Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động thu thập chứng trong giai đoạn truy tố của KSV trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, từ đó thấy được vị trí, vai trò, ý nghĩa của hoạt động này trong thực tiễn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN CẨM TÚ THU THẬP CHỨNG CỨ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG GIAI ĐOẠN TRUY TỐ TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2023
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN CẨM TÚ THU THẬP CHỨNG CỨ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG GIAI ĐOẠN TRUY TỐ TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8380104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN ĐỨC HẠNH Hà Nội - 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả Luận văn Nguyễn Cẩm Tú
- LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Đức Hạnh về đề tài Luận văn: “Thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”. Đến nay học viên đã thực hiện xong đề tài của mình. Với kết quả nghiên cứu, học tập của mình học viên xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của trường Đại học Kiểm sát Hà Nội đã trách nhiệm hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và chân thành cảm ơn người dẫn khoa học PGS. TS. Nguyễn Đức Hạnh đã hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện Luận văn của mình. Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong Ban Giám hiệu, Khoa Pháp luật hình sự và Kiểm sát hình sự, phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên trường Đại học Kiểm sát Hà Nội đã tạo điều kiện cho học viên trong suốt quá trình học tập. Học viên rất mong tiếp tục nhận được sự quan tâm và kết nối của Quý thầy, cô giáo trong thời gian tới. Tác giả Luận văn Nguyễn Cẩm Tú
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ KSV Kiểm sát viên VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân THTT Tiến hành tố tụng CQĐT Cơ quan điều tra BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự THQCT Thực hành quyền công tố KSXX Kiểm sát xét xử
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..............................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..................................................4 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..................................................................4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................5 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .................................................................5 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................................5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ...........................5 5.1. Phương pháp luận của đề tài .......................................................................5 5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ...........................................................5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .........................................................6 6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .........................................................................6 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .........................................................................6 7. Bố cục của luận văn ...........................................................................................6 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU THẬP CHỨNG CỨ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG GIAI ĐOẠN TRUY TỐ ............................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố .....................................................................................................7 1.1.1. Khái niệm thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố ..............................................................................................................................7 1.1.2. Đặc điểm của thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố .........................................................................................................................15 1.1.3. Ý nghĩa thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố ..... ............................................................................................................................17 1.2. Nguyên tắc thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố ...... ...............................................................................................................................19
- 1.3. Nội dung thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố ..... ...............................................................................................................................22 Tiểu kết Chương 1 ...................................................................................................31 Chương 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THU THẬP CHỨNG CỨ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG GIAI ĐOẠN TRUY TỐ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........................32 2.1. Quy định về thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố ...............................................................................................................................32 2.2. Thực trạng việc thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố tại viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông ....................................................41 2.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng, tác động đến hoạt động thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố tại viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông ...................................................................................................................41 2.2.2. Những kết quả đạt được trong hoạt động thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố .........................................................................45 2.2.3. Khó khăn, vướng mắc trong hoạt động thu thập chứng cứ ..................47 2.2.4. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc đối với việc thu thập chứng cứ ............................................................................................................53 Tiểu kết Chương 2 ...................................................................................................55 Chương 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THU THẬP CHỨNG CỨ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG GIAI ĐOẠN TRUY TỐ ...................................................................................................................................56 3.1. Yêu cầu đối với việc thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố ....................................................................................................................56 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố ...................................................................................................59 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật có liên quan đến việc thu thập chứng cứ ............................................................................................................60
- 3.2.2. Giải pháp tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về thu thập chứng cứ ........................................................................................................................62 3.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho Viện kiểm sát và hoàn thiện chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ Ngành kiểm sát .......... 65 Tiểu kết Chương 3 ...................................................................................................67 KẾT LUẬN ..............................................................................................................68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Cùng với sự phát triển của xã hội tình hình tội phạm ngày càng gia tăng và có những diễn biến hết sức phức tạp. Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm luôn được Đảng và Nhà nước xem là nhiệm vụ quan trọng. Từ khi pháp điển hóa BLTTHS đến nay, nghĩa vụ chứng minh tội phạm luôn thuộc về các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Với chức năng Hiến định là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, VKS nhân dân tham gia tất cả các giai đoạn của tố tụng với tư cách là một trong cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, đồng thời có trách nhiệm trong việc buộc tội và tranh tụng. Do vậy, VKS luôn phải thực hiện việc thu thập chứng cứ. Trong đó, chủ thể chủ yếu đại diện VKSND thu thập chứng cứ đó chính là KSV. Truy tố là giai đoạn thứ ba của quá trình giải quyết vụ án hình sự, trong giai đoạn này VKS có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá chứng cứ có trong hồ sơ để xem xét việc truy tố các bị can ra trước Tòa án để xét xử nếu đủ căn cứ. Trường hợp mặc dù chưa đủ chứng cứ để truy tố nhưng xét thấy không cần thiết phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung mà KSV có thể tự mình thu thập chứng cứ thông qua các biện pháp điều tra theo luật định thì KSV sẽ thực hiện thu thập chứng cứ và bổ sung vào hồ sơ vụ án. Thực tiễn cho thấy không phải trong mọi trường hợp khi chứng cứ có trong hồ sơ chưa đầy đủ, chặt chẽ trong giai đoạn truy tố thì Kiểm sát viên đều thu thập bổ sung và củng cố chứng cứ một cách đầy đủ và có chất lượng để có thể đưa ra những quyết định tố tụng giúp giải quyết vụ án chính xác, khách quan ở giai đoạn truy tố, cũng như giai đoạn xét xử tiếp theo. Trong những năm qua, Bên cạnh việc thực hiện Nghị Quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính Trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 một cách nghiêm túc, mạnh mẽ với một số thành tựu đáng kể, trong đó có cải cách tư pháp về các chủ thể thu thập chứng cứ trong đó có biện pháp KSV thu thập chứng cứ trong giai đoạn truy tố. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những trường hợp chất lượng thực hiện còn chưa cao, vẫn có trường hợp KSV có thể tự mình thu thập bổ sung chứng
- 2 cứ nhưng vẫn trả hồ sơ cho CQĐT để điều tra bổ sung, cá biệt có trường hợp trả đi, trả lại nhiều lần dẫn đến kéo dài thời gian tố tụng, gây tốn kém nguồn lực tố tụng, giảm lòng tin trong nhân dân đối với các cơ quan tư pháp trong đó có VKSND. Hoặc có trường hợp KSV không chủ động thu thập chứng cứ bổ sung trong giai đoạn truy tố dẫn đến khi truy tố và chuyển hồ sơ đến Tòa án thì Tòa án đã phải trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung... Về mặt lý luận mặc dù chế định thu thập chứng cứ của KSV trong giai đoạn truy tố đã được quy định khá rõ ràng trong BLTTHS năm 2015. Tuy nhiên, vẫn còn những điểm cần được luận giải và làm sâu sắc hơn giúp KSV dễ dàng nắm bắt và tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này trong quá trình THQCT ở giai đoạn truy tố. Đặc biệt việc nghiên cứu gắn với thực tiễn địa một địa bàn cấp huyện như quận Hà Đông, thành phố Hà Nội sẽ có khả năng ứng dụng cao. Từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài: “Thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố từ thực tiễn viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” làm Luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự được hiểu là việc sử dụng các chứng cứ đã thu thập được, để làm sáng tỏ sự thật khách quan liên quan đến hành vi phạm tội đã xảy ra, từ đó giúp cho việc giải quyết vụ án hình sự đúng đắn, chính xác. Việc thu thập chứng cứ dùng làm căn cứ để chứng minh là một quá trình phản ánh nhận thức của con người, từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều. Do vậy hoạt động thu thập chứng cứ là một nội dung quan trọng đã được một số nhà khoa học – luật gia quan tâm nghiên cứu. Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài Luận văn, tác giả đã nghiên cứu các công trình khoa học sau đây: Tác giả Đỗ Văn Đương năm 2006 với tác phẩm “Chứng cứ và chứng minh trong vụ án hình sự”, do nhà xuất bản Tư pháp phát hành; Tác giả Trần Quang Tiệp với tác phẩm “Chế định chứng cứ trong luật tố tụng hình sự Việt Nam” được nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội phát hành năm
- 3 2004; Tác giả Trần Duy Đức với tác phẩm “Thu thập, đánh giá chứng cứ trong luật tố tụng hình sự (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tình Đắk Lắk), Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa luật (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội năm 2015; Tác giả Nguyễn Minh Ngọc với công trình nghiên cứu “Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự” dưới hình thức Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa luật (ĐHQG Hà Nội) năm 2014; Tác giả Vương Văn Bép với đề tài được nghiên cứu “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chế định chứng cứ trong luật tố tụng hình sự Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Khoa luật (ĐHQG Hà Nội) năm 2014; Khoa Tội phạm học và Điều tra tội phạm Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội năm 2016 có “Đề tài khoa học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá chứng cứ trong điều tra các vụ án hình sự”; Một số bài viết tiêu biểu của tác giả Nguyễn Đức Hạnh trên các Tạp chí khoa học như: “Mối quan hệ giữa dữ liệu điện tử và các nguồn chứng cứ khác trong tố tụng hình sự” đăng trên Tạp chí khoa học Kiểm sát số 02, năm 2019; Bài viết “Quản lý và xử lý vật chứng là động vật hoang dã trong các vụ án hình sự” đăng trên Tạp chí Tòa án số 23, năm 2019; “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm sát khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi và thực nghiệm điều tra” đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 08 năm 2014… Trên các tạp chí khoa học pháp lý, có các bài viết tiêu biểu như: “Một số đề xuất sửa đổi, bổ sung chế định viện kiểm sát rút quyết định truy tố trong Bộ luật tố tụng hình sự” của tác giả Hồ Đức Anh, đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 19, năm 2008; bài viết "Những bất cập trong các quy định về việc Viện kiểm sát thay đổi quyết định truy tố" của tác giả Hồ Đức Anh đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 7, năm 2009… Cuốn “Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp” của TS. Nguyễn Hải Phong (Nhà xuất bản chính trị quốc gia, năm 2014). Cuốn “Những điểm mới trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015” do PGS.TS Nguyễn Hòa Bình chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2015) là một ấn
- 4 phẩm ra đời ngay sau khi BLTTHS năm 2015 được ban hành, đã phân tích khá tổng quát các quy định của BLTTHS năm 2015 về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi THQCT trong tố tụng hình sự, có so sánh, đối chiếu với các quy định trong các văn bản pháp luật trước đồng thời bình luận những điểm mới đáng chú ý của BLTTHS năm 2015 về vấn đề này. Bên cạnh đó, cuốn "Tổng kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác của viện kiểm sát nhân dân qua 55 năm tổ chức và hoạt động (26/7/1960 - 26/7/2015)" của VKSND tối cao, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội đã khái quát quá trình phát triển của VKSND qua các thời kỳ và phân tích một số công tác của ngành kiểm sát nhân dân trong đó có đề cập đến công tác THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS; đánh giá thực trạng hoạt động THQCT từ khi ngành kiểm sát được thành lập cho đến năm 2015; chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của hạn chế và đưa ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác THQCT. Xem xét tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài cho thấy mặc dù các công trình nghiên cứu trong thời gian qua ít nhiều đã đề cập đến các góc độ khác nhau về lý luận và thực tiễn của hoạt động thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về thu thập chứng cứ của KSV trong giai đoạn truy tố gắn với một địa bàn cấp huyện cụ thể như VKSND quận Hà Đông, thành phố Hà Nội để từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng và chất lượng hoạt động này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động thu thập chứng trong giai đoạn truy tố của KSV trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, từ đó thấy được vị trí, vai trò, ý nghĩa của hoạt động này trong thực tiễn. Trên cơ sở phát hiện những bất cập về mặt quy định và khó khăn vướng mắc trong triển khai thực hiện quy định, đề tài đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động thu thập chứng trong giai đoạn truy tố của KSV.
- 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài Luận văn có những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thu thập chứng cứ của KSV trong giai đoạn truy tố. - Khảo sát, đánh giá thực tiễn hoạt động thu thập chứng cứ của KSV trong giai đoạn truy tố trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, thấy được thực trạng, khó khăn, vướng mắc và những nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc đối với việc thu thập chứng cứ của KSV trong giai đoạn truy tố. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đối với hoạt động thu thập chứng cứ của KSV trong giai đoạn truy tố gắn với địa bàn quận Hà Đông. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thu thập chứng cứ của KSV trong giai đoạn truy tố và giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động này trong thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi về không gian: Các số liệu Luận văn nghiên cứu khảo sát là các số liệu tại VKSND quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu về thực tiễn thu thập chứng cứ của KSV trong giai đoạn truy tố trong phạm vi 5 năm từ năm 2016 đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Phương pháp luận của đề tài Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, là các quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng chống tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn, tác giả sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp,
- 6 thống kê,... để giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó Luận văn còn sử dụng phương pháp phỏng vấn đối với những KSV trong việc thu thập chứng cứ ở giai đoạn truy tố làm cơ sở cho việc đưa ra các nhận định, đánh giá. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện và làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận về thu thập chứng của của KSV trong giai đoạn truy tố. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Những giải pháp Luận văn đề xuất có ý nghĩa thiết thực trong việc giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn thực hiện thu thập chứng của của KSV trong giai đoạn truy tố. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập cho cán bộ, sinh viên, học viên khi học tập và nghiên cứu về thu thập chứng cứ của KSV nói chung và thu thập chứng của của KSV trong giai đoạn truy tố nói riêng. 7. Bố cục của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố Chương 2: Quy định pháp luật và thực tiễn thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố tại viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố.
- 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU THẬP CHỨNG CỨ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG GIAI ĐOẠN TRUY TỐ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố 1.1.1. Khái niệm thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy tố Chứng cứ là cái thực tích hay hiện trạng có thể bằng cứ vào mà chứng thực được. Chứng cứ cũng có thể hiểu là cái được dẫn ra để làm căn cứ xác định điều gì đó là thật. Để xem xét một vấn đề, hiện tượng thuộc lĩnh vực nào đó là có thật hay không, có đúng hay không?...đều phải dựa trên những căn cứ nhất định, căn cứ dùng để chứng minh các vấn đề của vụ án hình sự thường được gọi là chứng cứ. Trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, để đưa ra các quyết định hoặc bản án các cơ quan THTT đều phải căn cứ vào các chứng cứ chứng minh về tội phạm và những tình tiết khác có liên quan tới vụ án. Giải quyết vụ án hình sự chính là việc chứng minh làm rõ, tái hiện lại diễn biến của sự việc đã xảy ra, bằng việc thu thập các chứng cứ tài liệu, thông qua đó giải quyết hậu quả của hành vi tội phạm gây ra. Muốn giải quyết đúng đắn vụ án hình sự, muốn xác định sự thật khách quan, để có cơ sở kết luận đúng về hành vi phạm tội đã xảy ra thì cơ quan THTT và người THTT phải có những tài liệu, chứng cứ để chứng minh, qua đó sẽ đưa đến nhận thức đúng đắn mang tính khách quan về sự việc phạm tội và con người phạm tội. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã xây dựng nên một nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, chung nhất đối với mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Nguyên tắc đó là: trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan. Theo nguyên tắc phương pháp luận này, mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể đúng đắn, thành công và có hiệu quả khi và chỉ khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan với phát huy tính năng động chủ quan trên cơ sở và trong phạm vi điều kiện khách quan,
- 8 chống chủ nghĩa duy ý chí trong nhận thức và thực tiễn [8]. Dựa trên cơ sở lý luận trên, để đưa ra được những kết luận đúng đắn giúp giải quyết vụ án hình sự thì phải căn cứ vào những chứng cứ tài liệu thu thập một cách khách quan, đúng pháp luật chứ không thể dựa trên những ý kiến chủ quan, cá nhân. Việc đưa ra những suy đoán chủ quan thường sẽ dẫn tới những sai lầm làm oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm. Thêm vào đó, theo lý luận về nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan, quá trình nhận thức từ trực quan đến tư duy trừu tượng, từ chưa biết đến biết ít, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất [9]. Mọi hoạt động của con người đã xảy ra đều sẽ để lại những dấu vết trong thế giới khách quan được thể hiện ở những dạng vật chất khác nhau. Do đó các hành vi phạm tội cũng sẽ để lại những dấu vết trong thế giới khách quan, ví dụ như: các công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội, vết máu, dấu vân tay trên thi thể nạn nhân, vết dao đâm trên cơ thể người bị hại,… Thu thập được đầy đủ các dấu vết này, sắp xếp một cách có hệ thống giúp quá trình phân tích tổng hợp đưa ra được những kết luận chính xác, nhận thức đúng đắn được bản chất của sự việc, đảm bảo cho quá trình giải quyết vụ án hình sự được đúng đắn, chính xác, đúng người, đúng tội. Do đó có thế thấy chứng cứ là phương tiện duy nhất để chứng minh tội phạm, làm rõ sự thật của vụ án. Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về chứng cứ, tùy vào bản chất giai cấp của mỗi Nhà nước và trên cơ sở phương pháp luận nhận thức khác nhau mà có những quy định khác nhau về chứng cứ. Thêm vào đó, do chứng cứ được xác định trong vụ án là cơ sở để những người tham gia tố tụng hình sự căn cứ vào đó đưa ra ý kiến của mình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và của người khác. Nên chứng cứ được coi là đối tượng nghiên cứu ở nhiều môn khoa học pháp lý chuyên ngành. Nhiều ngành luật khác nhau cũng quy định chứng cứ là một chế định, là cơ sở cho các hoạt động pháp lý. Khi nghiên cứu về chứng cứ có rất nhiều các quan điểm khác nhau về định nghĩa chứng cứ. Vấn đề chứng cứ trong khoa học luật tố tụng hình sự hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau:
- 9 Quan điểm của các luật gia tư sản nhấn mạnh tới sự giống nhau giữa chứng cứ tố tụng và chứng cứ thông thường. Chứng cứ tố tụng là những sự kiện thông thường, là những hiện tượng như thế xuất hiện trong đời sống, những sự vật như thế, những con người như thế, những hành vi như thế của con người. Chỉ cần chúng được đưa vào phạm vi của trình tự tố tụng, trở thành biện pháp để xác định những tình tiết mà cơ quan xét xử và điều tra quan tâm, thì chúng là những chứng cứ tố tụng. Quan điểm của TS. Đỗ Văn Đương cho rằng: “Chứng cứ là những thông tin xác thực về những gì có thật liên quan tới hành vi phạm tội, được thu thập theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định mà những người và cơ quan THTT dùng làm căn cứ để xác định sự thật khách quan của vụ án”. Như vậy có thể thấy có rất nhiều các quan điểm khác nhau về chứng cứ. Trên nền tảng của học thuyết duy vật biện chứng và kinh nghiệm trong quá trình đấu tranh chống tội phạm Bộ luật tố tụng hình sự nước ta định nghĩa về chứng cứ như sau: “Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự thủ tục do Bộ luật này quy định mà Cơ quan điều tra, VKS và Tòa án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án” (khoản 1 Điều 64 BLTTHS hiện hành). Định nghĩa này về chứng cứ mang tính khái quát cao, tuân theo các quy luật khách quan của quá trình nhận thức, nêu ra được những thuộc tính, đặc điểm về hình thức và nội dung của chứng cứ làm cơ sở cho việc chứng minh tội phạm. Chứng cứ là thông tin phản ánh về những sự vật, hiện tượng có thật và thống nhất không thể tách rời một sự vật, hiện tượng cụ thể, vì vậy xem xét từng thuộc tính của chứng cứ phải trong mối liên hệ với các thuộc tính khác nhau và trong mối quan hệ tổng thể. Về mặt lý luận, chứng cứ có những thuộc tính sau: Thứ nhất, tính khách quan Theo Đại Từ điển tiếng Việt, khách quan là: “Cái tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức của con người”. Chứng cứ là những thông tin có thật, tức là phải tồn tại trong thực tế khách quan và độc lập với ý thức của con người. Những sự vật, hiện
- 10 tượng chứa đựng dấu vết của tội phạm luôn tồn tại khách quan có thể được lưu giữ ở các dạng vật chất hoặc được ghi nhận trong trí nhớ của con người. Vì vậy, chứng cứ mang tính khách quan, phản ánh sự nhận thức chủ quan với thế giới khách quan. Tội phạm là một hiện tượng xã hội mang tính tiêu cực, khi thực hiện người phạm tội phải tác động vào thế giới khách quan bằng các hành vi hành động hoặc không hành động, thông qua đó xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Việc thu thập các dấu vết của tội phạm còn để lại ở thế giới khách quan làm cơ sở cho việc chứng minh tội phạm, vì vậy cũng mang tính khách quan. Chứng cứ phải mang tính khách quan thì mới có thể phản ánh được sự thật của vụ án, những tình tiết, sự kiện đã xảy ra. Nếu chứng cứ không bảo đảm được thuộc tính khách quan, thì sẽ dẫn tới những kết luận không đúng từ đó làm cho việc giải quyết vụ án không chính xác làm oan sai, bỏ lọt tội phạm. Như vậy tính khách quan của chứng cứ chính là sự tồn tại độc lập của nó trong thế khách quan không bị phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người. Những vấn đề chứng minh trong vụ án hình sự cũng như các tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức chủ quan của con người. Do đó, nên những người THTT phải có sự nhận thức đúng đắn về hiện thực khách quan, nếu không sẽ dẫn tới suy diễn mang tính chủ quan, cá nhân vào hoạt động thu thập chứng cứ, phản ánh không đúng những gì đã đang tồn tại trong thế giới khách quan. Vì vậy nên giải quyết vụ án hình sự đòi hỏi người THTT và cơ quan THTT khi giải quyết vụ án phải xuất phát từ những thông tin tồn tại trong thực tế khách quan, tôn trọng sự thật, tránh thái độ chủ quan, nóng vội, phiến diện, định kiến, không trung thực, đồng thời phải phát huy nỗ lực chủ quan của người THTT. Thực tiễn hoạt động tố tụng cho thấy, còn nhiều vi phạm nghiêm trọng xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân có nguyên nhân là do thiếu tôn trọng khách quan, do định kiến chủ quan trong việc xác định tính khách quan của chứng cứ. Thứ hai, tính liên quan. Những thông tin, sự vật, hiện tượng có thật, tồn tại khách quan chỉ được coi là
- 11 chứng cứ khi có liên quan tới vụ án hình sự, khi nó chứng minh cho những vấn đề mà các cơ quan THTT, người THTT cần biết nhưng chưa biết trong vụ án hình sự đó. Những điều cần biết trong vụ án hình sự còn được gọi là đối tượng chứng minh của vụ án hình sự hay những vấn đề chứng minh, bao gồm: Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội, ai là người thực hiện hành vi phạm tội, có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý, có năng lực trách nhiệm hình sự hay không, động cơ, mục đích phạm tội là gì, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất, mức độ của hành vi phạm tôi gây ra, nguyên nhân, điều kiện phạm tội, những tình tiết khác có liên quan đến vụ án. Như vậy, tính liên quan của chứng cứ thể hiện mối liên hệ khách quan, cơ bản của chứng cứ với vấn đề cần phải chứng minh. Nói cách khác, đó là mối quan hệ giữa sự kiện dùng làm căn cứ chứng minh với đối tượng chứng minh [10]. Khi sử dụng một thông tin gì để làm căn cứ, cơ sở chứng minh cho quan điểm, lập luận của mình, thì vấn đề đó phải có liên quan đến việc cần chứng minh và phải có thật. Nếu vấn đề có thật mà không liên quan đến vấn đề cần chứng minh thì không chính xác, không có sức thuyết phục. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự các cơ quan THTT, người THTT có thể thu thập được nhiều tài liệu khác nhau và không thể xác định ngay được tính liên quan của tài liệu đó, vì thế cần phải thu thập rộng rãi các tài liệu tránh bỏ sót; trên cơ sở các tài liệu đã thu thập được đánh giá một cách tổng hợp để xác định được tài liệu nào có liên quan đến vụ án và loại bỏ những tài liệu không liên quan. Cơ sở lý luận của thuộc tính có liên quan của chứng cứ dựa trên nguyên tắc toàn diện của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nguyên tắc này đòi hỏi CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, VKS, Tòa án khi giải quyết vụ án hình sự, phải xem xét toàn diện các mối quan hệ có liên quan đến vụ án, rút ra được những mối quan hệ bản chất, chủ yếu để làm sáng tỏ bản chất của vụ án. Việc xác định tính liên quan của chứng cứ phụ thuộc vào nhận thức của người THTT đối với diễn biến khách quan của vụ án, và nó chỉ được đánh giá đúng khi hiểu biết và vận
- 12 dụng các quy luật khách quan. Đặc biệt, không được áp đặt tính liên quan bằng sự suy luận, suy diễn chủ quan, thiếu căn cứ khoa học của người THTT trong quá trình đánh giá các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được. Có như vậy mới có thể tránh được việc thu thập tài liệu một cách tràn lan, hoặc bỏ sót những tài liệu có liên quan. Thứ ba, tính hợp pháp Nếu như tính khách quan và tính liên quan của chứng cứ thể hiện ở bình diện khách quan, thì tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện bình diện pháp lý. Cơ sở lý luận của thuộc tính này là dựa trên nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự. Đây là nguyên tắc rất quan trọng và cơ bản của toàn bộ quá trình xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta [16]. Tính hợp pháp thể hiện ở việc các tài liệu, thông tin được chứa đựng ở những nguồn và thu thập bằng biện pháp do pháp luật tố tụng hình sự quy định. Nguồn chứng cứ được hiểu là nơi, mà từ đó, cơ quan THTT, người THTT có thể tìm ra chứng cứ trong vụ án hình sự, ví dụ như: vật chứng, lời khai, lời trình bày của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người bị bắt, bị tạm giam, bị tạm giữ, bị can, bị cáo, kết luận giám định,... Biện pháp thu thập chứng cứ là các cách thức mà cơ quan THTT, người THTT sử dụng để thu thập chứng cứ, bao gồm: khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra, giám định, hỏi cung bị can,... Những tài liệu không được phản án từ những nguồn và thu thập bằng những biện pháp không do pháp luật tố tụng hình sự quy định, thì không được coi là chứng cứ. Tính hợp pháp của chứng cứ có ý nghĩa phân biệt chứng cứ với những tài liệu có chứa đựng thông tin về tội phạm được thu thập bằng các biện pháp nghiệp vụ của CQĐT. Như vậy, ba thuộc tính của chứng cứ nói trên có mối liên hệ gắn bó hữu cơ với nhau trong thể thống nhất, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó tính khách quan, tính liên quan là mặt nội dung của chứng cứ, tính hợp pháp là mặt hình thức của chứng cứ. Tính khách quan là tiền đề của tính hợp pháp, tính liên quan; tính liên quan lại là tiền để bảo đảm cho tính hợp pháp, tính khách quan; tính hợp pháp là cơ sở pháp lý của tính khách quan và tính liên quan. Vì vậy nếu thiếu một trong ba thuộc tính đó
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn