Luận văn Thạc sĩ Luật học: So sánh pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới
lượt xem 9
download
Luận văn nghiên cứu và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản và thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Trên cơ sở phân tích thực trạng pháp luật quản lý thuế nói chung và pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với một số loại thu nhập cụ thể để nhận thấy những ưu nhược điểm của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực này, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: So sánh pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT CHUNG PHƢƠNG ANH SO S¸NH PH¸P LUËT QU¶N Lý THUÕ THU NHËP C¸ NH¢N T¹I VIÖT NAM Vµ MéT Sè QUèC GIA TR£N THÕ GIíI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT CHUNG PHƢƠNG ANH SO S¸NH PH¸P LUËT QU¶N Lý THUÕ THU NHËP C¸ NH¢N T¹I VIÖT NAM Vµ MéT Sè QUèC GIA TR£N THÕ GIíI Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG HÀ NỘI – 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tƣ liệu sử dụng trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của Luận văn này chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Chung Phƣơng Anh
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ...................................... 5 1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................................................................................. 5 1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân ...................................................... 5 1.1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân ............................................................ 11 1.2. Pháp luật Quản lý thuế thu nhập cá nhân ..................................... 18 1.2.1. Khái niệm pháp luật Quản lý thuế thu nhập cá nhân .......................... 18 1.2.2. Cấu trúc pháp luật quản lý thuế .......................................................... 25 1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân....... 28 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 31 Chƣơng 2: PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ..................... 32 2.1. Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam hiện nay ........ 32 2.1.1. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể theo pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ....................................................... 32 2.1.2. Thực trạng pháp luật về thủ tục hành chính trong quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................................................................. 35 2.1.3. Thực trạng pháp luật về giám sát và bảo đảm sự tuân thủ pháp luật trong quản lý thuế thu nhập cá nhân ............................................ 56 2.1.4. Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân của một số loại thu nhập cụ thể .......................................................................................... 67
- 2.2. Kinh nghiệm một số nƣớc về quản lý thuế thu nhập cá nhân ...... 71 2.2.1. Về pháp luật thuế thu nhập cá nhân .................................................... 71 2.2.2. Về pháp luật quản lý thuế ................................................................... 76 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 92 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 93 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Viêṭ Nam ............................................................................................ 93 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ...................................................................................... 97 3.2.1. Quy định về quản lý thuế .................................................................... 97 3.2.2. Quy định của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công ................................................................................ 105 3.2.3. Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với những khoản thu không thƣờng xuyên .................................................................................... 107 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 111 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................. 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 113
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nƣớc, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc, vừa là công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu nhƣ thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu. Thuế trực thu nhƣ thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Theo thông lệ của các quốc gia, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngƣợc lại giảm dần thuế gián thu. Việt Nam đang bƣớc vào hội nhập sâu, rộng với nền kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc thuế trực thu đang là xu hƣớng tất yếu. Thuế TNCN cũng đóng một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách và là nghĩa vụ của tất cả những ngƣời lao động trên lãnh thổ Việt Nam. Thuế TNCN điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nƣớc và đƣợc căn cƣ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cƣ cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm ngƣời có thu nhập cao và nhóm ngƣời có thu nhập thấp cũng có xu hƣớng ngày càng tăng. Đối tƣợng nộp thuế TNCN và hình thức thu nhập của các bộ phận dân cƣ và ngƣời lao động cũng đa dạng. Trong những năm gần đây, các thị trƣờng tài chính, tiền tệ, vốn, lao động có sự phát triển mạnh mẽ. Nền kinh tế tăng trƣởng nhanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tƣ, sản xuất kinh doanh, có thêm nhiều nguồn thu nhập. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một số ngƣời nƣớc ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số ngƣời Việt Nam có thu nhập từ nƣớc ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ ngày càng lớn. Với tình hình đó, có thể thấy thuế TNCN ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. 1
- Ở nƣớc ta hiện nay, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng còn nhiều hạn chế. Nếu chúng ta không sớm khắc phục những hạn chế này thì sẽ gặp rất nhiều bất lợi trƣớc ngƣỡng cửa hội nhập kinh tế toàn cầu. Chính vì thế, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam cần phải đƣợc hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn. Mặc dù, thuế TNCN đã đƣợc đƣa vào áp dụng ở Việt Nam từ năm 1991 với tên gọi “Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao”, song từ khi Chính phủ công bố dự thảo lần đầu cho đến khi công bố luật thuế TNCN đến nay thì vẫn còn những tranh cãi vƣớng mắc xung quanh vấn đề này. Với đề tài: “SO SÁNH PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI”, cá nhân em mong muốn góp ý kiến đánh giá nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân để chống lại nạn thất thu thuế thu nhập cá nhân và tăng ngân sách Nhà nƣớc. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng đã và đang nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều cá nhân, cơ quan và tổ chức. Cho tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, có thể kể tên một số công trình tiêu biểu sau: - Vũ Văn Cƣơng (2012), Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án Tiến sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. - Vƣơng Hoàng Long (2000), Hoàn thiện tổ chức bộ máy ngành thuế trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. - Phạm Thị Phƣơng Mai (2008), Thuế thu nhập cá nhân: Kinh nghiệm quốc tế và việc thực thi ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ ngành Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế. - Trần Vũ Hải (2007), “Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay và phƣơng hƣớng hoàn thiện”, Tạp chí Luật học. 2
- - Nguyễn Thị Thƣơng Huyền (2008), “Luật Quản lý thuế và những vấn đề cần bàn thêm”, Nghiên cứu lập pháp. - Một số luận văn thạc sĩ luật học, khóa luận tốt nghiệp của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội và các cơ sở khác. Các công trình nói trên đã nêu ra nhiều vấn đề cơ bản cả về lý luận và thực tiễn liên quan đến pháp luật quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên và các tài liệu khác có liên quan đến pháp luật về quản lý thuế và thuế thu nhập cá nhân, luận án đã tiếp cận những quy định của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và pháp luật quản lý thuế ở một số quốc gia trên thế giới để từ đó rút ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Luận văn nghiên cứu và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản và thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Trên cơ sở phân tích thực trạng pháp luật quản lý thuế nói chung và pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với một số loại thu nhập cụ thể để nhận thấy những ƣu nhƣợc điểm của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực này, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập ở Việt Nam hiện nay. 4. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi của một luận văn Thạc sĩ, đề tài tập trung nghiên cứu về những hạn chế trong pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, đƣa ra mô hình quản lý thuế thu nhập cá nhân của một số quốc gia trên thế giới để từ đó tìm ra những giải pháp, học hỏi kinh nghiệm quản lý thuế từ các quốc gia nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý thuế thu nhập tại Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đã dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác –Lênin, với phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong mối tƣơng quan với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nƣớc. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, luận văn còn dựa trên cơ sở quan điểm, chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và 3
- Nhà nƣớc Việt Nam. Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp, mô tả và so sánh, kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn. 6. Điểm mới của Luận văn Pháp luật về quản lý thuế ở Việt Nam là một trong những đề tài đƣợc không ít các tác giả trong giới nghiên cứu quan tâm, lựa chọn. Tuy nhiên, pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân lại chƣa đƣợc tìm hiểu một cách chuyên sâu và có hệ thống. Trên cơ sở kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt đƣợc, luận văn cũng mạnh dạn đóng góp những điểm mới của đề tài nhƣ sau: - Thứ nhất, luận văn đã khái quát một cách hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế cũng nhƣ pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam để làm nổi bật lên vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở nƣớc ta. - Thứ hai, luận văn đƣa ra những nhận xét cụ thể về ƣu, nhƣợc điểm của pháp luật Việt Nam về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Kế thừa các quy định quản lý thuế thu nhập cá nhân ở một số quốc gia trên thế giới. Trên cơ sở đó, luận văn mạnh dạn đề xuất những giải pháp cụ thể để hoàn thiện hơn nữa pháp luật về quản lý thuế thu nhập, cũng nhƣ giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân Chương 2: Thực trạng pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở một số nƣớc trên thế giới Chương 3: Định hƣớng hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số kiến nghị 4
- Chƣơng 1 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân 1.1.1.1. Khái niệm Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế xuất hiện tƣơng đối sớm. Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế phổ biến trên thế giới và có lịch sử hàng trăm năm nay. Đến nay đã có hơn 180 nƣớc áp dụng thuế thu nhập cá nhân. Trong đó, quốc gia đầu tiên áp dụng thuế thu nhập cá nhân là Hà Lan năm 1797, sau đó là ở nƣớc Anh vào năm 1799. Đầu tiên nó đã bị phản đối rất nhiều, bản thân Thủ tƣớng nƣớc Anh William Pitt năm 1798 đã từng nói thật là nhục nhã và xấu hổ đối với cơ quan thuế và hình ảnh của một quốc gia khi bắt một quý ông hay một quý cô phải nói với ai đó về thu nhập của họ. Nhƣng chỉ một năm sau thì chính ông đã phải thay đổi quan điểm, và thuế thu nhập cá nhân đã ra đời. “Ở Mỹ, thuế thu nhập cá nhân đã xuất hiện trong thời kỳ chiến tranh 1812 và nó cũng dựa vào điều luật thuế của nước Anh năm 1798” [6]. Vậy thuế thu nhập cá nhân là gì, nó có những đặc điểm và vai trò gì mà khiến các quốc gia đặc biệt quan tâm và đƣa nó thành một sắc thuế trong hệ thống thuế? Trƣớc tiên, để hiểu thế nào là thuế thu nhập cá nhân, chúng ta phải hiểu thế nào là thu nhập. Thu nhập là tổng các giá trị tài sản và của cải đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ của một chủ thể nào đó trong nền kinh tế - xã hội tạo ra và nhận đƣợc từ các nguồn lao động, tài sản hay đầu tƣ thông qua quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong một khoảng thời hạn nhất định (thƣờng là 01 năm) [1]. Về nguyên tắc, bất kỳ một thể nhân hay pháp nhân nào khi nhận đƣợc thu nhập dƣới bất cứ hình thái nào (hiện vật hay giá trị) và bất kể từ nguồn nào (do lao động, hay đầu tƣ …) đều phải trích một phần từ thu nhập đó để nộp cho Nhà nƣớc dƣới dạng thuế thu nhập. 5
- Nhƣ vậy, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm). 1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân Thu nhập chịu điều tiết của thuế sẽ căn cứ vào cụ thể nguồn gốc phát sinh của các khoản thu nhập và căn cứ vào đặc điểm cư trú hay một số đặc điểm khác tùy theo luật của từng nước. Thông thƣờng các nƣớc vẫn sử dụng nguyên tắc cƣ trú để đánh thuế thu nhập cá nhân. Quan niệm về nơi cƣ trú của các quốc gia gần nhƣ là tƣơng đồng. Nó có những nội dung cơ bản sau: có nơi ở chính tại quốc gia đó hoặc có thời gian sống ở đó từ 183 ngày trở lên hoặc lâu hơn những nơi khác. Thời gian này có thể thay đổi theo quy định của từng quốc gia; Hành nghề chính tại quốc gia đó, tức là phần lớn thu nhập của đối tƣợng đƣợc tạo ra từ những hoạt động này; Có trung tâm lợi ích kinh tế tại quốc gia đó, tức là có phần vốn đầu tƣ chủ yếu hoặc có trụ sở hoạt động tại quốc gia đó. Thu nhập chịu thuế bao gồm tất cả các khoản thu nhập theo quy định của Nhà nƣớc sau đó đƣợc khấu trừ đi các khoản chi phí khác đƣợc phép khấu trừ theo quy định của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc sẽ có một danh mục các khoản thu nhập mà phải tính vào thu nhập chịu thuế, đồng thời sẽ có một danh mục khác liệt kê các chi phí đƣợc phép khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế trƣớc khi tính thuế. Ví dụ ở Pháp thì ngƣời ta chia ra làm 8 loại thu nhập (thu nhập từ cho thuê bất động sản, thu nhập từ tiền lƣơng, thu nhập từ hoạt động sản xuất công nghiệp và thƣơng mại, thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp …), còn ở Việt Nam, ngƣời ta chia thu nhập chịu thuế ra làm 2 loại là thu nhập thƣờng xuyên và thu nhập không thƣờng xuyên. Ta sẽ trình bày chi tiết hơn về nội dung thuế của Việt Nam ở các phần sau. Ngoài ra, có những trƣờng hợp các cá nhân có thu nhập phát sinh ở nƣớc ngoài mà đã nộp thuế một phần ở nƣớc ngoài, thì khi đó việc khấu trừ thuế nộp ở trong nƣớc sẽ phụ thuộc vào hiệp định ký kết giữa quốc gia đó và bên nƣớc ngoài về việc tránh đánh thuế hai lần. Các đối tƣợng không cƣ trú tại quốc gia đó thì sẽ chỉ có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập phát sinh tại quốc gia đó. 6
- Do đối tượng nộp thuế đồng thời cũng chính là đối tượng chịu thuế nên thuế thu nhập cá nhân được xếp vào loại thuế trực thu. Phạm vi điều chỉnh của luật thuế thu nhập cá nhân là rất rộng lớn và do đặc điểm đối tƣợng chịu thuế trực tiếp phải nộp thuế nên sức ảnh hƣởng của nó đối với nền kinh tế và thái độ của dân cƣ là hết sức to lớn. Không giống nhƣ các loại thuế gián thu, ví dụ thuế tiêu dùng, khoản thuế đƣợc tính sẵn trong giá thanh toán nên nó không ảnh hƣởng nhiều đến tâm lý của ngƣời mua về khoản thuế mình phải nộp, thuế trực thu có thể hiểu bóng bẩy là Nhà nƣớc trực tiếp thò tay vào túi chúng ta và lấy tiền của ta ra, điều đó chắc chắn sẽ có ảnh hƣởng mạnh về tâm lý của ngƣời nộp thuế. Chính vì vậy, mỗi khi Chính phủ có những thay đổi trong chính sách thuế thu nhập cá nhân nhƣ việc điều chỉnh thuế suất và thay đổi phạm vi các đối tƣợng đƣợc miễn giảm thuế thì đều gây ra phản ứng mạnh mẽ trong dân cƣ. Ngay khi Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân lần đầu tiên đi vào thực hiện tại Việt Nam (01/4/1991), các cá nhân ngƣời nƣớc ngoài làm việc và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam phản ứng cũng khá quyết liệt khi thấy rằng thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với họ là quá cao, do lúc đó thu nhập trung bình của nƣớc ta vẫn còn thấp, trong khi đó lƣơng trả cho các chuyên gia nƣớc ngoài thì cao hơn nhiều so với trong nƣớc. Ở đây, ta muốn khẳng định lần nữa là thuế thu nhập cá nhân mang đặc điểm là loại thuế trực thu và phạm vi điều tiết rất rộng nên nó có ảnh hƣởng rất mạnh đến tâm lý của dân cƣ [2]. Thuế thu nhập cá nhân thông thường là loại thuế lũy tiến. Các nƣớc thƣờng xây dựng một biểu thuế lũy tiến, các bậc ứng với mức thu nhập càng cao thì có mức thuế suất càng cao. Do đó, những ngƣời có thu nhập càng cao thì phải chịu mức thuế đóng góp cao hơn so với những ngƣời có mức thu nhập thấp hơn. Nó góp phần đảm bảo tính chất công bằng trong phân phối xã hội, công bằng ở đây là công bằng theo chiều dọc. Biểu thuế lũy tiến đƣợc xây dựng căn cứ vào nguyên tắc đánh thuế dựa vào khả năng nộp thuế của các cá nhân khác nhau. Những ngƣời có thu nhập cao thì có khả năng nộp thuế cao hơn những ngƣời có thu 7
- nhập thấp và ngƣợc lại. Tƣ tƣởng đánh thuế dựa vào khả năng nộp thuế của nhà vua Writ - vị vua nƣớc Anh vào thế kỷ 17 đã là cơ sở cho sự phát triển rất sớm của các biểu thuế lũy tiến. Khoảng cách tƣơng đối giữa các bậc thuế suất sẽ quyết định tính chất lũy tiến mạnh hay yếu của biểu thuế. Khoảng cách này mà càng lớn thì mức độ lũy tiến của biểu thuế càng cao và ngƣợc lại. Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế phức tạp và mang tính trung lập đối với cơ cấu kinh tế. Do đặc điểm là điều tiết lên thu nhập của dân cƣ, phạm vi điều tiết rất rộng nên việc quản lý đối với loại thuế này là hết sức khó khăn. Nó dễ gây phản ứng của ngƣời nộp thuế. Đồng thời do tính chất phân tán và động của đối tƣợng chịu thuế và nguồn thuế nên công tác quản lý thu rất khó khăn. Chính vì đặc điểm này mà chi phí hành thu của thuế thu nhập cá nhân rất cao. Ngoài ra, nó điều tiết lên thu nhập chứ không phải là lên tiêu dùng nên nó không có tác động trực tiếp đối với một ngành kinh tế cụ thể nào cả. Tuy nhiên, nếu xem xét một cách sâu sắc thì thuế thu nhập cá nhân vẫn có những tác động nhất định đối với cơ cấu nền kinh tế. “Thuế thu nhập cá nhân được sử dụng như là một công cụ thuế đắc lực trong chính sách tài khóa quốc gia, nó ảnh hưởng đến tổng cầu nền kinh tế, do đó nó cũng có những ảnh hưởng nhất định đối với cơ cấu nền kinh tế” [39]. 1.1.1.3 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân góp phần quan trọng bảo đảm nguồn thu ngân sách Nhà nước. Chúng ta biết rằng thuế thu nhập cá nhân đƣợc thu dựa vào mức thu nhập của dân cƣ. Thu nhập của dân cƣ càng cao thì nó cũng đồng nghĩa với mức thu từ thuế thu nhập cá nhân sẽ tăng. Thông thƣờng, ở những nƣớc càng phát triển thì tỷ trọng đóng góp của thuế trực thu càng lớn, trong đó thuế thu nhập cá nhân chiếm tỷ trọng khá cao. Hiện nay ở các nƣớc này, tỷ trọng thu ngân sách của thuế thu nhập cá nhân chiếm rất cao từ 30 - 40%, có một số nƣớc trên 50% nhƣ: Hà Lan (52%); Đan Mạch (55,4%); Thụy Điển (56,6%). Còn ở các nƣớc đang phát triển, đời sống ngƣời dân chƣa cao, thu nhập trung bình mới chỉ đủ cho các hoạt động sinh hoạt cần thiết 8
- của ngƣời dân và tiết kiệm ra một phần nhỏ. Số lƣợng những ngƣời có thu nhập cao, giàu có trong xã hội thì chỉ chiếm một phần rất nhỏ, đại bộ phận dân cƣ là có thu nhập và mức sống còn thấp so với dân cƣ các nƣớc phát triển. Chính vì vậy, khả năng đóng góp thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nƣớc ở các nƣớc đang phát triển vẫn còn rất thấp, chỉ chiếm từ 15 - 30% tỷ trọng thu ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân góp phần đảm bảo tính công bằng và giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Một chức năng quan trọng của thuế là nhằm đảm bảo tính công bằng và giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Trong các loại thuế thì thuế thu nhập cá nhân thể hiện rõ nét nhất vai trò này. Ngƣời có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn ngƣời có thu nhập trung bình, có thu nhập nhƣ nhau nhƣng ngƣời có hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít hơn. Tinh thần này luôn đƣợc quán triệt khi xây dựng Luật thuế TNCN. Do đặc điểm là thuế đánh trên thu nhập của các cá nhân cùng với tính chất lũy tiến của thuế thu nhập cá nhân đã thu hẹp đƣợc khoảng cách về thu nhập giữa các cá nhân có mức thu nhập cao và các cá nhân có mức thu nhập thấp. Đây là quan điểm công bằng theo chiều dọc, những ngƣời có khả năng nộp thuế càng cao thì sẽ nộp nhiều thuế hơn và ngƣợc lại. Nó khác so với quan điểm công bằng theo chiều ngang là tất cả mọi ngƣời sẽ nộp thuế cùng với một tỉ lệ nhƣ nhau. Các khoản thuế thu đƣợc sau đó có thể đƣợc chính phủ sử dụng để trợ giúp lại những ngƣời có thu nhập thấp. Trên lý thuyết đây là một loại thuế rất ƣu việt trong việc điều hòa thu nhập giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo. Tuy nhiên thực tế nó vẫn còn gây rất nhiều tranh cãi. Khoảng cách giàu nghèo trong xã hội ngày càng mở rộng hơn, ngƣời ta đặt ra câu hỏi liệu chính sách thuế thu nhập cá nhân có thực sự đem lại sự phân phối công bằng hơn cho xã hội hay là nó không có tác dụng gì cả hay nếu có thì là không đáng kể. Vậy cách đánh thuế nhƣ thế nào là công bằng? Liệu chính sách thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến đã là công bằng với những ngƣời có thu nhập cao hay chƣa? Và biểu thuế lũy tiến với các bậc thuế nhƣ vậy đã là công bằng hay chƣa? Các chính phủ đều chấp nhận và coi một biểu thuế lũy tiến là công bằng hơn cho tất cả, tất 9
- nhiên nó cũng phải hy sinh quyền lợi của một số ít để đảm bảo quyền lợi số đông. Việc điều chỉnh mức thuế suất thuế thu nhập sẽ là công cụ để chính phủ điều chỉnh mức công bằng lệch về phía nào, ngƣời có thu nhập cao hay ngƣời có thu nhập thấp. Chúng ta cần phải hiểu ở đây ý nghĩa công bằng chỉ là mang tính tƣơng đối, nó công bằng cho một bộ phận dân cƣ này nhƣng nó cũng là không công bằng cho một bộ phận dân cƣ khác. Chính sách thuế thu nhập cá nhân đƣợc xây dựng nhằm mục đích là đem lại sự công bằng cao nhất cho xã hội trong điều kiện có thể, tất nhiên nó cũng cần phải đảm bảo các mục tiêu khác của xã hội. Thuế thu nhập cá nhân làm cho mỗi người dân có ý thức hơn về nghĩa vụ và quyền của mình đối với Nhà nước. Điều này ta có thể thấy rõ nét khi đem so sánh về ý thức con ngƣời giữa các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Pháp, Đức … với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt nam, Lào, Indonesia … Do ở các nƣớc phát triển, hệ thống thuế trực thu đã phát triển và hầu hết mọi ngƣời dân đều phải tự tính thuế và nộp thuế cho mình, do đó quan niệm về thuế của họ rất rõ ràng, họ cảm thấy mình có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nƣớc. Họ cảm thấy tự hào khi nộp thuế vì biết mình đã đóng góp cho Nhà nƣớc. Tất nhiên cũng có nhiều trƣờng hợp trốn thuế nhƣng đây chỉ là những trƣờng hợp cá biệt. Còn ở những nƣớc đang phát triển thì sao? Khái niệm nộp thuế cho Nhà nƣớc còn là điều hết sức mới lạ với rất nhiều ngƣời. Họ không biết mình phải nộp thuế. Hàng ngày chúng ta vẫn phải nộp thuế, nhƣng do là thuế gián thu nên chúng ta không biết. Khi phải tính và nộp thuế trực thu thì nhiều ngƣời không hề thấy thoải mái chút nào. Chính vì không phải tự tính thuế và nộp thuế cho mình nên ý thức về thuế của ngƣời dân ở những nƣớc đang phát triển là rất thấp. Minh chứng đơn giản là việc dân cƣ đi qua cầu phải nộp phí, lệ phí; có phải ai cũng nộp không, nếu trốn đƣợc thì họ cũng sẽ sẵn sàng làm ngay cho dù đó chỉ là một khoản tiền rất nhỏ. Nhìn những nƣớc phát triển, dù không có ngƣời thu tiền phí và lệ phí thì ngƣời đi qua những nơi phải nộp phí và lệ phí vẫn tự giác bỏ tiền vào chỗ thu tiền rồi mới đi qua. Cũng chính vì sự nhận thức về nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nƣớc của ngƣời dân những nƣớc đang phát triển thấp hơn ngƣời dân những nƣớc phát triển cho nên ý thức về quyền con ngƣời của họ cũng thấp hơn. Những ngƣời càng có ý thức về nghĩa vụ của mình đối 10
- với Nhà nƣớc càng cao thì họ càng có ý thức về quyền của mình đối với Nhà nƣớc cao hơn, họ đòi hỏi Nhà nƣớc cũng phải thực hiện lại những nghĩa vụ đối với họ. Chính vì vậy, ta có thể thấy rằng sự phát triển của thuế thu nhập cá nhân cũng là một bƣớc đánh dấu sự phát triển về nhận thức và văn hóa của con ngƣời. Đi kèm với sự phát triển về kinh tế bao giờ cũng là sự phát triển về con ngƣời. 1.1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân Trƣớc tiên, để hiểu rõ hơn về khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng, hãy tìm hiểu về khái niệm quản lý thuế nói chung. Quản lý thuế đƣợc một số tác giả khái niệm hóa nhƣ sau: Quản lý thuế là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực thi các chính sách thuế hay là việc thực thi quyền hành pháp và tƣ pháp của Nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế [8]. Quản lý thuế là một quá trình tổ chức thực thi chính sách thuế, thông qua quá trình tác động của cơ quan thuế lên các tổ chức và công dân nhằm đảm bảo và tăng cƣờng sự tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời hạn trong điều kiện môi trƣờng quản lý thuế luôn biến động [34]. Điều 3 Luật Quản lý thuế Việt Nam liệt kê các nội dung quản lý thuế gồm: “Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế” [29, Điều 3]. Điều này cho thấy nhà lập pháp Việt Nam xác định quản lý thuế theo nghĩa hẹp. Thuế thu nhập cá nhân là một bộ phận trong hệ thống thuế, do đó, quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy Nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu Nhà nước đặt ra. 11
- Quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản sau: - Quản lý thuế thu nhập cá nhân có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân đƣợc tập trung chính xác, kịp thời, thƣờng xuyên, ổn định vào NSNN. Thông qua việc lựa chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế thu nhập cá nhân có hiệu quả, cũng nhƣ xây dựng và áp dụng quy trình, thủ tục về thuế thu nhập cá nhân hợp lý, cơ quan thuế đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ và kịp thời vào NSNN. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức từ phía chịu thuế nhƣ hành vi trốn thuế … Để tăng cƣờng và ổn định số thu NSNN trong tƣơng lai, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng cần đƣợc chú ý để duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập các cá nhân. - Thông qua hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng nhƣ các quy định về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Những điểm bất cập trong chính sách thuế thu nhập cá nhân và khiếm khuyết trong luật thuế thu nhập cá nhân đƣợc phát hiện trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn và qua các hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân. Trên cơ sở đó cơ quan điều hành thực hiện pháp luật đề xuất bổ sung, sửa đổi luật thuế thu nhập cá nhân cho phù hợp [13]. - Thông qua quản lý thuế thu nhập cá nhân, Nhà nƣớc thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế của các cá nhân trong xã hội. Theo quy định của pháp luật thuế, ngƣời nộp thuế có trách nhiệm phải kê khai thuế. Nội dung kê khai thuế là kê khai các hoạt động kinh tế có liên quan đến việc tính toán nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế, tức là phải kê khai các hoạt động kinh tế phát sinh, các giao dịch kinh doanh của ngƣời nộp thuế. Mặt khác, để quản lý thuế, cơ quan thuế phải tổ chức thu thập, nắm bắt, lƣu giữ thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngƣời nộp thuế; phải tổ chức kiểm tra, thanh tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngƣời nộp thuế. Nhƣ vậy, thông qua quản lý thuế, Nhà nƣớc đã thực hiện kiểm soát các hoạt động kinh tế của các cá nhân trong xã hội. Từ việc kiểm soát các hoạt 12
- động kinh tế này, Nhà nƣớc có thể có các chính sách quản lý phù hợp để điều tiết hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế theo định hƣớng của Nhà nƣớc. 1.1.2.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân Với khái niệm về quản lý thuế thu nhập cá nhân nhƣ đã nêu trên, nội dung chủ yếu của quản lý thuế thu nhập cá nhân bao gồm: thiết kế chính sách thuế thu nhập cá nhân và thể chế hóa thành pháp luật thuế thu nhập cá nhân; xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân và tổ chức thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân. a) Thiết kế chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật thuế thu nhập cá nhân Chính sách là hệ thống những quan điểm và đƣờng lối để đạt đƣợc những mục tiêu nhất định trong quản lý một tổ chức hoặc quản lý Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, nói đến chính sách là nói đến việc cần làm gì và tại sao phải làm nhƣ vậy. “Có thể hiểu, chính sách thuế thu nhập cá nhân là hệ thống những quan điểm, đường lối, phương châm điều tiết thu nhập của các cá nhân trong xã hội thông qua thuế” [13]. Những nội dung cơ bản của chính sách thuế nói chung và chính sách thuế thu nhập cá nhân nói riêng bao gồm: mục tiêu của chính sách thuế, phạm vi tác động của chính sách thuế, thời gian hiệu lực của chính sách, trách nhiệm thực hiện chính sách thuế, phƣơng châm chính sách. Ngoài ra, chính sách thuế có thể bao gồm các nội dung khác nhƣ: bối cảnh kinh tế - xã hội, … Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung. Nhƣ vậy, trong khi pháp luật bắt buộc ngƣời ta phải làm gì trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định và không đƣợc làm gì thì chính sách chỉ hƣớng ngƣời ta cần làm gì để đạt đƣợc mục tiêu mong muốn. Do đó, “nhà nước muốn chính sách đi vào cuộc sống thì cần thể chế hóa những chính sách ấy thành pháp luật thuế” [13]. Pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng phải quy định đầy đủ các yếu tố: ngƣời nộp thuế, cơ sở thuế, mức thu thuế, ƣu đãi thuế, thủ tục thuế và xử lý vi phạm về thuế. Cũng nhƣ các quy định pháp luật khác, một mặt, pháp luật thuế phải thể hiện rõ các mục tiêu, quan điểm, đƣờng lối, chính sách thuế; mặt khác, pháp luật thuế phải minh bạch, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. 13
- b) Tổ chức bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân Nhà nƣớc xây dựng bộ máy quản lý thuế để quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng nhƣ các sắc thuế khác. Tùy vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng nƣớc, bộ máy quản lý thuế cũng đƣợc xây dựng một cách tƣơng ứng. Nhìn tổng thể trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế ở các nƣớc trên thế giới đều đƣợc tổ chức thành một hệ thống bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nƣớc, hệ thống đó không hoàn toàn phù hợp với hệ thống chính quyền Nhà nƣớc và bao gồm: cơ quan thuế trung ƣơng, cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố và cơ quan thuế cấp quận, huyện nhƣ Việt Nam, Trung Quốc. Ngoài ra, ở một số quốc gia hệ thống ngành thuế còn đƣợc tổ chức theo các dạng khác [13]. Hiện nay trên thế giới có các mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế nhƣ sau: Mô hình tổ chức theo sắc thuế Các bộ phận trong cơ quan thuế đƣợc bố trí theo sắc thuế. Trong mô hình này, ngoài những bộ phận quản lý nội bộ nhƣ: tổ chức, nhân sự, tài chính … thì các bộ phận quản lý còn lại đƣợc bố trí thành các phòng/đội quản lý theo sắc thuế. Mô hình này có ƣu điểm là phát huy sự am hiểu sâu của một cán bộ thuế đối với sắc thuế để quản lý tốt. Nhƣợc điểm cơ bản của mô hình này là khó có sự kết hợp tốt trong quản lý các sắc thuế của cùng một đối tƣợng. Mô hình tổ chức theo chức năng Các bộ phận trong cơ quan thuế đƣợc bố trí theo chức năng quản lý. Trong mô hình này, ngoài những bộ phận quản lý nội bộ nhƣ: tổ chức, nhân sự, tài chính … thì các bộ phận quản lý còn lại đƣợc bố trí thành các phòng/đội quản lý theo chức năng quản lý của cơ quan thuế nhƣ: phòng/đội quản lý kê khai thuế, phòng/đội kế toán thuế, phòng/đội thanh tra thuế, phòng/đội kiểm tra thuế, phòng/đội tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế … Ƣu điểm của mô hình này là đảm bảo sự chuyên môn hóa sâu theo chức năng. Mô hình này có hai nhƣợc điểm cơ bản là: Không xác định rõ nhiệm vụ thực hiện dự toán thu và sự đóng góp của các bộ phận chức năng vào kết quả thu thuế; Không phát huy đƣợc sự hiểu biết sâu sắc của cán bộ thuế về ngƣời nộp thuế. 14
- Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế Các bộ phận trong cơ quan thuế đƣợc bố trí theo loại hình đối tƣợng nộp thuế. Trong mô hình này, ngoài những bộ phận quản lý nội bộ nhƣ tổ chức, nhân sự, tài chính … thì các bộ phận quản lý còn lại đƣợc bố trí thành các phòng/đội quản lý theo đối tƣợng nộp thuế. Đối tƣợng nộp thuế có thể phân nhóm theo thành phần kinh tế nhƣ: doanh nghiệp Nhà nƣớc, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp tƣ nhân, cá nhân … Đối tƣợng nộp thuế cũng có thể đƣợc phân nhóm theo quy mô hoặc theo loại hình doanh nghiệp hoặc theo ngành nghề kinh doanh … Do vậy, cơ quan thuế sẽ có các phòng/đội quản lý doanh nghiệp Nhà nƣớc, phòng/đội quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, phòng/đội quản lý cá nhân … Mô hình này có ƣu điểm là đảm bảo một bộ phận hoặc một cán bộ thuế am hiểu sâu sắc đối tƣợng nên có thể quản lý tốt đối tƣợng đó, đồng thời xác định rõ đƣợc đối tƣợng có trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế. Tuy nhiên, mô hình này có nhƣợc điểm là: Tạo môi trƣờng gần gũi giữa cán bộ thuế với ngƣời nộp thuế và không chuyên môn hóa sâu. Mô hình tổ chức bộ máy hỗn hợp Mô hình hỗn hợp là mô hình vừa có những yếu tố của mô hình tổ chức theo sắc thuế, vừa có yếu tố của mô hình tổ chức theo đối tƣợng và theo chức năng. Trong mô hình này có cả các phòng/đội theo chức năng nhƣ phòng/đội thanh tra, kiểm tra, phòng/đội quản lý nợ và cƣỡng chế thuế; lại vừa có phòng/đội quản lý thu nhập; đồng thời, có thể có cả bộ phận quản lý theo đối tƣợng, chẳng hạn phòng/đội quản lý doanh nghiệp lớn … Nếu tổ chức tốt thì mô hình này có thể phát huy đƣợc những ƣu điểm và hạn chế đƣợc nhƣợc điểm của các mô hình trên. Tuy nhiên, mô hình này có nhƣợc điểm là sự kết hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các bộ phận trong cơ quan thuế khá phức tạp. c) Thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân Với mục tiêu tối thƣợng là thực hiện pháp luật thuế, nghĩa là phải đảm bảo để ngƣời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai nộp thuế cho Nhà nƣớc thì cơ quan thuế cần tác động vào tất cả những yếu tố điều khiển hành vi tuân thủ thuế của 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn