intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

44
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày cơ sở lý luận về sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; Thực trạng sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện An Lão tỉnh Bình Định; Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH VĂN HÙNG SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THANH HÀ HÀ NỘI, năm 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Bình Định, ngày tháng năm 2021 Tác giả Đinh Văn Hùng
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................................................................. 8 1.1. Khái niệm .................................................................................................. 8 1.2. Vị trí, vai trò, tổ chức của đội ngũ CBCC cấp xã ................................... 17 1.3. Chủ thể, đối tượng, nội dung sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã ................ 20 1.4. Các điều kiện đảm bảo việc sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã ở Việt Nam…. ........................................................................................................... 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ TẠI HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH .............................................. 25 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định........................................................................................ 25 2.2. Các qui định pháp luật về việc sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã ở Việt Nam. ............................................................................................................... 29 2.3. Tình hình sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định ....................................................................................................... 33 2.4. Đánh giá chung về tình hình sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định........................................................................................ 54 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................................ 58 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã ............... 58 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã ................. 61 KẾT LUẬN ................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CBCC Cán bộ công chức 2 ANCT An ninh chính trị 3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4 CNXH Chủ nghĩa xã hội 5 XHCN Xã hội chủ nghĩa 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 MTTQ Mặt trận Tổ quốc
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Số lượng cán bộ công chức từ năm 2016- 2020 34 2.2 Số lượng và cơ cấu CBCC theo giới tính năm 2020 35 2.3 Thực trạng CBCC phân theo độ tuổi năm 2020 36 Thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã huyện An Lão theo trình 2.4 37 độ chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2016 đến năm 2020 Thực trạng CBCC cấp xã huyện An Lão đạt chuẩn theo 2.5 trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học từ năm 2016- 38 2020 2.6 Thực trạng CBCC cấp xã là đảng viên năm 2020 39 Kết quả đánh giá, phân loại CBCC cấp xã huyện An Lão 2.7 40 từ năm 2016 -2020 Đánh giá của CBCC và nhân dân về công tác đánh giá, 2.8 41 phân loại, khen thưởng CBCC cấp xã hàng năm Đánh giá của CBCC và người dân, doanh nghiệp về phẩm 2.9 42 chất đạo đức, lối sống của CBCC cấp xã Đánh giá của CBCC về tinh thần thực thi công vụ, thái độ 2.10 43 phục vụ nhân dân của CBCC cấp xã Đánh giá của người dân, doanh nghiệp về tinh thần thực 2.11 44 thi công vụ, thái độ phục vụ nhân dân của CBCC cấp xã Đánh giá của CBCC và người dân, doanh nghiệp về tinh 2.12 thần đoàn kết thể hiện qua mối quan hệ với đồng nghiệp 45 của CBCC cấp xã 2.13 Đánh giá của CBCC và người dân, doanh nghiệp về mức 46
  6. độ phù hợp của các chức danh công tác ở địa phương hiện nay (về trình độ, năng lực, sở trường công tác) Đánh giá của CBCC về đời sống vật chất và tinh thần của 2.14 48 người dân hiện nay so với trước đây Đánh giá của người dân, doanh nghiệp về đời sống vật 2.15 49 chất và tinh thần của người dân hiện nay so với trước đây Đánh giá của CBCC và nhân dân về tình hình an ninh 2.16 50 chính trị, trật tự an toàn xã hội hiện nay so với trước đây Đánh giá của CBCC và nhân dân về tình hình chăm sóc 2.17 51 sức khỏe của nhân dân hiện nay so với trước đây Máy móc, thiết bị văn phòng của cán bộ, công chức, viên 2.18 chức và phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp 52 xã Đánh giá của CBCC về tính khả thi của một số giải pháp 3.1 nhằm sử dụng có hiệu quả đội ngũ CBCC cấp xã trong thời 68 gian đến Đánh giá của người dân và doanh nghiệp về tính khả thi 3.2 của một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả đội ngũ 69 CBCC cấp xã trong thời gian đến
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Điều 110 Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phân định hệ thống chính trị của nước ta gồm 4: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp có một vị trí vai trò khác nhau và đều rất quan trọng trong tiến trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện nước ta đang trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” thì chính quyền cấp xã sẽ trực tiếp đảm bảo trên thực tế mục đích to lớn và nhân văn ấy. Bởi vì cấp xã là cấp cơ sở, nơi gần dân nhất, trực tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở địa phương. Để cấp xã đảm đương tốt vai trò nhiệm vụ của mình, công tác cán bộ là khâu rất quan trọng mang tính chất quyết định. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”.“Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Để có đội ngũ cán bộ, công chức tốt thì ngoài vấn đề tuyển dụng cán bộ đủ tiêu chuẩn về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức, thì việc sử dụng cán bộ, công chức để cán bộ công chức phát huy được trình độ, năng lực phẩm chất, sở trường công tác cũng là việc cần phải được coi trọng. Với công tác sử dụng cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều lần nhắc nhở “dụng nhân như dụng mộc”- dùng người như người thợ mộc dùng gỗ, người thợ khéo thì gỗ to, nhỏ, thẳng, cong đều tùy chỗ mà dùng được. Trong công tác cán bộ phải “khéo dùng” (hay còn gọi là nghệ thuật dùng người), là phải dùng đúng người, đúng việc, đúng năng lực, sở trường, làm cho cán bộ vui vẻ, thoải mái, yên tâm công tác và hăng hái thi đua cống hiến sức mình cho sự nghiệp cách mạng. Biết tùy tài mà dùng 1
  8. người không những tránh lãng phí người tài, mà còn có tác dụng tích cực, làm cho người tài ngày càng nhiều thêm.Ngược lại, ở địa phương nào thực hiện việc dùng người không khéo thì có thể dẫn đến những hệ lụy khó lường, gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng như kéo lùi việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương ấy. Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác sử dụng cán bộ, công chức trên địa bàn huyện, nhất là cấp xã, những năm qua Ban Thường vụ Huyện ủy luôn quan tâm thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, bố trí, sắp xếp tính gọn bộ máy, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở địa phương. Tuy nhiên qua khảo sát của tôi, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ công chức cấp xã còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như: Yếu về chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và sáng tạo; một bộ phận cán bộ, công chức cấp xã còn có biểu hiện cơ hội, quan liêu xa rời lý luận và thực tiễn, sách nhiễu quần chúng nhân dân, gây một số bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức Đảng và hệ thống chính trị ở địa phương. Việc đánh giá lại quy trình tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm, bố trí công tác đối với đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện đang trở thành vấn đề bức thiết, nhằm nắm vững và phân tích được thực trạng hoạt động và tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng, sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị ở địa phương. Với lý do đó nên tôi xin chọn đề tài “Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định” làm đề tài cho luận văn của mình. 2
  9. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một công việc cụ thể nhưng rất phức tạp, là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học, những công trình nghiên cứu được công bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả: -Nguyễn Văn Hòa (2019), Xây dựng đội ngũ công chức hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Luận Án Tiến sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học.Luận án đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ về khái niệm cán bộ, công chức, công chức nhà nước và quan niệm Hồ Chí Minh về công chứcxây dựng đội ngũ công chức. Đồng thời, làm rõ những nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ công chức, bao gồm: Quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đội ngũ công chức, phương pháp xây dựng đội ngũ công chức. -Nguyễn Kim Diện (2007), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sĩ khoa học kinh tế.Nghiên cứu đã làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức hành chính Nhà nước tỉnh Hải Dương; phân tích thực trạng của đội ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh, tìm ra những ưu điểm và những tồn tại hạn chế. Từ đó đã đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, như hoàn thiện quy hoạch, nhấ là phải đảm bảo từ 3- 4 thế hệ tuổi. Giải pháp về nâng cao tinh thần và đạo đức, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong đội ngũ công chức hành chính nhà nước. - Đặng Thế Anh (2018), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế. Nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, 3
  10. công chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2014- 2016 và đề xuất các giải pháp trong 10 năm tới nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại địa phương. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thi tuyển một số chức danh cán bộ công chức, đổi mới chế độ chính sách thu hút người có bằng cấp, chuyên môn nghiệp vụ cao về công tác; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc. -Ngô Văn Tịnh (2020), sử dụng đội ngũ công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ luật học. Nghiên cứu đã chỉ ra đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã đã và đang là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương. Cần làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức; tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ, nâng cao chất lượng công chức. Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau và có những đóng góp nhất định trong việc hoạch định chủ trương, chính sách, tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước ở nước ta nói chung và cán bộ công chức cấp xã nói riêng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu bàn luận khái niệm cán bộ, công chức, công chức hành chính, viên chức và thường đi sâu phân tích đánh giá về công chức hành chính nói chung, ít đi sâu đánh giá phân tích về cán bộ, công chức cấp xã. Các công trình nghiên cứu trên tập trung vào phương pháp luận hoặc nghiên cứu trên phạm vi khá rộng hoặc cụ thể ở một địa phương. Đến nay, ở địa bàn huyện An Lão với đặc thù của một huyện miền núi, với 7/10 xã, thị trấn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào về lĩnh vực sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã một cách có hiệu quả nhằm vực dậy và phát triển kinh tế, xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh ở địa phương. Vì vậy tác giả chọn vấn đề này để làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ của mình. 4
  11. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở khoa học trong việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Phân tích thực trạng việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện, tìm ra những ưu điểm, hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm sử dụng thật sự hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện, góp phần xây dựng quê hương An Lão ngày càng giàu đẹp, văn minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn sẽ đi sâu giải quyết những nhiệm vụ sau: + Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản, nghiên cứu các vấn đề thực tiễn chung để làm rõ khái niệm mới về cán bộ, công chức cấp xã, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. + Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện An Lão. Qua đó thấy được những ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng thật sự hiệu quả đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận, pháp lý về sử dụng đội ngũcán bộ, công chức cấp xãtại địa bàn huyện, thực tiễn sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện An Lão tỉnh Bình Định. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian:Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyệntừ năm 2016- 2020. 5
  12. + Về không gian:Nghiên cứu trên địa bàn huyện An Lão tỉnh Bình Định. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Đề tài áp dụng phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về tổ chức bộ máy nhà nước để tiếp cận và phân tích các nội dung liên quan đến việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. + Phương pháp phân tích: được sử dụng để phân tích các công trình nghiên cứu liên quan. Qua việc thống kê, so sánh, quy nạp, kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung tài liệu đã thu thập để học hỏi, kế thừa và phát triển phù hợp với đề tài, đảm bảo tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra. - Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả thu nhập thông tin bằng bảng hỏi, áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng đối với 150 cán bộ công chức và 50 người dân, doanh nghiệp trên địa bàn huyện để tiến hành điều tra về sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đối với các vị trí đang đảm nhận về: phẩm chất, đạo đức, lối sống, thái độ phục vụ nhân dân,… số liệu thu thập được phân loại theo nhóm nội dung, phân tích và so sánh thống kê, sau đó được sử lý bằng phần mềm Excel. - Phương pháp phỏng vấn: tác giả tiến hành các cuộc phỏng vấn trực tiếp một số người dân, doanh nghiệp, cán bộ công chức để có đánh giá khách quan về sử dụng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện An Lão. 6
  13. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận về sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện An Lão nói riêng và tỉnh Bình Định cũng như cả nước nói chung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong tổng kết thực tiễn về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp ở tỉnh Bình Định 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Chương 2:Thực trạng sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện An Lão tỉnh Bình Định Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định 7
  14. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niệm công chức Công chức theo cách hiểu thông thường là những người làm công, ăn lương Nhà nước, giữ một vị trí, chức danh công việc nào đó trong bộ máy hành chính Nhà nước. Theo Từ điển bách khoa toàn thư mở (Wikipedia): khái niệm Công chức và công vụ có lịch sử khá lâu dài, đội ngũ công chức manh nha hình thành từ thời kỳ phong kiến tại Trung Quốc nó bắt đầu bằng các học thuyết về tổ chức nhà nước và nên Nho giáo của Khổng Tử và được áp dụng chặt chẽ hơn, nâng lên thành thiết chế dưới thời của Hán Vũ Đế thuộc triều Hán vào khoảng thế kỷ thứ III Công nguyên (206- 220 CN) thời này với học thuyết Nho giáo thịnh hành, tổ chức chính quyền của Trung Hoa phong kiến đã chia thành 06 bộ (Lục bộ) như Bộ binh, Bộ hình, Bộ lại, Bộ lễ, Bộ công, Bộ hộ và mô hình này ảnh hưởng đến nhiều nước như Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản. Đến thế kỷ thứ XVI thì hệ thống công chức bắt đầu hình thành và phát triển ở châu Âu phong kiến. Tuy nhiên thuật ngữ công chức chính thức được ra đời tại nước Anh trong thế kỷ XIX (năm 1847) Công chức theo nghĩa chung là nhân viên trong cơ quan nhà nước, đó là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh trong các cơ quan nhà nước (trong đó tập trung vào các cơ quan hành chính) để thực thi hoạt động công vụ và được hưởng lương và các khoản thu nhập từ ngân sách nhà nước. Công chức của một quốc gia thường là công dân, người có quốc tịch của nước sở tại và thường nằm trong biên chế. Phạm vi làm việc 8
  15. của công chức là các cơ quan nhà nước, tuy nhiên pháp luật nhiều nước quy định công chức có thể làm việc không chỉ trong cơ quan nhà nước. Trên thực tế, mỗi quốc gia cũng có quan niệm và định nghĩa khác nhau về công chức: Cộng hòa Pháp, định nghĩa: “Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý”.[14,tr15] Nhật Bản, công chức được phân làm hai loại chính gồm: công chức nhà nước và công chức địa phương: “Công chức nhà nước gồm những người được nhậm chức trong bộ máy của Chính phủ Trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, quân đội, trường công và bệnh việc quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương”.[14, tr15] Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là: “những người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân viên phục vụ. Công chức gồm 2 loại: + Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước. Các công chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. + Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ Công chức. Họ chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật”.[14, tr15] 9
  16. Từ những khái niệm trên ta thấy: Công chức là những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một chức vụ hay thừa hành công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, được hưởng lương từ ngân sách và chịu sự chế tài của Luật Công chức. Ở Việt Nam, ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 76/SL về quy chế công chức, tại Điều I, mục 1 công chức được định nghĩa là: “Những công dân Việt Nam, được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ một vị trí thường xuyên trong các cơ quan của chính phủ ở trong hay ngoài nước. Ngày 26/12/1998, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức, gồm 7 chương, 48 điều. Tại Điều I, cũng đã nêu khái niệm về cán bộ, công chức. Đến năm 2008 , Luật cán bộ công chức ra đời, tại Điều 4, khoản 2, Luật cán bộ, công chức năm 2008 xác định: “Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quy lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Để hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức, Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy định công chức là “Công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên 10
  17. chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Theo Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức (được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2019, có hiệu lực vào ngày 01/7/2020): "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước". Như vậy, Luật số 52/2019/QH14 đã có thêm một số điểm mới đó là: - Đưa thêm cụm từ “tương ứng với vị trí việc làm” để chỉ rõ công chức ở một vị trí việc làm cụ thể phù hợp với trình độ chuyên môn, nghề nghiệp được đào tạo. - Công chức không bao hàm lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy Luật mới đã đưa đối tượng này ra khỏi diện Công chức. Như vậy, có nhiều định nghĩa và cách quy định khác nhau về công chức. Trong Luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm công chức theo định nghĩa của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. * Phân loại công chức: Công chức được phân thành nhiều loại khác nhau, tùy theo tiêu chí phân loại. - Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau: + Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; 11
  18. + Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; + Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương; + Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên. - Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau: + Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; + Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Một cách phân loại phổ biến hiện nay là phân loại theo lĩnh vực công tác thì công chức được phân thành nhiều loại như: công chức ngành y tế, công chức ngành nội vụ, công chức ngành giáo dục, công chức ngành ngoại vụ… Nếu phân loại theo cấp hành chính thì công chức được phân thành 4 loại. Bao gồm công chức trung ương, công chức cấp tỉnh, công chức cấp huyện và công chức cấp xã. Trong đó công chức cấp xã là cấp thấp nhất. 1.1.2. Khái niệm cán bộ Tại điểm 1, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã định nghĩa: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.1.3. Cán bộ, công chức cấp xã Điểm 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã định nghĩa: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, 12
  19. được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và được tuyển dụng, phụ trách những lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại hệ thống chính trị cấp xã, trực tiếp tham mưu và lãnh đạo, chỉ đạo hệ thống chính trị ở địa phương thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. 1.1.4. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được hiểu là tập thể gồm những cán bộ, công chức cấp xã được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ hay đượctuyển dụng, bổ nhiệm theo các chức danh quy định tại khoản 2, Điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ, họ làm việc trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị ở cấp xã; họ được hưởng lương, các chế độ chính sách khác từ ngân sách Nhà nước. 1.1.5. Sử dụng Về mặt thuật ngữ khái niệm “sử dụng” được hiểu theo nhiều cách, nhưng nội hàm cơ bản giống nhau về các cách hiểu. Chẳng hạn, Từ điển Tiếng Việt do giáo sư Hoàng Phê chủ biên đã định nghĩa: “sử dụng là đem dùng vào mục đích nào đó”. Ví dụ: sử dụng năng lực một cách hợp lý, sử dụng thuốc đúng quy định. Từ điển Viktionary Tiếng Việt định nghĩa: “sử dụng là dùng trong một công việc”. Ví dụ: Sử dụng tài liệu để viết sách, sử dụng tiếng Anh để giao tiếp. Một số từ điển khác cũng nêu lên quan điểm: sử dụng là lấy làm phương tiện để phục vụ nhu cầu,mục đích nào đó”. Ví dụ: hết 13
  20. hạn sử dụng, quyền sử dụng đất. Như vậy, sử dụng đồng nghĩa với “dùng”, “xài” công năng của một sự vật cụ thể cho mục đích nào đó. 1.1.6. Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã a.Theo Từ điển tiếng Việt “Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các văn bản pháp luật, các tài liệu và trên các phương tiện truyền thông, tuy nhiên, chưa có một định nghĩa thống nhất hay có một khái niệm hoàn chỉnh cho thuật ngữ này. Theo từ điển Tiếng Việt, “sử dụng” có nghĩa là “dùng” trong một công việc cụ thể hay nhằm để phục vụ một mục đích riêng biệt của chủ thể sử dụng. Vậy cụm từ “sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã” được hiểu theo nghĩa thông thường là việc các cơ quan trong hệ thống chính trị cấp xã, là chủ thể sử dụng công chức, theo thẩm quyền được giao, tạo lập nên các khung pháp lý hoặc ban hành, thực thi các chính sách, pháp luật đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu trên các lĩnh vực công tác của từng địa phương. b. Theo giải thích của các văn bản quy phạm pháp luật Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành tuy vẫn chưa có khái niệm, quy định cụ thể việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhưng tại Điều 5 Luật cán bộ công chức năm 2008 có quy định về các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức phải: “Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước”. Tại khoản 2 Điều 67 Luật Cán bộ, công chức có quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức.” và giao cho: “Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công chức.” Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý Nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp của cơ quan hành 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2