƢ̃ NG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1.1 Khái quát về bảo hiể m xã hô ̣i Sự hin ̀ h thành, tồ n ta ̣i và phát triể n của xã hô ̣i loài người luôn gắ n liề n với quá trin ̀ h lao đô ̣ng . Thông qua lao đô ̣ng ,con người tác đô ̣ng vào thế giới khách quan để tạo ra của cải vật chất , tinh thầ n thỏa mañ nhu cầ u của miǹ h . Khi của cải xã hô ̣i ngày càng nhiề u thì nhu cầ u ngày càng tăng , điề u này cho thấ y viê ̣c thỏa mañ nhu cầ u của cuô ̣c số ng phu ̣ thuô ̣c vào khả năng lao đô ̣ng của con người. Tuy nhiên, trong suố t cuô ̣c đời không phải lúc nào con người cũng có thể lao động , tạo ra thu nhập , trái lại có nhiều trường hợp xảy ra gây cho con người bi ̣giảm hoă ̣c mấ t khả năng lao đô ̣ng như : ốm đau, tai na ̣n, già yế u, thấ t nghiê ̣p, nghèo đói, chế t… Đồ ng thời , vừa là một thực thể tự nhiên vừa là mô ̣t thực thể xã hô ̣i nên con người phu ̣ thuô ̣c rấ t nhiề u vào điề u kiê ̣n tự nhiên, môi trường xã hô ̣i . Những điề u kiê ̣n này không phải lúc nào v à ở đâu cũng thuận lợi , may mắ n . Những rủi ro về vật chất hoặc tinh thần là khó có thể thể lường trước đươ ̣c và không dễ tránh khỏi. Trong trường hợp đó, từng cá thể phải tìm mọi cách để khắc phục , ổn đỉnh đời sống để phát triển. Trong thực tiễn, có nhiều cơ chế phòng tránh và khắ c phu ̣c rủi ro nhưng có thể nói, bảo hiểm xã hội là một trong những cách thức rất hiê ̣u quả. Theo các kết quả nghiên cứu, hệ thống bảo hiểm xã hội đầu tiên ra đời trên thế giới vào giữa thế kỉ XIX là công triǹ h của Chiń h phủ Đức dưới thời Thủ tướng Bismark (1883-1889) với cơ chế ba bên (Nhà nước - Giới chủ- Giới thơ ̣) cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho người lao động trong một số trường hơ ̣p gă ̣p rủi ro, bao gồ m: chế đô ̣ ố m đau (1883); bảo hiể m tai na ̣n nghề nghiê ̣p (1884) và bảo hiểm tuổi già , tàn tật (1889) [22]. Sau đó , trước tác 9
- dụng tích cực của bảo hiểm xã hội trong quan hệ lao động nhiều nước bắt đầu áp dụng hệ thốn g bảo hiể m xã hô ̣i . Trong những năm 1930 của thế kỉ XX , mô ̣t số nước còn mở rô ̣ng thêm những chế đô ̣ khác ngoài bảo hiể m xã hô ̣i và xuấ t hiê ̣n khái niê ̣m mới an sinh xã hội/ an ninh xã hội/ an toàn xã hô ̣i (Social Security). Tổ chứ c lao đô ̣ng quố c tế (ILO) đã có Công ước số 102 năm 1952 về an sinh xã hô ̣i . Hiê ̣n nay, trên thế giới nói chung người ta coi bảo hiể m xã hô ̣i là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n cấ u thành quan trọng của an sinh xã hội. Ở nước ta , về mă ̣t lich ̣ sử b ảo hiểm xã hội xuất hiện vào những năm 1930 của thế kỷ XX , mô ̣t số chế đô ̣ đươ ̣c áp du ̣ng khi đó là chế đô ̣ ố m đau , chế đô ̣ tai na ̣n , chế đô ̣ hưu trí và cũng chỉ áp du ̣ng cho mô ̣t số đố i tươ ̣ng làm viê ̣c, phục vụ trong bộ má y hành chính , quân đô ̣i của Pháp . Từ khi thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và suốt thời gian dài vừa xây dựng đất nước, vừa kháng chiến giành độc lập, nước ta đã dần từng bước phát triển và hoàn thiện các chế độ bảo hiểm xã hội . Ngày 29/6/2006 tại kỳ họp thứ 9, Quố c hô ̣i khóa XI nước ra đã thông qua Luâ ̣t bảo hiể m xã hô ̣i và có hiê ̣u lực từ ngày 1/1/2007, đánh dấu một bước phát triển mới của chnhs sách an sinh xã hội Việt Nam [19, Tr 111]. Khi bàn đế n khái niê ̣m bảo hiể m xã hô ̣i thì tùy theo góc đô ̣ nhìn nhâ ̣n mà khái niệm bảo hiểm xã hội được tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau . Theo từ điể n Tiế ng Viê ̣t , bảo hiểm xã hội là sự : “Bảo đảm những quyề n lơ ̣i vâ ̣t chấ t cho công nhân , viên chức khi không làm viê ̣c đươ ̣c vì ố m đau , sinh đẻ, già yếu, bị tai nạn lao động… ” Giáo trình Lao động của Khoa Luật , Đa ̣i học quốc gia Hà Nội định nghĩa : “Dưới góc đô ̣ pháp lý , bảo hiểm xã hội là tổ ng hơ ̣p các quy đinh ̣ củ a Nhà nước để điề u chỉnh các quan hê ̣ kinh tế - xã hô ̣i hình thành trong liñ h vực bảo đảm trơ ̣ cấ p nhằ m ổ n đinh ̣ đời số ng cho người lao đô ̣ng khi ho ̣ gă ̣p những rủi ro , hiể m nghèo trong quá triǹ h lao đô ̣ng hoă ̣c khi già yế u không có khả năng lao đô ̣ng”. Còn theo giáo trình bảo hiểm- 10
- Trường Đa ̣i học kinh tế quốc dân Hà Nội thì bảo hiểm xã hội “là quá trình tổ chức và sử du ̣ng mô ̣t quỹ tiề n tê ̣ tâ ̣p trung đươ ̣c tồ n tić h dầ n do sự đóng góp của người sử du ̣ng lao đô ̣ng , người lao đô ̣ng dưới sự điề u tiế t của Nhà nước nhằ m đảm bảo phầ n thu nhâ ̣p thỏa mañ những nhu cầ u thiế t yế u của người lao đô ̣ng và gia đin ̀ h ho ̣ khi gă ̣p những biế n cố làm giảm hoă ̣c mấ t thu nhâ ̣p theo lao đô ̣ng” Sở di ̃ khái niê ̣m bảo hiể m xã hô ̣i đươ ̣c tiế p câ ̣n với những nô ̣i dung đa dạng như trên bởi trước khi có Luật bảo hiểm xã hội thì không có văn bản pháp lý nào quy định một cách cụ thể và chính thức về vấn đề này , hơn nữa sự đa da ̣ng đó còn đươ ̣c giải thích bởi góc đô ̣ tiế p câ ̣n và nhu cầ u nghiên cứu khác nhau. Hiê ̣n nay, theo quy đinh ̣ ta ̣i khoản 1, Điề u 3 Luâ ̣t bảo hiể m xã hô ̣i thì bảo hiểm xã hội được định nghĩa như sau: “Bảo hiể m xã hô ̣i là sự bảo đảm thay thế hoă ̣c bù đắ p mô ̣t phầ n thu nhâ ̣p của người lao đô ̣ng khi ho ̣ bi ̣giảm hoă ̣c mấ t thu nhâ ̣p do ố m đau , thai sản , tai na ̣n lao đô ̣ng , bê ̣nh nghề nghiê ̣p , thấ t nghiê ̣p, hế t tuổ i lao đô ̣ng hoă ̣c chế t , trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hô ̣i”[39, Điề u 3]. 1.2. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc Khi nề n kinh tế ngày càng phát triể n , con người cũng chú tro ̣ng hơn đến việc bảo đảm các khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất do rủi ro , biế n cố trong cuô ̣c số ng gây nên . Sự cầ n thiế t của bảo hiểm xã hội bắ t buô ̣c mô ̣t mă ̣t xuấ t phát từ lich ̣ sử hin ̀ h thành và phát triể n của bảo hiểm xã hội nói chung. Trong quá trình sinh tồ n và trưởng thành của mỗi con ngườ i, nhằ m thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu nhất là ăn , ở, mă ̣c, sinh hoa ̣t,v.v. con người phải lao đô ̣ng để làm ra những của cải , vâ ̣t chấ t cầ n thiế t . Nhưng trong thực tế , không phải lúc nào con người cũng may mắ n , thuâ ̣n lơ ̣i, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sống bình thường . Trái lại , có rất nhiều trường hợp khó 11
- khăn, trắ c trở , rủi ro xảy ra do điều kiện tự nhiên , môi trường số ng hoă ̣c điề u kiê ̣n xã hô ̣i làm con người bi ̣giảm hoă ̣c mấ t thu nhâ ̣p như ố m đau , tai na ̣n , mấ t viê ̣c làm , mấ t người nuôi dưỡng , già yếu , tử vong… Khi rơi vào các trường hơ ̣p này , các nhu cầu cần thiết của cuộc sống không những không giảm đi mà còn tăng thêm , thâ ̣m chí còn phát sinh nhu cầ u mới như thuố c men, chữa tri…Vi ̣ ̀ vâ ̣y , để vượt qua những khó khăn , để tồn tại và phát triển con người đã tìm ra nhiề u cách giải quyế t khác nhau. Như vâ ̣y , bảo hiểm xã hội ra đời và phát triể n là mô ̣t quá trình thích ứng và xử lý những vấn đề liên quan đến nhu cầu của con người. Viê ̣c đảm bảo vật chất cho người lao động khi họ gặp biến cố , rủi ro, trong cuô ̣c đời lao đô ̣ng sẽ khó đươ ̣c thực hiê ̣n thường xuyên và đầ y đủ nế u chỉ dựa vào sự tương trơ ̣ mang tính hảo tâm . Ngươ ̣c la ̣i , nó chỉ có thể được đảm bảo chắc chắ n, ổn định và bền vững khi có sự tổ chức và bảo đảm của Nhà nước với những quy đinh ̣ về đóng góp mang tiń h bắ t buô ̣c để hiǹ h thành nên mô ̣t loa ̣i quỹ tiền tệ t ập trung ở phạm vi lớn . Chính điều này là cơ sở cho việc hình thành nên hình thức bảo hiểm xã hội ở phạm vi lớn , là cơ sở cho việc hình thành hình thức bảo hiểm xã hội bắ t buô ̣c. Qua nghiên cứu các quan điểm nêu trên về bảo hiể m xã hô ̣i, có thể hiểu “bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c là sự bảo đảm thay thế hoă ̣c bù đắ p mô ̣t phầ n thu nhâ ̣p đố i với người lao đô ̣ng (và trong một số trường hợp gồm cả thành viên gia đình) khi ho ̣ gă ̣p rủi ro hoă ̣c biế n cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động do mô ̣t số nguyên nhân nh ất định gây ra (như ố m đau ,thai sản , tai na ̣n lao đô ̣ng, bê ̣nh nghề nghiê ̣p, già yếu hoặc chết) trên cơ sở nghiã vu ̣ bắ t buô ̣c tham gia của người sử du ̣ng lao đô ̣ng và người lao đô ̣ng.” 12
- Khoản 2, Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.”[39, Điề u 3]. Như vâ ̣y bảo hiểm xã hội bắ t buô ̣c là mô ̣t hình thứ c đảm bảo về thu nhâ ̣p cho người lao đô ̣ng (và một số trường hợp là thành viên gia đình ) trong những trường hơ ̣p rủi ro nhấ t đinh ̣ . Viê ̣c đảm bảo này đươ ̣c thực hiê ̣n trên cơ sở nghiã vu ̣ phải tham gia đóng góp của các đố i tươ ̣ ng nhấ t đinh ̣ nhẳ m ta ̣o lâ ̣p nguồ n chi trả. Nói cách khác, các đối tượng không có quyền lựa chọn có được tham gia hay không tham gia mà ho ̣ phải tham gia hiǹ h thức bảo hiểm xã hội này khi thuộc các trường hợp pháp luật đã qu y đinh ̣ . Tính bắt buộc là một trong những điểm đặc thù của loại hình bảo hiểm xã hội này. 1.3 Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc Viê ̣c thực hiê ̣n bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c cũng cầ n phải tuân thủ các nguyên tắ c nhấ t đinh ̣ , bao gồ m những nguyên tắ c chung của bảo hiể m xã hô ̣i và những nguyên tắc riêng của bảo hiểm xã hội bắt buộc , các nguyên tắc này đươ ̣c ghi nhận trong các văn bản của ILO và pháp luật quố c gia. Bao gồm: - Bảo hiểm xã hội bắt buộc có tính bắ t buô ̣c về nghĩa vụ tham gia Vì sự ổn định chung của quan hệ lao động , bảo hiểm xã hội là dựa trên cơ sở huy đô ̣ng khoản tiề n nhỉ của mỗi người lao đô ̣ng để hỗ trơ ̣ mô ̣t phầ n rủi ro, khắ c phu ̣c khó khăn , thiế u thố n khi bản thân không còn đủ điề u kiê ̣n để tiế p tu ̣c lao đô ̣ng. Khác với bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện trên cơ sở tự nguyê ̣n của người tham g ia, có quyền tự do lựa chọn tham gia hoặc không tham gia bảo hiể m xã hô ̣i tự nguyê ̣n , đố i với bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c các đối tượng không có quyền lựa chọn có được tham gia hay không tham gia 13
- mà họ phải tham gia hình thức bảo hiểm xã hội này khi thuộc các trường hợp pháp luật đã quy định . Đây là điể m đă ̣c trưng riêng giữa bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c và bảo hiể m xã hô ̣i tự nguyê ̣n. - Mức đóng bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c đươ ̣c tính trên cơ sở tiề n lương , tiề n công của người lao đô ̣ng. Thu nhâ ̣p đươ ̣c bảo hiể m xã hô ̣i là phầ n thu nhâ ̣p của người lao đô ̣ng tham gia bảo hiể m mà nế u nó biế n đô ̣ng giảm hoă ̣c mấ t do bi ̣giảm hoă ̣c mấ t khả năng lao động , mấ t viê ̣c làm thì tổ chức bảo hiể m xã hô ̣i phải chi trả trơ ̣ cấ p để thay thế hoă ̣c bù đắ p mô ̣t phầ n của họ. Trên thực tế có hai cách để lựa chọn mức thu nhập được bảo hiểm tùy theo đối tượng tham gia bảo hiểm xã hô ̣i. Đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì dùng tiền lương làm cơ sở để quy đinh ̣ mức th u nhâ ̣p đươ ̣c hưởng bảo hiể m . Mă ̣t khác , mức thu nhâ ̣p đươ ̣c bảo hiể m còn là công cu ̣ để Nhà nước giám sát , kiể m tra, điề u tiế t trên giác đô ̣ quản lý vi ̃ mô đố i với bảo hiể m xã hô ̣i và quản lý lao đô ̣ng trong nề n kinh tế quố c dân. - Mức hưởng bảo hiể m xã hô ̣i đươ ̣c tiń h trên cơ sở mức đóng , thời gian đóng bảo hiể m xã hô ̣i và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiể m xã hô ̣i. Bảo hiểm xã hội là một trong những hình thức phân phối tổng sản phẩ m quố c dân nên viê ̣c thực hiê ̣n bảo hiể m xã hô ̣i phải dựa trên cơ sở sự kế t hơ ̣p hài hòa giữa cố ng hiế n và hưởng thu ̣ . Do tiń h chấ t của an sinh chi phố i , trong điề u kiê ̣n có sự bảo trơ ̣ của Nhà nước đố i với quỹ bảo hiể m xã hô ̣i nên mức đóng góp quỹ và mức hưởng bảo hiể m thường bi ̣khố ng chế ở mức trầ n nhấ t đinh. ̣ Hơn thế , trong mô ̣t số trường hơ ̣p , mức hưởng bảo hiể m còn phải dựa trên thời gian đóng bảo hiể m xã hô ̣i . Yế u tố này đă ̣c bi ệt quan trọng đối 14
- với các chế đô ̣ bảo hiể m dài ha ̣n , quản lý quỹ theo hình thức tài khoản tiết kiê ̣m cá nhân. Bảo hiểm xã hội còn thực hiện mục đích chia sẻ rủi ro trong cộng đồng, có nghĩa là chia sẻ thu nhập của ngườ i khỏe ma ̣nh cho người ố m đau , tai na ̣n hoă ̣c chia sẻ giữa người có tuổ i tho ̣ thấ p cho người có tuổ i tho ̣ cao…Do đó , khi xác đinh ̣ mức hưởng bảo hiể m cầ n đă ̣t trong mố i tương quan với tiề n lương sao cho mức hưởng bảo hiể m không thể cao hơn mà phải thấp hơn mức lương khi làm viê ̣c . Tuy nhiên, để bảo hiểm xã hội có ý nghĩa với người lao đô ̣ng thì mức hưởng bảo hiể m cũng phải đảm bảo mức số ng tố i thiể u cho ho ̣. - Một số chế độ bảo hiể m xã hô ̣i bắt buộc được thực hiê ̣n trên cơ sở lấ y số đông bù số it́ . Trong tổ ng số thời gian làm viê ̣c của mô ̣t đời người thường nhiề u hơn thời gian ngừng hoă ̣c nghỉ viê ̣c không có thu nhâ ̣p . Cho nên thời gian làm viê ̣c có tham gia đóng bảo hiể m xã h ội đó đã tạo nguồn vật chất cùng với sự đóng góp của người sử du ̣ng lao đô ̣ng ta ̣o nguồ n cho quỹ bảo hiể m , trơ ̣ giúp cho quañ g thời gian ố m đau , tai na ̣n, thai sản...Do vâ ̣y càng nhiề u người tham gia bảo hiể m xã hô ̣i thì sự san sẻ rủi ro càng đươ ̣c thực hiê ̣n dễ dàng hơn . Để làm được điều này , bảo hiểm xã hội phải quán triệt nguyên tắc “lấy số đông bù số ít”. - Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời số ng xã hô ̣i, chứa đựng cả nô ̣i dung kinh tế , nô ̣i dung xã hô ̣i và nô ̣i dung pháp lý. Để đảm bảo thực hiê ̣n hài hòa các nô ̣i dung nói trên và đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu mà bảo hiểm xã hội đặt ra thì một trong những vấn đề cần được chú ý là việc 15
- quản lý, sử du ̣ng quỹ bảo hiể m xã hô ̣i . Theo quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t , quỹ bảo hiể m xã hội bao gồm các quỹ thành phần: bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp . Tuy nhiên hiê ̣n nay quỹ bảo hiể m xã hội chủ yếu có nguồn thu từ bảo hiểm xã hội bắt buộc , viê ̣c sử du ̣ng quản lý quỹ này trên cơ sở Nhà nước thống nhất quản lý và hạch toán theo quy định pháp luật. - Nhà nước thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn có ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời số ng xã hô ̣i . Nhà nước với tư cách là người đại diện duy nhất , thay mă ̣t cho toàn xã hô ̣i , phải có trách nhiệm thực hiện các chính sách xã hội mà bảo hiể m xã hô ̣i là mô ̣t trong những chiń h sách xã hô ̣i đó . Nhà nước quả n lý các hoạt động bảo hiểm xã hội thông qua việc ban hành pháp luật về bảo hiểm xã hô ̣i nhằ m điề u chin ̉ h các quan hê ̣ bảo hiể m này , quy đinh ̣ về cơ chế quản lý quỹ bảo hiểm cũng như quản lý , tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng bảo hiể m xã hô ̣i thố ng nhấ t trong cả nước . Bên ca ̣nh đó , tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đấ t nước trong từng thời kỳ mà Nhà nước quy đinh ̣ chính sách quố c gia về bảo hiểm xã hội cho phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Tuy nhiên, viê ̣c Nhà nước thố ng nhấ t tổ chức và quản lý bảo hiể m xã hô ̣i không phải là loa ̣i bỏ sự tham gia của quầ n chúng lao đô ̣ng. Với tư cách là người đa ̣i diê ̣n cho tâ ̣p thể lao đô ̣ng, tổ chức Công đoàn có quyề n tham gia với Chính phủ trong việc xây dựng , ban hành Điề u lê ̣ Bảo hiể m xã hô ̣i ; thành lập hê ̣ thố ng tổ chức bảo hiể m xã hô ̣i ; ban hành quy chế về tổ chức , hoạt động của quỹ bảo hiểm xã hội . Các công đoàn địa phương và cơ sở th am gia cùng với các cấ p chin ́ h quyề n và người sử du ̣ng lao đô ̣ng trong viê ̣c thực hiê ̣n và giám sát thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội. 16
- 1.4. Vai trò của pháp luâ ̣t bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c Thứ nhấ t , Bảo hiểm xã hội bắ t buô ̣c có vai trò bảo đảm thay thế hoă ̣c bù đắp sự thiếu hụt thu nhập của người lao động và gia đình họ. Đây là vai trò cơ bản thể hiể n rõ bản chấ t kinh tế và bản chấ t xã hô ̣i của bảo hiể m xã hô ̣i . Khi người lao đô ̣ng t hực hiê ̣n đầ y đủ nghiã vu ̣ của ho ̣ (đóng góp bảo hiể m xã hô ̣i theo luâ ̣t đinh ̣ ) thì họ có quyền được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội khi phát sinh những rủi ro ốm đau , tai na ̣n lao đô ̣ng , bê ̣nh nghề nghiê ̣p ...đã làm thu nhâ ̣p của họ bị giảm sút hoặc mất hẳn . Bảo hiểm xã hội chỉ thực sự có ý nghĩa kinh tế những thiếu hụt về thu nhập của người lao động và gia đình họ đươ ̣c bù đắ p, trơ ̣ giúp theo quy đinh ̣ của bảo hiể m. Thứ hai , bảo hiểm xã hội bắ t buô ̣c có vai trò phân phố i la ̣i thu nhâ ̣p . Điề u này đươ ̣c thể hiê ̣n khi người lao đô ̣ng tham gia bảo hiể m xã hô ̣i đã thực hiê ̣n san sẻ rủi ro của chính mình theo thời gian . Có nghĩa là họ đóng phí bảo hiể m xã hô ̣i thường k èm với tỷ lệ nào đó của thu nhập từ nghề nghiệp và trong thời gian dài , để đến khi họ ốm đau , nghỉ hưu số tiền đó được tồn tích lại để đảm bảo được một phần thu nhập của họ . Ngoài ra người sử dụng lao đô ̣ng cũng tham gia đóng phí bảo hiể m xã hô ̣i để bảo hiểm cho người lao đô ̣ng mà ho ̣ thuê mướn theo thời gian của hơ ̣p đồ ng lao đô ̣ng. Quỹ bảo hiểm xã hội là dòng chảy liên tục sự đóng góp và sự chi ra của tiề n bảo hiể m . Bảo hiểm xã hộ i đã thực hiê ̣n sự phân phố i la ̣i theo chiề u ngang giữa các nhóm người , giữa các thế hê ̣ khi tham gia bảo hiể m xã hô ̣i là thực hiê ̣n nguyên tắ c lấ y số đông bù số it́ . Tóm lại bảo hiểm xã hội bắt buộc luôn chứa đựng vai trò đan xen cả về kinh tế và xã hô ̣i . Vai trò của pháp luâ ̣t là xác lâ ̣p đươ ̣c hình thức pháp luâ ̣t nhấ t đinh ̣ và bảo đảm thực hiê ̣n bởi cơ chế pháp luâ ̣t thić h hơ ̣p nhằ m kế t hơ ̣p 17
- hài hòa nội dung kinh tế và xã hội trong bảo hi ểm xã hội phù hợp với điều kiê ̣n kinh tế xã hô ̣i của đấ t nước , trên cơ sở quyề n và lơ ̣i ić h hơ ̣p pháp , chính đáng của các bên trong quan hê ̣ bảo hiể m xã hô ̣i. 1.5. Nô ̣i dung pháp luâ ̣t bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.5.1 Chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội bắ t buộc Việc tham gia bảo hiểm xã hội có ý nghĩa rất lớn trong đảm bảo điều kiện sống và an toàn xã hội cho người lao động và thậm chí cả nhân thân của họ trong trường hợp họ gặp rủi ro. Để tạo nguồn thu ổn định, lâu dài cho quỹ bảo hiểm xã hội đồng thời phải phù hợp với điều kiện của người đóng góp, thì việc lựa chọn đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc rất quan trọng. Có người cho rằng , đối tượng của bảo hiể m xã hô ̣i là người lao động . Tuy nhiên, theo bản chất vốn có , đối tượng của bảo hiể m xã hô ̣i là thu nhập của người lao động chứ không phải bản thân họ . Bảo hiểm xã hội được hình thành để góp phần cân bằng thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng lao động không được sử dụng . Còn đối tượng đảm bảo của bảo hiể m xã hô ̣i là người lao động và gia đình họ theo quy định của pháp luật bảo hiể m xã hô ̣i . Đối tượng tham gia bảo hiể m xã hô ̣i là người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp. Các bên trong quan hệ bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm có: Bên thực hiê ̣n bảo hiểm xã hội, bên đươ ̣c bảo hiể m xã hô ̣i. Ở một số nước bên thực hiện bảo hiểm xã hội có thể là tổ c hức bảo hiể m xã hô ̣i do Nhà nước thành lâ ̣p hoă ̣c có thể do các tổ chức kinh tế tổ chức xã hội và tư nhân lập ra theo quy định của pháp luật . Hoạt động của tổ chức 18
- thực hiê ̣n bảo hiể m đươ ̣c nhà nước kiể m tra và giám sát chă ̣t chẽ . Ở nước ta hiê ̣n nay hoa ̣t đô ̣ng bảo hiể m xã hô ̣i do Nhà Nước thố ng nhấ t quản lý và tổ chức thực hiê ̣n. Hê ̣ thố ng cơ quan bảo hiể m xã hô ̣i đươ ̣c tổ chức thố ng nhấ t từ trung ương đế n điạ phương. Bên tham gia bảo hiể m xã hội là người đóng phí bảo hiểm xã hội bắt buô ̣c cho mình hoă ̣c cho người khác hưởng bảo hiể m xã hô ̣i . Theo quy đinh ̣ của pháp luật , bên tham gia bảo hiể m xã hô ̣i bắ t buô ̣c là người sử du ̣ng lao đô ̣ng và các cơ quan Nhà nướ c, đơn vi ̣lực lươ ̣ng vũ trang công an và quân đô ̣i. Bên đươ ̣c bảo hiể m xã hô ̣i là người lao đô ̣ng hoă ̣c các thành viên trong gia đin ̀ h khi ho ̣ thỏa mañ đầ y đủ các điề u kiê ̣n hưởng bảo hiể m xã hô ̣i theo yêu cầ u của quy đinh ̣ pháp luật. Các bên tham gia mối quan hệ bảo hiểm xã hội bắt buộc có mối quan hê ̣ mâ ̣t thiế t với nhau. Viê ̣c thực hiê ̣n quyề n và nghiã vu ̣ của các bên đươ ̣c đă ̣t ra trong mố i liên hê ̣ thố ng nhấ t. 1.5.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắ t buộc Các chế độ bảo hiể m xã hô ̣i là hệ thống các quy định về mức hưởng của từng trường hợp , điều kiện hưởng , mức hưởng và thời hạn hưởng cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro thuộc từng phạm vi bảo hiểm . Tùy theo điều kiện, hệ thống bảo hiểm xã hội của mỗi nước có thể có các chế độ bảo hiể m xã hô ̣i khác nhau trong số 9 chế độ mà Tổ chức Lao động quốc tế quy định. Hiện nay pháp luật bảo hiể m xã hô ̣i của Việt Nam quy định có 5 chế độ: chế độ trợ cấp cho những trường hợp bị ốm đau (gọi tắt là chế độ ốm đau); chế độ bảo hiể m xã hô ̣i cho lao động nữ khi sinh con (gọi tắt là chế độ thai sản); chế độ trợ cấp bảo hiể m xã hô ̣i cho người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (gọi tắt là chế độ TNLĐ & BNN); chế độ chôn cất 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 217 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 174 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – thực tiễn tại tỉnh Nam Định
17 p | 139 | 18
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 235 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 83 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn