intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thủ tục giải quyết các vụ án đối với người chưa thành niên phạm tội trên cơ sở các số liệu địa bàn tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đề ra mục đích làm sáng tỏ lý luận về thủ tục giải quyết vụ án đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật Tố tụng Hình sự Việt Nam. Qua đó, xác định những bất cập trong thực tiễn để đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện các chế định pháp luật trong thời gian tới và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là tình hình tội phạm ở lứa tuổi thanh thiếu niên đang ngày càng đa dạng và phát triển phức tạp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thủ tục giải quyết các vụ án đối với người chưa thành niên phạm tội trên cơ sở các số liệu địa bàn tỉnh Bình Dương

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VÕ HUỲNH NGỌC THỦY THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI (TRÊN CƠ SỞ CÁC SỐ LIỆU ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG) Chuyên ngành: Luật Hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí HÀ NỘI - 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Võ Huỳnh Ngọc Thủy
  3. LỜI CẢM ƠN Phải chăng tiếp tục học tập sau Đại học vẫn là hạnh phúc lớn của đa số cán bộ công chức, đặc biệt là đối với những nữ cán bộ công chức có gia đình? Bởi thế, bản thân em đã vô cùng hạnh phúc trong ngày đầu đặt chân vào giảng đƣờng dự khai giảng lớp Cao học 17, khóa học 2011–2013. Thời gian thấm thoát qua, giờ đây niềm hạnh phúc ấy đƣợc nhân lên gấp bội lần khi em bắt đầu viết những dòng Luận văn tốt nghiệp. Vậy là sau chặng hành trình ngọt ngào tình Thầy, tình bạn, em đã đi và đã đến! Em xin cảm ơn tất cả các Thầy Cô lớp Cao học 17 đã tận tình giảng dạy để em thêm trƣởng thành trong suy nghĩ và cả trong công tác chuyên môn. Em xin phép đƣợc vô vàn cảm ơn Thầy Nguyễn Ngọc Chí – Phó giáo sƣ – Tiến sĩ – Giảng viên cao cấp Bộ môn Tƣ pháp Hình sự – Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội – đã hƣớng dẫn em thực hiện Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Thủ tục giải quyết các vụ án đối với người chưa thành niên phạm tội trên cơ sở các số liệu địa bàn tỉnh Bình Dương”. Em xin trân trọng đón nhận tất cả những lời chỉ bảo, góp ý của quý Thầy Cô để bản luận văn của em cơ bản đƣợc hoàn chỉnh hầu giúp bản thân em có thêm nhiều kiến thức mới áp dụng cho thực tiễn công tác sau này. Xin cảm ơn Ba Mẹ đã nuôi dạy con thành nhân. Xin cảm ơn Quý Thầy Cô đã bồi dƣỡng em thành ngƣời có kiến thức. Ngƣời ta vẫn bảo: “Công Cha, nghĩa Mẹ, ơn Thầy” là mãi mãi, là vô tận. Thêm một lần nữa xin đƣợc gửi đến Ba Mẹ và Thầy Cô trọn vẹn niềm biết ơn sâu sắc cùng với tâm nguyện sẽ tiếp tục phấn đấu sao cho Ba Mẹ, Thầy Cô luôn đƣợc an lòng, toại nguyện…
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN .........................5 1.1. KHÁI NIỆM ..................................................................................................5 1.1.1. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên .................................................................5 1.1.2. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên phạm tội ..................................................6 1.1.3. Khái niệm thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên ............10 1.2. VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ .......12 1.2.1. Vai trò của thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên trong Tố tụng Hình sự .................................................................................12 1.2.2. Ý nghĩa của thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên trong Tố tụng Hình sự .................................................................................17 1.3. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ MỘT SỐ NƢỚC ..........................................................................................21 1.3.1. Thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên trong các Công ƣớc quốc tế.........................................................................................21 1.3.2. Thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên trong pháp luật một số nƣớc ..........................................................................................23
  5. Chƣơng 2: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ..............................................................................28 2.1. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TRƢỚC NĂM 2003 ...............................................................28 2.1.1. Thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trƣớc năm 1988 ...............28 2.1.2. Thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 1988 ...............................................................................29 2.2. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 ............................................................................................31 2.2.1. Đối tƣợng chứng minh trong giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên ....................................................................................................32 2.2.2. Quy định về ngƣời tiến hành tố tụng ...........................................................41 2.2.3. Quy định về ngƣời tham gia tố tụng............................................................44 2.2.4. Quy định của pháp luật về biện pháp ngăn chặn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội .....................................................................................49 2.2.5. Quy định của pháp luật về giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án ngƣời chƣa thành niên phạm tội ...............................................54 Chƣơng 3: THỰC TIỄN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN .................66 3.1. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG ..........................66 3.1.1. Đặc điểm tình hình ......................................................................................66
  6. 3.1.2. Số liệu thống kê tình hình giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2008–2012 [40] ....66 3.1.3. Một số số liệu thống kê khác .......................................................................69 3.1.4. Phân tích, đánh giá thực tiễn giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2008 đến 2012 trên cơ sở số liệu thống kê ..................................................................................70 3.1.5. Minh họa 02 bản án giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng (chỉ trích lược các nội dung minh họa cụ thể cho thực tiễn xét xử các vụ án người chưa thành niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương) ....................................................................75 3.1.6. Một số khó khăn trong thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự để giải quyết các vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng ........................................................................................85 3.2. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ............90 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật Tố tụng Hình sự về thủ tục giải quyết các vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên .....................................................................90 3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên ...........................................................................95 KẾT LUẬN ..............................................................................................................99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................102
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Số liệu thống kê vụ án hình sự sơ thẩm có bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2008–2012............66 Bảng 3.2: Số liệu thống kê tình hình ngƣời chƣa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng ở một số tội danh cụ thể (giai đoạn từ 2008 đến 2012) ...............................................................................................67 Bảng 3.3: Theo dõi diễn biến số ngƣời chƣa thành niên phạm tội đối với một số tội danh cụ thể (giai đoạn từ 2008 đến 2012) trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. ..........................................................................................67 Bảng 3.4: Phân tích kết quả xét xử bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2008 đến 2012 .....................................68 Bảng 3.5: Phân tích đặc điểm nhân thân số bị cáo là ngƣời chƣa thành niên đã bị xét xử tại tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn từ 2008 đến 2012 ..............68 Bảng 3.6: Số học sinh bỏ học trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng từ năm 2008 –> 2012 .......69 Bảng 3.7: Diện tích, Dân số, Mật độ dân số của các thành phố, thị xã, huyện trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng ................................................................69 Bảng 3.8: Dân số tỉnh Bình Dƣơng từ năm 2007 đến năm 2011 ...........................69 Bảng 3.9: Số liệu thống kê vụ án hình sự sơ thẩm có bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2008–2012.....................................................................................70
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm qua, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng tình hình tội phạm vẫn có chiều hƣớng gia tăng, diễn biến phức tạp, trong đó có tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện. Trong quá trình giải quyết vụ án do ngƣời chƣa thành niên gây ra, ngoài quy định chung còn phải tuân theo các quy định khác của pháp luật dành cho ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2003 đã dành một “Chƣơng” quy định thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên làm cơ sở cho các hoạt động tố tụng. Hiện nay, những quy định về thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên là một “Chƣơng” quan trọng nhất của Luật Tố tụng Hình sự. Những quy định này đã cụ thể hóa chính sách Tố tụng Hình sự, các nguyên tắc nhân đạo, dân chủ, tôn trọng, bảo đảm quyền con ngƣời trong Tố tụng Hình sự. Tuy nhiên, thực tiễn thi hành Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2003 (BLTTHS 2003) cho thấy một số quy định về thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên, ở những mức độ khác nhau đã bộc lộ những hạn chế, thiếu sót nhất định hoặc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu xét xử công bằng, dân chủ đối với vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Mặt khác, công tác giải thích, hƣớng dẫn áp dụng pháp luật Tố tụng Hình sự, trong đó có các quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội chƣa đầy đủ, chƣa kịp thời dẫn đến việc nhận thức của các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng chƣa thống nhất, gây khó khăn cho hoạt động áp dụng pháp luật trong thực tiễn giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên. Mặc dù là vấn đề quan trọng, ảnh hƣởng không những đối với việc tiến hành tố tụng mà còn tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, nhƣng việc nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến thủ tục giải quyết các vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Cho đến nay vẫn còn có những nhận thức khác nhau xung quanh các quy định về thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời 1
  9. chƣa thành niên. Bên cạnh đó, sự phát triển với tốc độ cao trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội của đất nƣớc đã làm cho nhiều vấn đề của Luật Tố tụng Hình sự, trong đó có vấn đề thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội đòi hỏi cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu, hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn, đem lại hiệu quả cao cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và tội phạm là ngƣời chƣa thành niên nói riêng trong tình hình mới. Vì lý do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên và thực tiễn xét xử những năm gần đây, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp, để tiếp tục góp phần hoàn thiện những quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên và giải quyết những vƣớng mắc của thực tiễn áp dụng Luật Tố tụng Hình sự, là việc rất cần thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Vì vậy, tôi chọn vấn đề: “Thủ tục giải quyết các vụ án đối với người chưa thành niên phạm tội trên cơ sở các số liệu địa bàn tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Luật học của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Luận văn đề ra mục đích làm sáng tỏ lý luận về thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội theo pháp luật Tố tụng Hình sự Việt Nam. Qua đó, xác định những bất cập trong thực tiễn để đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện các chế định pháp luật trong thời gian tới và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là tình hình tội phạm ở lứa tuổi thanh thiếu niên đang ngày càng đa dạng và phát triển phức tạp. Đồng thời, cũng góp phần làm sáng tỏ vấn đề bản chất của Nhà nƣớc Xã Hội Chủ Nghĩa và chính sách nhân đạo của Đảng ta, Nhà nƣớc ta đƣợc cụ thể hóa trong Bộ Luật Tố tụng Hình sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đặc biệt là việc quy định thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội chủ yếu dựa trên tiêu chí, mục đích giáo dục, cải tạo họ trở thành những công dân có ích cho xã hội là hoàn toàn đúng đắn. 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định về thủ tục giải quyết vụ án đối 2
  10. với ngƣời chƣa thành niên phạm tội theo pháp luật Tố tụng Hình sự Việt Nam, đồng thời cũng đề cập đến một số quy phạm của Bộ luật Hình sự nhằm giải quyết nhiệm vụ và đối tƣợng nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu của đề tài dựa trên những quy định về Tố tụng Hình sự kể từ khi nƣớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa đƣợc thành lập từ năm 1945 đến nay. Nhƣng trong giai đoạn trƣớc đây, những vấn đề liên quan đến thủ tục giải quyết vụ án đối với tội phạm là ngƣời chƣa thành niên chƣa đƣợc đề cập cụ thể. Do vậy, trên cơ sở tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, đề tài tập trung nghiên cứu những quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam năm 2003. Bên cạnh đó, đề tài còn kết hợp phân tích, đối chiếu, so sánh với quy định thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong pháp luật Tố tụng Hình sự một số nƣớc khác để tham khảo trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Tố tụng Hình sự Việt Nam đối với ngƣời chƣa thành niên và thực tiễn xét xử đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Phƣơng pháp thống kê - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp - Phƣơng pháp so sánh, mô tả. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Đây là đề tài nghiên cứu có hệ thống những quy định về thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên trong pháp luật Tố tụng Hình sự Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhƣ sau: 5.1. Về mặt lý luận Đề tài là kết quả nghiên cứu chuyên khảo, đề cập đến việc phân tích có hệ 3
  11. thống những quy định về thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội theo Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam, qua đó phát hiện, phân tích những tồn tại, hạn chế và đề xuất những biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện những quy định này trong hệ thống pháp luật hình sự, đem lại hiệu quả cao cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và hạn chế tội phạm là ngƣời chƣa thành niên nói riêng, đồng thời đảm bảo quy trình xét xử đƣợc thực hiện nghiêm minh, công bằng, dân chủ. 5.2. Về mặt thực tiễn Đề tài góp phần vào việc xác định đúng đắn nội dung cơ bản, cơ sở, điều kiện của việc áp dụng những quy định về thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan có thẩm quyền. Từ đó, góp phần hữu hiệu vào việc đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ vững an ninh, trật tự, thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt, xây dựng và bảo vệ vững chắc Nhà nƣớc pháp quyền Xã Hội Chủ Nghĩa, đồng thời thực hiện có hiệu quả chiến lƣợc cải cách Tƣ pháp đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 49/NQ–TW năm 2005 của Bộ Chính trị. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mục lục, phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của đề tài gồm 03 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết các vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên. Chương 2: Thủ tục giải quyết các vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam. Chương 3: Thực tiễn và các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án là ngƣời chƣa thành niên. 4
  12. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN 1.1. KHÁI NIỆM 1.1.1. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên Thuật ngữ pháp lý sử dụng phổ biến cách gọi “thành niên” và “chưa thành niên” để chỉ ngƣời ở những lứa tuổi nhất định. Đó là cách phân loại con ngƣời theo độ tuổi ngƣời lớn và trẻ em, ngƣời lớn tuổi và ngƣời ít tuổi. “Người thành niên” là ngƣời thuộc lứa tuổi đã trƣởng thành, cũng đƣợc gọi là ngƣời lớn, thanh niên, trung niên… “Người chưa thành niên” là ngƣời thuộc tuổi trẻ, chƣa thực sự trƣởng thành về thể chất và tinh thần. Tuy nhiên, việc quy định ranh giới độ tuổi thành niên và chƣa thành niên còn chƣa thống nhất giữa các quốc gia và trong các lĩnh vực xã hội. Điều đó là do điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, phong tục, tập quán của mỗi quốc gia, mỗi lĩnh vực có khác nhau. Trong Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em thông qua ngày 20/11/1989 có quy định: “Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật áp dụng đối với trẻ em đó đã có quy định độ tuổi thành niên sớm”. Các văn bản khác nhƣ Quy tắc Bắc Kinh (1985), hƣớng dẫn Riat (1990)… cũng đều thống nhất quan điểm quy định ngƣời chƣa thành niên, trẻ em là những ngƣời chƣa đến 18 tuổi. Trong khi đó, một số văn kiện của một số tổ chức thuộc Liên hiệp quốc nhƣ Quỹ Dân số (UNFPA), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) thì quy định trẻ em là những ngƣời dƣới 15 tuổi. Ở Việt Nam, cũng chƣa có sự quy định thống nhất về lứa tuổi trẻ em và ngƣời chƣa thành niên. Theo Từ điển tiếng Việt thì “Vị thành niên là người chưa đến tuổi được pháp luật công nhận là công dân với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ hay nói cách khác là người chưa đủ 18 tuổi” 5
  13. Cụ thể, trong “Luật bảo vệ, chăm sóc trẻ em” (được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 8 năm 1991) đã quy định: “Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Luật Lao động quy định trẻ em là ngƣời dƣới 18 tuổi. Trong Bộ luật Hình sự đƣợc Quốc Hội khóa X kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999 và đƣợc Chủ tịch Nƣớc ký lệnh số 01/L–CTN công bố ngày 04 tháng 01 năm 2000 theo quy định ở chƣơng X thì “người chưa thành niên là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi”. Bộ Luật Dân sự năm 2005 cũng quy định “Người từ đủ 18 tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên” (Điều 18) Tóm lại, theo nghĩa chung nhất thì “Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi”. Ngƣời chƣa thành niên chủ yếu đang độ tuổi trẻ em, cũng có ngƣời mới chuyển từ độ tuổi trẻ em sang ngƣời lớn. Ở chừng mực nhất định, khái niệm về trẻ em và ngƣời chƣa thành niên tƣơng đối thống nhất, trùng nhau ở độ tuổi dƣới 16. Còn ngƣời chƣa thành niên bao gồm cả lứa tuổi trẻ em dƣới 16 tuổi và có thêm độ tuổi từ 16 đến dƣới 18 tuổi. Về sự phát triển tâm – sinh lý của con ngƣời thì số ngƣời từ 16 đến dƣới 18 tuổi về thể chất và tinh thần phát triển hoàn thiện hơn độ tuổi dƣới 16. Nhƣ vậy, ngƣời chƣa thành niên gồm cả những ngƣời còn non nớt phát triển chƣa đầy đủ, chƣa toàn diện và cả những ngƣời tuy đã phát triển nhƣng chƣa hoàn thiện về mọi mặt. Chính vì vậy, ở lứa tuổi này, Nhà nƣớc và xã hội cần quan tâm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, tạo những điều kiện thuận lợi nhất để cho họ trở thành ngƣời có ích cho xã hội. 1.1.2. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên phạm tội “Người chưa thành niên phạm tội” là thuật ngữ sử dụng trong khoa học pháp luật hình sự và các khoa học gần gũi khác. Mặc dù Bộ Luật TTHS và Bộ Luật Hình sự đều có dành một “Chƣơng” riêng để quy định về ngƣời chƣa thành niên phạm tội, nhƣng lại không có khái niệm lập pháp chính thức thế nào là “Người chưa thành niên phạm tội”. Bộ Luật Hình sự năm 1985 cũng nhƣ Bộ Luật Hình sự năm 1999 khi nói tới ngƣời chƣa thành niên phạm tội chỉ đƣa ra một khái niệm gián tiếp thông qua việc quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. 6
  14. Theo Điều 12 Bộ Luật Hình sự năm 1999 thì ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, còn ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi thì chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Theo Điều 68 Bộ Luật Hình sự năm 1999 cũng quy định: “Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này.” Ở nƣớc ta, pháp luật hình sự quy định ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong độ tuổi này, ngƣời chƣa thành niên đã bắt đầu phát triển nhanh về tâm sinh lý. Họ đã có thể tự ý thức đƣợc hành vi của mình, ý thức đƣợc phần nào việc gì đúng pháp luật, việc gì là sai trái, bị pháp luật cấm. Thuật ngữ “Người chưa thành niên phạm tội” đề cập đến vấn đề vừa mang ý nghĩa về phƣơng diện đạo đức, pháp lý mà còn có ý nghĩa về phƣơng diện thực tế, thống kê. Trong thực tế, còn nhiều tồn tại vƣớng mắc gây tranh cãi khi xác định một cá nhân có phải là ngƣời chƣa thành niên phạm tội hay không. Trƣớc hết, phải kể đến khó khăn vƣớng mắc trong việc xác định độ tuổi của một ngƣời khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong những trƣờng hợp không rõ ràng về ngày, tháng, năm sinh. Thứ hai, là khó khăn trong việc xác định hành vi nguy hiểm cho xã hội mà ngƣời chƣa thành niên thực hiện có phải là tội phạm hay không phải là tội phạm, vì rất khó phân biệt tội phạm với các hành vi vi phạm pháp luật khác. Ví dụ: Tội trộm cắp tài sản, thì Khoản 1 Điều 138 Bộ Luật Hình sự năm 1999 quy định “Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”. Mặt khác, việc thống kê các vụ phạm tội của ngƣời chƣa thành niên vẫn còn nhiều bất cập, số lƣợng chƣa đầy đủ và chƣa chính xác bởi lẽ, các tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện đƣợc phát hiện chỉ là một phần trong số rất nhiều vụ phạm pháp hình sự đã và đang xảy ra. 7
  15. Từ những phân tích trên, có thể kết luận rằng: “Người chưa thành niên phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự chưa đầy đủ do sự hạn chế bởi các đặc điểm về tâm sinh lý và đã có lỗi (cố ý hoặc vô ý) trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ Luật Hình sự quy định là phạm tội” [14] Đặc điểm ngƣời chƣa thành niên là ngƣời chƣa phát triển một cách đầy đủ về tâm sinh lý, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi còn nhiều hạn chế, dễ bị kích động, dụ dỗ, lôi kéo vào việc thực hiện tội phạm, nhƣng cũng dễ uốn nắn, cải tạo, giáo dục họ trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Đƣờng lối xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc quy định tại chƣơng X của Bộ Luật Hình sự. Theo đó, việc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ, uốn nắn, sửa sai, giúp họ phát triển, hoàn thiện về nhận thức và về hành vi phù hợp với xã hội, không áp dụng hình phạt chung thân, tử hình, hình phạt bổ sung đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Ở đây, cũng cần phân biệt khái niệm “Người chưa thành niên phạm tội” và khái niệm “tội phạm do người chưa thành niên gây ra” – “Người chưa thành niên phạm tội” dùng để chỉ một dạng chủ thể đặc biệt của tội phạm là ngƣời chƣa thành niên. – “Tội phạm do người chưa thành niên gây ra” dùng để chỉ tội phạm đã đƣợc thực hiện trên thực tế bởi ngƣời chƣa thành niên. Tội phạm do ngƣời chƣa thành niên gây ra bao giờ cũng gắn liền với một ngƣời chƣa thành niên có hành vi phạm tội cụ thể nhƣng không phải mọi trƣờng hợp một ngƣời chƣa thành niên thực hiện hành vi phạm tội đều trở thành tội phạm. Điều 68 Bộ Luật Hình sự quy định: “Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của phần chung Bộ Luật không trái với quy định của Chương này”. Theo Điều Luật trên, về nguyên tắc, khi giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự của ngƣời chƣa thành niên phạm tội phải căn cứ trƣớc hết vào các quy định của chƣơng X phần chung, đồng thời cũng phải vận dụng các quy định khác của Phần 8
  16. chung Bộ Luật Hình sự nhƣ: Cơ sở pháp lý của trách nhiệm hình sự, nguyên tắc xử lý, các quy định về tội phạm, về hình phạt… nhƣng khi vận dụng các quy định đó thì không đƣợc trái với những quy định của chƣơng X Bộ Luật Hình sự này. Nhƣ vậy, theo điều luật này, thì pháp luật hình sự Việt Nam không buộc ngƣời dƣới 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi mà họ thực hiện có những dấu hiệu của tội phạm cụ thể đƣợc quy định trong Bộ Luật Hình sự. Những ngƣời trong lứa tuổi này nói chung không có năng lực trách nhiệm hình sự, họ chƣa có ý thức về hành vi phạm pháp. Cá biệt có em tuy dƣới 14 tuổi nhƣng đã sớm có ý thức tƣơng đối đầy đủ về các hành động sai trái, nhất là về các hành động có tính chất nguy hiểm lớn cho xã hội. Tuy nhiên, đối với các em đó việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế hành chính có tính chất giáo dục nhƣ biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn hoặc biện pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng, thì vừa đạt yêu cầu cải tạo các em đó, đồng thời lại thỏa mãn đƣợc yêu cầu phòng ngừa chung. Nếu đƣa các em dƣới 14 tuổi ra xử lý về hình sự sẽ không có lợi cho bản thân các em đó và cho xã hội. Mặt khác, thực tế cho thấy các em dƣới 14 tuổi thực hiện các hành vi có dấu hiệu của tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng cũng không nhiều. Mặc dù ngƣời từ đủ 14 tuổi đến chƣa đủ 16 tuổi là ngƣời đã có năng lực trách nhiệm hình sự, nhƣng thực tiễn xét xử cho thấy năng lực trách nhiệm hình sự của họ còn rất hạn chế. Do vậy, ngƣời chƣa thành niên trong độ tuổi này chỉ đƣợc coi là có năng lực trách nhiệm hình sự trong những trƣờng hợp nhất định. Thông thƣờng, ngƣời chƣa thành niên có thể nhận thức đƣợc tính chất của một số hành vi gây nguy hiểm cao cho xã hội nhƣ: giết ngƣời, cố ý gây thƣơng tích, hiếp dâm, cƣớp tài sản, trộm cắp tài sản…Tuy nhiên, có những hành vi có tính chất đặc biệt nguy hiểm cho xã hội, thì trình độ nhận thức của họ rất yếu ớt, thậm chí không nhận thức đƣợc. Ví dụ: Tội xâm phạm an ninh quốc gia… Cho nên, trong điều tra, truy tố và xét xử cần phải chú ý phân biệt giữa 2 lứa tuổi của ngƣời chƣa thành niên phạm tội là: lứa tuổi từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi và lứa tuổi từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi để xác định trách nhiệm hình sự cho chính xác, đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách hình sự của Nhà nƣớc đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. 9
  17. 1.1.3. Khái niệm thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên Theo Từ điển tiếng Việt thì “thủ tục” đƣợc hiểu là “Thứ tự và cách thức làm việc theo một trật tự đã được quy định”. Thủ tục giải quyết các vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên đƣợc quy định trong Bộ Luật Tố tụng Hình sự là thủ tục đặc biệt đƣợc áp dụng đối với ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo từ 14 tuổi tròn cho đến dƣới 18 tuổi. Ngƣời chƣa thành niên là ngƣời đang ở lứa tuổi mà khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội bị hạn chế và đôi khi còn bị tác động mạnh mẽ của những điều kiện bên ngoài. Chính sách hình sự của Nhà nƣớc ta đối với ngƣời chƣa thành niên chủ yếu là giáo dục và giúp đỡ họ sửa chữa những sai lầm, tạo điều kiện cho họ phát triển lành mạnh để trở thành những công dân có ích cho xã hội. Vì vậy, thủ tục giải quyết vụ án cũng phải đƣợc quy định sao cho phù hợp với ngƣời chƣa thành niên. Theo Bộ Luật Tố tụng Hình sự nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên đƣợc tiến hành theo trình tự đặc biệt quy định tại chƣơng XXXII gồm 10 điều (từ Điều 301 đến Điều 310). Theo Điều 68 Bộ Luật Hình sự năm 1999 thì “Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của phần chung Bộ luật không trái với những quy định của Chương này”. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, để xác định chính xác tuổi của ngƣời chƣa thành niên, các cơ quan tiến hành tố tụng cần phải căn cứ vào giấy khai sinh và những tài liệu cần thiết khác. Trƣờng hợp ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo lúc phạm tội chƣa đủ 18 tuổi, nhƣng khi phát hiện đƣợc tội phạm họ đã đủ 18 tuổi thì không áp dụng thủ tục này. Điều 301 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 quy định về phạm vi áp dụng của thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên: “Thủ tục tố tụng đối với người bị 10
  18. bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là người chưa thành niên được áp dụng theo quy định của Chương này đồng thời theo những quy định khác của Bộ luật này không trái với những quy định của Chương này” So với quy định trƣớc đây (Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 1988), quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2003 đã mở rộng đối tƣợng áp dụng không chỉ đối với bị can, bị cáo mà còn áp dụng cả đối với ngƣời bị bắt và ngƣời bị tạm giữ. Về phạm vi áp dụng cũng đƣợc xác định rõ, đối với ngƣời chƣa thành niên ngoài việc áp dụng những quy định của chƣơng XXXII Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2003, khi tiến hành tố tụng cơ quan có thẩm quyền còn phải chú ý áp dụng những quy định khác của Bộ Luật Tố tụng Hình sự không trái với những quy định của Chƣơng này. Bộ Luật Tố tụng Hình sự quy định thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên nhƣ trên là nhằm mục đích sau đây: – Khắc phục những thiếu sót trong công tác điều tra, truy tố, xét xử. – Đƣa ra những biện pháp xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội phù hợp với những quy định của pháp luật. – Kết hợp hài hòa giữa các biện pháp cƣỡng chế và giáo dục, thuyết phục, tạo ra những điều kiện cần thiết để ngƣời chƣa thành niên biết sửa chữa những sai lầm, sớm cải tạo trở thành ngƣời lƣơng thiện, có ích cho xã hội. – Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ngƣời chƣa thành niên. Nhƣ vậy, “Thủ tục giải quyết vụ án đối với người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam là tổng hợp các quy định đặc biệt thể hiện nguyên tắc nhân đạo của chính sách của Nhà nước trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với những vụ án mà người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc bị kết án là người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi, nhằm giải quyết một cách khách quan và đúng pháp luật, đồng thời bảo vệ một cách vững chắc các quyền lợi hợp pháp của họ trong các hoạt động tố tụng hình sự”. 11
  19. 1.2. VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 1.2.1. Vai trò của thủ tục giải quyết vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên trong Tố tụng Hình sự 1.2.1.1. Về người tiến hành tố tụng Khoản 1 Điều 302 Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2003 quy định: “Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán tiến hành tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội phải là người có những hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục cũng như về hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm của người chưa thành niên”. Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2003 quy định những ngƣời tiến hành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên phải có các tiêu chuẩn nhƣ trên là cần thiết. Bởi vì, thái độ không coi trẻ em phạm tội là đối tƣợng ngoại lai của xã hội, là phần tử xấu cần phải trừng trị chỉ có thể có đƣợc khi những ngƣời này có hiểu biết về tâm tƣ, tình cảm của ngƣời chƣa thành niên phạm tội, thực sự thông cảm và yêu thƣơng các em, qua đó giúp các em nhận thức đƣợc lỗi lầm, tự giác sửa chữa để trở thành công dân có ích cho xã hội. Thực tiễn cho thấy, lòng nhân đạo và sự bao dung có sức cảm hóa mạnh mẽ, nhƣng điều đó chỉ có thể có đƣợc ở những ngƣời có trình độ hiểu biết về ngƣời chƣa thành niên. Nói cách khác, những ngƣời tiến hành tố tụng phải có kiến thức cần thiết để biết đặt mình vào vị trí các em, hiểu các em và qua đó phân tích, phán xét làm sáng tỏ những vấn đề, tình tiết có liên quan đến vụ án để ra một bản án thích hợp theo quy định của pháp luật, lại vừa có tính thuyết phục, có ý nghĩa chính trị, xã hội cao và đồng thời có hiệu quả giáo dục. Chỉ khi có những hiểu biết nhất định về tâm lý ngƣời chƣa thành niên cùng với kinh nghiệm đấu tranh phòng, chống tội phạm của ngƣời chƣa thành niên, ngƣời tiến hành tố tụng mới có thể xác định đƣợc hƣớng tiếp cận và tác động tâm lý, tạo đƣợc lòng tin và thái độ hợp tác, cầu thị từ phía ngƣời chƣa thành niên trong hoạt động tố tụng. Điều này không chỉ đƣợc quy định trong Bộ Luật Tố tụng Hình sự của nƣớc ta mà còn đƣợc quy định ở Luật Tố tụng Hình sự của hầu hết các nƣớc trên thế giới. Bên cạnh đó, 12
  20. quy chế Bắc Kinh cũng chỉ rõ: “Ở thành phố lớn cần thành lập những đơn vị cơ sở đặc biệt chuyên giải quyết những trường hợp liên quan tới người chưa thành niên”. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 302 Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2003, thì khi tiến hành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên, yêu cầu đặt ra là Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán phải là những ngƣời có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục, cũng nhƣ về hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm của ngƣời chƣa thành niên chứ không nhất thiết phải là những ngƣời đƣợc đào tạo về lĩnh vực đó. Thực tế ở nƣớc ta hiện nay cũng chƣa có cơ quan tiến hành tố tụng chuyên trách để điều tra, truy tố và xét xử đối với ngƣời chƣa thành niên. Đối với Hội thẩm khi tham gia xét xử những vụ án mà bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, Luật không quy định phải có những điều kiện trên, nhƣng trong Hội đồng xét xử phải có một Hội thẩm nhân dân là giáo viên hoặc cán bộ Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh. Thật vậy, nghiên cứu để tìm hiểu những đặc điểm về tâm lý lứa tuổi ngƣời chƣa thành niên là một hoạt động không thể thiếu đối với ngƣời tiến hành tố tụng. Nhìn một cách tổng quát ngƣời chƣa thành niên thuộc lứa tuổi đang ở giai đoạn hoàn thiện cả về thể chất và nhân cách. Đây là thời kỳ phát triển nhanh của các yếu tố thể chất và tâm lý. Các nhà tâm lý học gọi đây là “giai đoạn quá độ” từ nhân cách của trẻ em đến nhân cách của ngƣời lớn. ● Về đặc điểm sinh lý Ở độ tuổi chƣa thành niên, các em bắt đầu phát triển nhanh về chiều cao, trọng lƣợng cơ thể và tiến tới sự phát triển khá hoàn chỉnh về giới. Sự thay đổi về thể chất cũng kéo theo một số đặc điểm về tâm lý. ● Về đặc điểm tâm lý Ngƣời chƣa thành niên phạm tội cũng có những đặc điểm tâm lý tƣơng tự nhƣ trẻ em cùng độ tuổi. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố tác động dẫn tới việc thực hiện hành vi lệch chuẩn và vi phạm pháp luật. Với mong muốn thoát khỏi sự ràng buộc của gia đình, nhà trƣờng và xã hội, ngƣời chƣa thành niên coi sự chỉ bảo, giám sát của ngƣời lớn nhƣ một thứ xiềng xích cần cởi bỏ. Họ ghét sự áp đặt của ngƣời lớn, 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2