Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quy định của pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ thực trạng và phương hướng hoàn thiện
lượt xem 4
download
Qua việc nghiên cứu vai trò, vị trí và thực trạng chế định pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ, luận văn góp phần chỉ rõ tầm quan trọng của quy định pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ trong pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật bảo đảm xã hội Việt Nam nói chung. Từ đó, đóng góp luận cứ khoa học để hoàn thiện cơ sở lý luận cũng như các quy phạm cơ bản của pháp luật ưu đãi người có công hiện hành ở nước ta.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quy định của pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ thực trạng và phương hướng hoàn thiện
- 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT -------- Lê Đức Quang luËn v¨n th¹c sü LuËt häc QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SỸ THỰC TRẠNG VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN Luận văn Thạc sỹ Luật học Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 5.05.15 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sỹ Nguyễn Đình Liêu Hµ Néi - 2002
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 8 1.2 PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 16 Chƣơng 2 PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SỸ QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ 2.1 Ý NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SỸ 31 2.2PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SỸ TRƯỚC PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG NĂM 1995 39 2.3 PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SỸ TỪ KHI PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG CÓ HIỆU LỰC NĂM 1995 ĐẾN NAY 58 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SỸ 3.1 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SỸ 73 3.2MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SỸ 87 KẾT LUẬN 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 2
- MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng thống nhất đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hàng triệu ngƣời Việt Nam yêu nƣớc đã hy sinh anh dũng hoặc cống hiến xƣơng máu, công sức, trí tuệ và tuổi trẻ của mình. Hiện nay ở nƣớc ta có 6,5 triệu ngƣời có công với cách mạng thuộc diện hƣởng trợ cấp ƣu đãi của Nhà nƣớc ở các mức độ khác nhau [19; trang 25]. Số lƣợng ngƣời có công với cách mạng trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng lên do công tác thống kê, xác nhận và giải quyết chế độ ƣu đãi đang đƣợc đẩy mạnh ở tất cả các địa phƣơng. Do vậy, lĩnh vực ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống chính trị- xã hội và kinh tế của đất nƣớc. Ƣu đãi đối với ngƣời có công là một chủ trƣơng nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc ta, mang ý nghĩa chính trị, đạo lý truyền thống cao đẹp của nhân dân ta. Pháp luật ƣu đãi ngƣời có công cũng đã trải qua chặng đƣờng hơn nửa thế kỷ. Kể từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 20/SL ngày 26 tháng 2 năm 1947, tới nay Nhà nƣớc ta đã ban hành hàng trăm văn bản pháp luật, bao gồm 2 Pháp lệnh, 350 Chỉ thị, Sắc lệnh và Nghị định quy định tiêu chuẩn, hƣớng dẫn thực hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng. Pháp luật ƣu đãi ngƣời có công đã đáp ứng đòi hỏi cấp bách của thực tế cuộc sống, đòi hỏi của đạo lý truyền thống dân tộc đối với ngƣời có công, góp phần quan trọng giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tạo cơ sở để phát triển kinh tế đất nƣớc trong những năm qua, nhất là từ khi công cuộc đổi mới đất nƣớc đƣợc khởi xƣớng. Pháp luật ƣu đãi ngƣời có công cũng là lĩnh vực tƣơng đối mới mẻ, có vị trí quan trọng và giá trị xã hội sâu sắc trong hệ thống pháp luật. Hệ thống 3
- văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực này đã hình thành tƣơng đối đồng bộ, có giá trị pháp lý tƣơng đối cao, nhƣng chủ yếu vẫn là các văn bản dƣới luật. Nội dung các chế định cơ bản của pháp luật ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng cũng nhƣ hình thức pháp lý của văn bản, vị trí, vai trò của pháp luật ƣu đãi ngƣời có công trong pháp luật về bảo đảm xã hội, trong hệ thống pháp luật Việt Nam là những lĩnh vực nghiên cứu cần có sự quan tâm ngày càng nhiều hơn nữa của khoa học pháp lý để góp phần luận cứ khoa học cho việc bổ sung, đổi mới, thực hiện tốt nhất chính sách của Đảng, Nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng trong giai đoạn cách mạng mới. Trong pháp luật ƣu đãi ngƣời có công, các quy định pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ hợp thành một chế định quan trọng, chế định này mang tính đặc thù rất rõ nét, thể hiện một cách đầy đủ ý nghĩa chính trị, đạo lý truyền thống của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay, các quy định pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ còn rất tản mạn, thiếu thống nhất. Trong khi đó, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong những năm qua, nhu cầu thực tế của nhân dân về xây dựng, tu bổ và thăm viếng công trình ghi công ngày càng cao. Công tác quản lý Nhà nƣớc đối với các công trình ghi công liệt sỹ đứng trƣớc những đòi hỏi mới rất bức xúc. Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá chế định này trong pháp luật ƣu đãi ngƣời có công, để từ đó có những khuyến nghị về bổ sung, hoàn thiện các quy phạm pháp luật, góp phần hoàn thiện pháp luật ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng ở nƣớc ta là vấn đề cần thiết. Do khả năng nghiên cứu, sƣu tầm tài liệu tham khảo còn có nhiều hạn chế, chúng tôi chọn đề tài :"Quy định của pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ - Thực trạng và phƣơng hƣớng hoàn thiện" cho luận văn thạc sỹ của mình. 2-Tình hình nghiên cứu đề tài 4
- Về lĩnh vực pháp luật ƣu đãi ngƣời có công nói chung và pháp luật về các công trình ghi công liệt sỹ nói riêng, tài liệu tham khảo của các nƣớc trong lĩnh vực này hầu nhƣ chƣa có. Ở trong nƣớc, đến nay các công trình nghiên cứu về vấn đến này của các nhà luật học còn tƣơng đối ít, chủ yếu đƣợc thực hiện bởi các nhà khoa học đang công tác trong ngành Lao động- Thƣơng binh và Xã hội. Có thể thống kê một số công trình khoa học pháp lý tiêu biểu trong lĩnh vực này nhƣ: 1- Nguyễn Đình Liêu: Hoàn thiện pháp luật ƣu đãi ngƣời có công ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, Luận án PTS Luật học, Thƣ viện Quốc gia, Hà Nội - 1997. 2- Tạ Vân Thiều: Cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực ƣu đãi ngƣời có công ở ngành Lao động- Thƣơng binh và Xã hội, Luận án cao học Luật, Viện Nghiên cứu Nhà nƣớc và Pháp Luật -1997. 3- Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2000: Xác định những nội dung cụ thể để sửa đổi bổ sung pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. Mã số CB-99-02. 4- Đề tài khoa học cấp Bộ năm 1998: Tiêu chuẩn mộ trong nghĩa trang liệt sỹ. Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội 1998. Mã số C6-98-01- 06. Các công trình nghiên cứu trên đây đã góp phần cơ bản xây dựng cơ sở lý luận pháp luật tổng quát về quá trình hình thành và thực tế phát triển; về ví trí, vai trò của pháp luật ƣu đãi ngƣời có công ở Việt Nam. Đặt cơ sở nền móng rất quan trọng cho việc xây dựng, bổ sung và hoàn chỉnh pháp luật ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng nói chung và chế định pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ nói riêng trong tình hình mới. Tuy nhiên, nghiên cứu về thực trạng, vị trí, vai trò của chế định pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ trong pháp luật ƣu đãi ngƣời có công là vấn đề vẫn đang để ngỏ và đòi hỏi cách tiếp cận và kiến giải mới. 5
- 3- Mục đích và nhiệm vụ của luận văn a. Mục đích của luận văn: Qua việc nghiên cứu vai trò, vị trí và thực trạng chế định pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ, luận văn góp phần chỉ rõ tầm quan trọng của quy định pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ trong pháp luật ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng và pháp luật bảo đảm xã hội Việt Nam nói chung. Từ đó, đóng góp luận cứ khoa học để hoàn thiện cơ sở lý luận cũng nhƣ các quy phạm cơ bản của pháp luật ƣu đãi ngƣời có công hiện hành ở nƣớc ta. b-Nhiệm vụ: - Nghiên cứu đánh giá chung về chế định pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ; vị trí, vai trò, tầm quan trọng của nó trong pháp luật ƣu đãi ngƣời có công. - Đánh giá thực trạng chế định pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ trong các giai đoạn lịch sử trƣớc và sau khi Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hoạt động kháng chiến, ngƣời có công giúp đỡ cách mạng có hiệu lực năm 1995 (gọi tắt là Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công); chỉ ra những tồn tại chủ yếu để từ đó đƣa ra một số khuyến nghị về hƣớng hoàn thiện. - Luận văn dành sự quan tâm đối với các quy định pháp luật hiện hành về quản lý tài chính, cấp phát kinh phí xây dựng các công trình ghi công liệt sỹ, kinh phí tu sửa, nâng cấp các hạng mục trong công trình ghi công liệt sỹ. Nguồn kinh phí, cấp phát kinh phí, thanh quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nƣớc bằng các nguồn vốn, trong đó chủ yếu là nguồn vốn Trung ƣơng uỷ quyền hỗ trợ công tác mộ, nghĩa trang liệt sỹ. 4- Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu a. Cơ sở lý luận: 6
- Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở quan điểm Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách ƣu đãi, đền ơn đáp nghĩa đối với ngƣời có công; các luận điểm, kết luận khoa học đã có của các nhà khoa học pháp lý về vấn đề này. b. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp: Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phân tích và tổng hợp; lô gíc và lịch sử; hệ thống hoá. 5- Điểm mới của luận văn Luận văn đƣa ra sự đánh giá tổng quan, chỉ ra vị trí, vai trò của chế định pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ trong pháp luật ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng ở Việt Nam. Luận văn bƣớc đầu đƣa ra những đánh giá về hạn chế của chế định pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ hiện hành (trong đó có tập trung vào các quy định về cơ chế tài chính đối với các công trình ghi công liệt sỹ nhƣ nguồn đóng góp, cơ chế thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ, chế độ hỗ trợ kinh phí đối với thân nhân liệt sỹ khi đi thăm viếng mộ..). Trên cơ sở đó, trong luận văn tác giả mạnh dạn đề xuất một số khuyến nghị để sửa đổi bổ sung, hoàn thiện về hình thức pháp lý, về nội dung một số quy phạm pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ . 6- Phạm vi nghiên cứu của luận văn Luận văn tập trung nghiên cứu về chế định pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ trong pháp luật ƣu đãi ngƣời có công kể từ sau khi giải phóng miền Bắc Thời điểm đánh dấu từ khi ban hành Thông tƣ số 24/TB-TT ngày 12 tháng 10 năm 1955 của Bộ Thƣơng binh, trở lại đây. 7- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng tham khảo để xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về công trình ghi công liệt sỹ cho phù hợp với tình hình, điều kiện mới của đất nƣớc. 7
- Cũng có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để tham khảo trong quá trình giảng dạy pháp luật ƣu đãi xã hội, pháp luật bảo đảm xã hội và dành cho những ngƣời quan tâm đến vấn đề này. 8- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn gồm 3 chƣơng. Dƣới đây là nội dung của luận văn. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1.1 Khái niệm ngƣời có công với cách mạng Chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng đã đƣợc thực hiện ở nƣớc ta từ rất sớm, nhƣng cho đến nay, qua nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công, chúng ta vẫn chƣa thấy có khái niệm rõ ràng về ngƣời có công. Tuy nhiên, căn cứ vào các tiêu chuẩn hiện hành đối với các đối tƣợng hƣởng ƣu đãi của Nhà nƣớc đã quy định, các nhà khoa học đã đƣa ra quan điểm xác định khái niệm ngƣời có công với cách mạng. Theo nghĩa rộng, có tác giả cho rằng: "Ngƣời có công là những ngƣời lao động bình thƣờng, làm việc đại nghĩa, có công lao to lớn đối với đất nƣớc, tự coi đó là nghĩa vụ đối với cộng đồng không bao giờ kể công và đòi hỏi cộng đồng báo nghĩa" [16; trang 6 ] Tác giả khác luận giải cụ thể hơn: Ngƣời có công là những ngƣời không phân biệt tôn giáo, tín ngƣỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác; đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ, có ngƣời hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp của dân tộc. Sự cống hiến của họ vì lợi ích của đất nƣớc 8
- đƣợc nhân dân tôn vinh và đƣợc Nhà nƣớc thông qua cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ghi nhận theo quy định của pháp luật, đồng thời cung cấp cho họ các chế độ ƣu đãi về kinh tế, về chính trị, xã hội. Ở đây có thể thấy rõ những tiêu chí cơ bản xác định nội hàm khái niệm ngƣời có công. Đó phải là những ngƣời có thành tích đóng góp hoặc có cống hiến lớn lao, xuất sắc vì lợi ích chung của đất nƣớc. Những đóng góp cống hiến đó có thể đƣợc thực hiện trong các cuộc kháng chiến vì độc lập tự do của Tổ quốc hoặc cũng có thể diễn ra trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Trong phạm vi hẹp, khái niệm ngƣời có công đƣợc xác định là những ngƣời có cống hiến trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các chế độ đối với ngƣời có công theo quy định hiện hành của pháp luật nƣớc ta chủ yếu áp dụng đối với các đối tƣợng này. Đó là "Những ngƣời không phân biệt tôn giáo, tín ngƣỡng, dân tộc, nam, nữ..., có những đóng góp, cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, đƣợc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật" [11; trang 26]. Dƣới góc độ này, ngƣời có công với cách mạng bao gồm những ngƣời tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. 1.1.2 Phân loại ngƣời có công Ngƣời có công với cách mạng ở nƣớc ta, theo quy định của pháp luật ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng ở nƣớc ta, bao gồm các đối tƣợng sau: Thứ nhất, Ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc Cách mạng Tháng Tám năm 1945. 9
- Ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc cách mạng Tháng Tám năm 1945 là ngƣời tham gia các tổ chức cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 trở về trƣớc và ngƣời đứng đầu các tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trƣớc ngày Tổng khởi nghĩa. Thứ hai, Liệt sỹ. Liệt sỹ là ngƣời hy sinh trong sự nghiệp vẻ vang của dân tộc, đƣợc Nhà nƣớc công nhận và truy tặng Bằng Tổ quốc ghi công trong khi: - Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; - Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận với địch; - Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, thực hiện chủ trƣơng vƣợt tù, vƣợt ngục mà hy sinh; - Đấu tranh chống các loại tội phạm; - Làm nghĩa vụ quốc tế; - Dũng cảm làm những công việc cấp bách phục vụ quốc phòng và an ninh, dũng cảm cứu ngƣời, cứu tài sản của Nhà nƣớc và nhân dân; - Chết do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng và an ninh ở những vùng đặc biệt khó khăn, gian khổ (nơi có phụ cấp lƣơng đặc biệt mức 100%); - Thƣơng binh hoặc ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh bị chết do vết thƣơng tái phát, đƣợc y tế cơ sở hoặc bệnh viện nơi điều trị xác nhận và đƣợc chính quyền địa phƣơng hoặc đơn vị quản lý nhận xét là xứng đáng. Thứ ba, Thân nhân liệt sỹ. Trong tâm thức của nhân dân ta vốn tồn tại truyền thống đạo lý hết sức tốt đẹp là "Ăn quả nhớ ngƣời trồng cây", "Uống nƣớc nhớ nguồn". Nhất là luôn luôn tôn vinh, thành kính đối với những ngƣời đã hy sinh cống hiến cả cuộc đời mình vì sự tồn vong của đất nƣớc. Và để đền đáp công lao của họ, nhân 10
- dân ta lại hết lòng biết ơn, chăm sóc và trân trọng những ngƣời thân gần gũi của họ, những ngƣời đã chịu những đau thƣơng mất mát khi ngƣời thân hy sinh. Đó cũng chính là nhân tố góp phần tạo nên và nhân rộng sức mạnh tinh thần, sức mạnh tình cảm, đạo lý, trở thành động lực thúc đẩy chủ nghĩa yêu nƣớc, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, thôi thúc các thế hệ nối tiếp nhau chiến đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc. Thân nhân liệt sỹ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng đƣợc Nhà nƣớc ghi công, đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi chính là biểu hiện tấm lòng thuỷ chung đầy đặn nghĩa tình của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta. Thân nhân liệt sỹ là những ngƣời thân thiết nhất, ruột thịt hoặc có công nuôi dƣỡng liệt sỹ trƣớc khi họ hy sinh, nhƣ: - Vợ hoặc chồng liệt sỹ. Chỉ xác định là vợ hoặc chồng liệt sỹ đối với những ngƣời có kết hôn hợp pháp hoặc tồn tại hôn nhân thực tế với liệt sỹ trƣớc khi liệt sỹ hy sinh và quan hệ hôn nhân còn tồn tại cho tới thời điểm liệt sỹ hy sinh và đƣợc báo tử. Trƣờng hợp liệt sỹ có nhiều vợ hoặc nhiều chồng trƣớc khi có Luật hôn nhân gia đình mà thực tế đƣợc thừa nhận thì cũng đƣợc công nhận là thân nhân liệt sỹ - Con liệt sỹ là những ngƣời nhƣ con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú đƣợc pháp luật thừa nhận. - Cha mẹ đẻ của liệt sỹ. - Ngƣời có công nuôi liệt sỹ là ngƣời thực sự nuôi dƣỡng liệt sỹ nhƣ con đẻ khi còn nhỏ tuổi trong một khoảng thời gian nhất định tối thiểu là 10 năm khi liệt sỹ dƣới 16 tuổi hoặc tối thiểu là 5 năm trong điều kiện đặc biệt gặp khó khăn hoặc tai hoạ lớn. Qua cách phân loại này thì có thể thấy thân nhân liệt sỹ đƣợc xác định có thể là ngƣời có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ nuôi dƣỡng đối với liệt sỹ đƣợc pháp luật thừa nhận. Những ngƣời này bản thân có thể không trực tiếp là ngƣời có công với cách mạng nhƣng có quan hệ 11
- trực tiếp, gắn bó gần gũi nhất đối với ngƣời có công nên cũng thuộc diện hƣởng chế độ ƣu đãi của Nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng. Thứ tư, Thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh. Thƣơng binh là những ngƣời thuộc lực lƣợng vũ trang bao gồm quân nhân, công an nhân dân vì chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu hoặc dũng cảm làm nhiệm vụ khó khăn nguy hiểm vì lợi ích của Nhà nƣớc và nhân dân mà bị thƣơng mất sức lao động từ 21% trở lên. Nhƣ vậy, thƣơng binh là những ngƣời bị thƣơng khi làm nhiệm vụ chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu trong chiến tranh giải phóng dân tộc hoặc bảo vệ Tổ quốc; những ngƣời bị thƣơng vì dũng cảm làm nhiệm vụ khó khăn nguy hiểm trong khi làm nhiệm vụ luyện tập quân sự hoặc thi hành công vụ đấu tranh chống các loại tội phạm, giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nƣớc và nhân dân. Đối với những ngƣời không thuộc lực lƣợng vũ trang nhân dân nhƣng có hành động dũng cảm mà bị thƣơng mất sức lao động từ 21% trở lên nhƣ trên thì đƣợc gọi là ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh. Thứ năm, Bệnh binh. Bệnh binh là những quân nhân, công an nhân dân bị mắc bệnh trong thời gian tại ngũ dẫn đến hậu quả bị suy giảm về sức khoẻ, suy giảm khả năng lao động trong một thời gian dài hoặc vĩnh viễn. Theo quy định hiện hành, những đối tƣợng nhƣ trên bị suy giảm từ 61% sức khoẻ trở lên đƣợc xác nhận là bệnh binh. Nguyên nhân của sự suy giảm sức khoẻ này là do họ hoạt động ở chiến trƣờng trong điều kiện đặc biệt khó khăn gian khổ, do hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp của chiến tranh nhƣ chất độc Điôxin, phóng xạ... Thứ sáu, Anh hùng lực lƣợng vũ trang, Anh hùng Lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động là ngƣời đƣợc Nhà nƣớc tuyên dƣơng anh hùng vì có thành tích đặc biệt xuất sắc 12
- trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc trong lao động sản xuất phục vụ kháng chiến. Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ có chồng, con hoặc bản thân đã cống hiến hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế đủ tiêu chuẩn đƣợc Chủ tịch nƣớc phong tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng". Thứ bảy, Ngƣời hoạt động kháng chiến là ngƣời tham gia các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế đƣợc Nhà nƣớc tặng thƣởng huân chƣơng hoặc huy chƣơng tổng kết thành tích kháng chiến. Thứ tám, Ngƣời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày. Ngƣời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày là ngƣời mà trong thời kỳ bị tù đày trong nhà tù của địch không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch. Thứ chín, Ngƣời có công giúp đỡ cách mạng. Cuộc cách mạng ở Việt Nam mang tính chất toàn dân, toàn diện. Tham gia vào các cuộc cách mạng này có công sức đóng góp rất to lớn của nhân dân giúp đỡ cách mạng trong tình hình khó khăn, trong vùng chƣa giành đƣợc chính quyền, trong vùng bị địch khủng bố, kìm kẹp gắt gao. Những ngƣời này đƣợc Nhà nƣớc tặng thƣởng kỷ niệm chƣơng "Tổ quốc ghi công" kèm theo "Bằng có công với nƣớc" hoặc huân chƣơng kháng chiến. Sự giúp đỡ này có thể dƣới nhiều hình thức đa dạng, đem lại hiệu quả vô cùng to lớn, có thể là: - Hiến tài sản, ruộng vƣờn, tiền bạc phục vụ hoạt động của cách mạng. - Che chở, nuôi giấu cán bộ cách mạng. - Sản xuất, cung cấp vũ khí, lƣơng thực cho cách mạng... 1.1.3 Chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng 13
- Chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng là đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ cách mạng, dựa trên sự phát triển của kinh tế - xã hội, nhằm mục đích ghi nhận công lao đóng góp, ghi nhận sự hy sinh cao cả của những ngƣời có công, tạo mọi điều kiện, khả năng để bù đắp phần nào về đời sống vật chất, đời sống văn hoá, tinh thần đối với ngƣời có công với cách mạng. Chính sách đối với ngƣời có công là chính sách đặc biệt thực hiện cho những đối tƣợng đặc biệt, thể hiện một cách rõ nét nhất quan điểm và đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta có vai trò hết sức quan trọng, phản ánh sự quan tâm, ý thức của xã hội, của Nhà nƣớc, của cộng đồng, của các thế hệ con cháu đối với các thế hệ cha anh đi trƣớc. Vì vậy chính sách ƣu đãi ngƣời có công có ý nghĩa chính trị, nhân văn và đạo lý hết sức sâu sắc. Thực hiện tốt chính sách đối với ngƣời có công sẽ góp phần quan trọng vào giữ vững ổn định tình hình chính trị - xã hội, tạo cơ sở xã hội bền vững góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nƣớc. Thực hiện chính sách đối với ngƣời có công là sự kết hợp lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc, đảm bảo cho đất nƣớc có sự phát triển lâu dài và bền vững. Thực hiện chính sách đối với ngƣời có công là góp phần vào thực hiện chính sách lấy con ngƣời là trung tâm, tất cả vì con ngƣời, làm cho thế hệ thanh niên - thế hệ chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc ý thức đƣợc trách nhiệm của mình đối với xã hội, đối với Tổ quốc, sẵn sàng xả thân cống hiến vì sự nghiệp của đất nƣớc. Chính sách đối với ngƣời có công là bộ phận của chính sách xã hội mà cụ thể là chính sách bảo đảm xã hội. Nội dung của chính sách bảo đảm xã hội là sự bảo vệ của Nhà nƣớc, của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng. Hệ thống chính sách đảm bảo xã hội ở nƣớc ta gồm có chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng, chính sách bảo hiểm xã hội đối với ngƣời lao động trong các thành phần kinh tế; chính sách cứu trợ xã hội 14
- đối với những ngƣời không may bị rủi ro, thiệt thòi hoặc gặp phải hoàn cảnh hiểm nghèo. Bảo đảm xã hội bản chất của nó là sự bảo vệ, giúp đỡ của Nhà nƣớc, của cộng đồng đối với mọi thành viên của mình trong đó có ngƣời có công với cách mạng. Chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng ngoài bản chất là sự bảo vệ, giúp đỡ, tạo điều kiện của xã hội, của Nhà nƣớc đối với ngƣời có công- một bộ phận cƣ dân trong xã hội mà còn là sự thể hiện nghĩa vụ, đạo lý và trách nhiệm của Nhà nƣớc, của cộng đồng đối với bộ phận dân cƣ đã có sự cống hiến đặc biệt cho cộng đồng này- đó là những ngƣời có công với cách mạng. Trên thế giới, các nƣớc đều có chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công của đất nƣớc họ. Tuỳ theo từng trình độ phát triển kinh tế, chế độ chính trị- xã hội của các quốc gia mà mỗi nƣớc có hình thức, chế độ ƣu đãi khác nhau. Chính sách ƣu đãi ngƣời có công ở nƣớc ta, do điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam, có thể thấy nổi bật lên những điểm cơ bản sau: Thứ nhất, Mục đích xây dựng và thực hiện chính sách đối với ngƣời có công là phục vụ nhiệm vụ chính trị của giai cấp cầm quyền, cụ thể là lợi ích của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Thứ hai, Chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng ở nƣớc ta do Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nƣớc hoạch định và Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện. Chính sách ƣu đãi ngƣời có công đƣợc thể chế hoá bằng các quy định pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công do Nhà nƣớc ban hành và đảm bảo thực hiện. Mặt khác Nhà nƣớc thông qua bộ máy của mình với các cơ quan chức năng từ Trung ƣơng tới địa phƣơng, tổ chức triển khai, đƣa các chính sách ƣu đãi ngƣời có công vào thực tế cuộc sống. Nhà nƣớc tổ chức, động viên khuyến khích, định hƣớng các phong trào của quần chúng tạo ra sức mạnh 15
- tổng hợp huy động các nguồn lực, nhân lực ở cộng đồng dân cƣ trong quá trình thực hiện triển khai thực hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công. Chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công là vấn đề rộng lớn, mang tính định hƣớng. Trên cơ sở định hƣớng đó, Nhà nƣớc tổ chức thực hiện các chính sách đó thông qua các nội dung công việc cụ thể: thể chế hoá nội dung chính sách thành các văn bản pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật ƣu đãi ngƣời có công, hƣớng dẫn triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các quy phạm đã quy định đó. Có thể nói pháp luật ƣu đãi đối với ngƣời có công là công cụ quan trong và hữu hiện nhất để thể chế hoá, triển khai thực hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công ở nƣớc ta. Nhất là trong điều kiện nƣớc ta đang xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân thì việc đề cao vai trò của pháp luật ƣu đãi ngƣời có công trong quá trình thể chế hoá, ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng của Đảng và Nhà nƣớc là rất cần thiết. 1.2 PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Pháp luật nói chung đƣợc quan niệm là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính khuôn mẫu chung thống nhất, do Nhà nƣớc ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và đƣợc đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cƣỡng chế của Nhà nƣớc trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi ngƣời thực hiện. Pháp luật là công cụ đắc lực và hữu hiệu nhất trong tay Nhà nƣớc để thực hiện sự thống trị giai cấp và đảm bảo sự ổn định xã hội. Xuất phát từ khái niệm chung về pháp luật, có nhiều nhà khoa học pháp lý đã nêu ra những khái niệm về pháp luật ƣu đãi ngƣời có công không hoàn toàn giống nhau, nhƣng chúng tôi đồng tình với quan điểm cho rằng: "Pháp luật ưu đãi người có công bao gồm tổng thể những quy phạm pháp luật, điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công trên các lĩnh vực của đời 16
- sống: kinh tế, chính trị, văn hoá... Pháp luật ưu đãi người có công quy định những hình thức, nguyên tắc, phương pháp và thủ tục để thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công, xác định quy chế pháp lý của các chủ thể trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với người có công" [11; trang 18]. Chúng tôi cũng nhận thấy rằng, pháp luật ƣu đãi ngƣời có công, trong nội dung của nó, còn bao gồm các quy phạm pháp luật hợp thành chế định pháp luật điều chỉnh về công trình ghi công liệt sỹ, thể hiện rõ nét và sâu sắc nhất truyền thống đạo lý "Uống nƣớc nhớ nguồn", "Ăn quả nhớ ngƣời trồng cây", truyền thống nhân đạo, vì con ngƣời của pháp luật nƣớc ta. 1.2.1. Nhiệm vụ và vai trò của pháp luật ƣu đãi ngƣời có công Pháp luật ƣu đãi ngƣời có công là công cụ quản lý có hiệu lực mọi mặt đời sống vật chất, tinh thần trong lĩnh vực ƣu đãi ngƣời có công. Với các quy định về trợ cấp ƣu đãi, về việc làm, về ƣu đãi trong giáo dục- đào tạo, y tế, ƣu đãi về thuế, về công trình ghi công liệt sỹ, quản lý tài chính đối với công trình ghi công liệt sỹ, hỗ trợ kinh phí đối với thân nhân liệt sỹ khi đi thăm viếng mộ liệt sỹ... và các biện pháp đảm bảo thực hiện. Pháp luật ƣu đãi ngƣời có công có vai trò và ý nghĩa xã hội to lớn trong việc củng cố, giữ gìn thành quả cách mạng, góp phần giữ vững ổn định chính trị- xã hội, tạo tiền đề xã hội cần thiết, vững chắc để xây dựng đất nƣớc, phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua việc thể chế hoá các quyền đƣợc ƣu đãi của ngƣời có công và những đảm bảo pháp lý cho việc thực hiện những quyền đó trên thực tế, pháp luật ƣu đãi ngƣời có công ghi nhận và trân trọng công lao, cống hiến của những ngƣời có công trong xã hội, tạo điều kiện và khuyến khích ngƣời có công tiếp tục đóng góp sức lực và trí tuệ của mình trong sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Pháp luật ƣu đãi ngƣời có công có nhiệm vụ bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, công khai, công bằng trong xã hội. Điều đó thể hiện trong các quy 17
- định đảm bảo cho ngƣời có công đƣợc đền đáp, ngƣời hy sinh, mất mất nhiều hơn thì bản thân họ cũng nhƣ thân nhân của họ phải đƣợc ƣu đãi nhiều hơn, tạo điều kiện cho họ có đƣợc sự bình đẳng với các thành viên khác của cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Pháp luật ƣu đãi ngƣời có công phát huy giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, khẳng định thành quả to lớn của cách mạng Việt Nam, làm lành mạnh bầu không khí chính trị tinh thần trong xã hội, phát huy tính giáo dục có hiệu quả đối với công dân, nhất là thế hệ trẻ. 1.2.2 Quan hệ giữa pháp luật ƣu đãi ngƣời có công với một số ngành luật Pháp luật ƣu đãi ngƣời có công có mối liên hệ mật thiết với pháp luật đảm bảo xã hội, luật hành chính, luật lao động, luật tài chính- ngân hàng và một số ngành luật khác. Bảo đảm xã hội trƣớc hết là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua hàng loạt các biện pháp công cộng nhằm giúp đỡ họ chống lại sự thiếu hụt về kinh tế của bản thân hoặc gia đình họ có thể gặp phải do mất đi hoặc giảm quá nhiều thu nhập do chết hoặc bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Ngoài ra, bảo đảm xã hội còn thể hiện ở sự giúp đỡ, chăm sóc về văn hoá, y tế và trợ cấp cho các gia đình. Vì vậy nó là công cụ quan trọng góp phần thúc đẩy sự ổn định và bảm bảo công bằng xã hội. Bảo đảm xã hội, theo quan niệm chung hiện nay đƣợc xác định bao gồm các lĩnh vực: ƣu đãi xã hội, bảo hiểm xã hội và cứu trợ xã hội. Nhƣ vậy, pháp luật ƣu đãi ngƣời có công là một bộ phận của pháp luật bảo đảm xã hội. Cùng với pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về cứu trợ xã hội, pháp luật ƣu đãi ngƣời có công góp phần tạo ra những đảm bảo về mặt xã hội đối với các thành viên của xã hội, góp phần vào ổn định chính trị - xã hội, xây dựng đất nƣớc. 18
- Luật Hành chính bao gồm tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Luật Hành chính quy định những nguyên tắc, những hình thức và phƣơng pháp quản lý Nhà nƣớc, xác định quy chế pháp lý của các chủ thể quản lý Nhà nƣớc, điều chỉnh hoạt động của công chức Nhà nƣớc, quy định thủ tục hành chính và trách nhiệm hành chính. Luật hành chính còn bao gồm các quy định cụ thể của các lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc. Luật hành chính sử dụng phƣơng pháp điều chỉnh là mệnh lệnh - quyền uy, còn gọi là phƣơng pháp quyền lực - phục tùng. Pháp luật ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình Nhà nƣớc tổ chức, thực hiện các chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng trên các lĩnh vực của đời sống. Mặt khác pháp luật ƣu đãi ngƣời có công có phƣơng pháp điều chỉnh là mệnh lệnh - quyền uy, thể hiện rõ ý chí của Nhà nƣớc là thực hiện việc đền ơn đáp nghĩa đối với ngƣời có công, thể hiện tình cảm và đạo lý truyền thống của toàn dân. Do vậy pháp luật ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng có sự liên hệ gần gũi đối với Luật Hành chính. Tuy nhiên, Luật Hành chính điều chỉnh những quan hệ hình thành trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Còn pháp luật ƣu đãi ngƣời có công điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức và thực hiện chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công là những quan hệ xã hội có tính chất đặc thù. Các chế định của pháp luật ƣu đãi ngƣời có công về lao động, việc làm, về trợ cấp, đào tạo nghề có liên quan rất mật thiết với luật lao động. Các quy định về quản lý tài chính, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ, thanh quyết toán trợ cấp ƣu đãi với ngƣời có công, kinh phí xây dựng mới, tu sửa và nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ nhƣ nghĩa trang liệt sỹ, đài 19
- tƣởng niệm, nhà bia ghi tên liệt sỹ; định mức hỗ trợ kinh phí đối với thân nhân liệt sỹ khi đi thăm viếng mộ liệt sỹ có liên quan hết sức chặt chẽ và có thể coi là một bộ phận của luật tài chính - ngân hàng. Tóm lại, về đối tƣợng điều chỉnh và phƣơng pháp điều chỉnh pháp luật ƣu đãi ngƣời có công dƣờng nhƣ là một bộ phận của Luật hành chính. Nhƣng xét về mục đích, tính chất, về vai trò và giá trị xã hội, nó lại là một bộ phận của pháp luật về bảo đảm xã hội. Xét về nội dung các chế định cơ bản thì pháp luật ƣu đãi ngƣời có công cũng có thể xem nhƣ là một bộ phận của luật tài chính- ngân hàng. Do vậy có thể cho rằng pháp luật ƣu đãi ngƣời có công là một lĩnh vực pháp luật mang tính liên ngành. 1.2.3 Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật ƣu đãi ngƣời có công ở nƣớc ta Trong suốt chiều dài lịch sử hàng ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc của nhân dân ta, trải qua nhiều thăng trầm nhƣng dù dƣới bất kỳ hoàn cảnh nào, những ngƣời có công với đất nƣớc vẫn đƣợc suy tôn, ghi công và kính trọng, đƣợc hƣởng ƣu đãi của Nhà nƣớc và xã hội, đƣợc nhân dân tôn vinh. Trong thời kỳ Nhà nƣớc phong kiến và Nhà nƣớc thuộc địa (bù nhìn) đã rất coi trọng chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công với nƣớc. Ƣu đãi đối với ngƣời có công đƣợc coi là một trong những quốc sách an dân trị nƣớc của các triều đại phong kiến. Tuy nhiên do bản chất bất bình đẳng, đặc quyền đặc lợi, quan liêu của Nhà nƣớc, pháp luật phong kiến mà chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công thƣờng chỉ dành cho một số ít ngƣời, không phản ánh thực chất, chƣa đánh giá đúng mức công lao cống hiến của ngƣời có công đối với đất nƣớc. Đối tƣợng ngƣời có công đƣợc pháp luật phong kiến chia làm 3 nhóm: - Nhóm vua chúa và hoàng thân quốc thích. - Nhóm công thần, sĩ phu quan lại và gia đình họ. - Nhóm binh lính 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 309 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 210 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 234 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 347 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 62 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 94 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 111 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 234 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 63 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 104 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 84 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn