Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn "Thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn thành phố Hà Nội" là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công tố vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội, từ thực tiễn của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hành quyền công tố vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn thành phố Hà Nội
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN CÔNG THÀNH THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM SỞ HỮU DO NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2022
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN CÔNG THÀNH THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM SỞ HỮU DO NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Sơn Hà Nội - 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Công Thành
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, cho phép tác giả bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đối với TS. Nguyễn Tiến Sơn đã chỉ dẫn tận tình, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ. Tác giả cũng dành lời cảm ơn đến các giảng viên của trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy lớp Cao học K2 (2020 – 2022). Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận được nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ của các cơ quan, các đồng nghiệp và các bạn cùng khóa. Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở bên động viên và hỗ trợ tác giả trong quá trình học tập, làm việc và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2022 Tác giả Nguyễn Công Thành
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM SỞ HỮU DO NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm các vụ án xâm phạm sở hữu 7 1.1.1. Khái niệm các tội xâm phạm sở hữu 7 1.1.2. Đặc điểm các tội xâm phạm sở hữu 9 1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, đối tượng, phạm vi thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 12 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 12 1.2.2. Ý nghĩa thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 17 1.2.3. Đối tượng, phạm vi thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 19 CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM SỞ HỮU DO NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 25 2.1. Quy định của pháp luật về thực thành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 25 2.1.1. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 25 2.1.2. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố đối với vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 28 2.1.3. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 31 2.2. Thực tiễn thực thành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn thành phố Hà Nội 32 2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và tình hình tội phạm xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 32
- 2.2.2. Kết quả thực thành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn thành phố Hà Nội 40 2.3. Tồn tại, hạn chế của hoạt động thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân 46 2.3.1. Tồn tại, hạn chế của hoạt động thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn TP. Hà Nội 46 2.3.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế của hoạt động thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn TP. Hà Nội 48 CHƯƠNG 3. YÊU CẦU, GIÁP PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM SỞ HỮU DO NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI 57 3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 57 3.1.1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 57 3.1.2. Yêu cầu xử lý, giáo dục, phòng ngừa người dưới 18 tuổi phạm tội các tội xâm phạm sở hữu 58 3.1.3. Yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm quyền sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 61 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 63 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 63 3.2.2. Các giải pháp khác nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 66 KẾT LUẬN 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự VKS: Viện kiểm sát VKSND: Viện kiểm sát nhân dân CQĐT: Cơ quan điều tra ĐTV: Điều tra viên KSV: Kiểm sát viên
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ 2.1. Số bị can là người chưa thành niên bị truy tố về các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ năm 2017 – 2021 33 Bảng 2.2. Cơ cấu số bị can là người chưa thành niên phạm các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ năm 2017 – 2021 34 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu số bị can là người chưa thành niên phạm các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ năm 2017 – 2021 34 Bảng 2.4. Các trường hợp Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố yêu cầu khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can là người dưới 18 tuổi 37 Bảng 2.5. Các trường hợp VKSND thực hành quyền công tố hủy bỏ quyết định khởi tố, không khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin về tội phạm vụ án người dưới 18 tuổi phạm tội 38 Bảng 2.6. Các trường hợp VKSND thực hành quyền công tố khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can 39 Bảng 2.7. Các trường hợp Viện kiểm sát áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn TP. Hà Nội 40
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề người chưa thành niên phạm tội không những là hiện tượng tiêu cực mà còn là vấn đề nhức nhối, bức xúc của xã hội được nhiều nước trên thế giới đặc biệt quan tâm và đề ra các giải pháp đấu tranh, phòng ngừa. Trong những năm qua, tình hình tội phạm ở nước ta ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp, trong đó có các tội xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội xảy ra ở các thành phố lớn, như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh... Các tội phạm này có tính chất, mức độ, hậu quả hành vi phạm tội ngày càng tinh vi, nguy hiểm; thủ đoạn phạm tội ngày càng manh động, không những xâm phạm quyền sở hữu tài sản mà còn tác động xấu đến an ninh, trật tự, gây bức xúc trong xã hội, đặc biệt tác động và ảnh hưởng xấu đến xu hướng phát triển của tầng lớp thanh thiếu niên trong thời kỳ hội nhập và phát triển đất nước. Viện kiểm sát nhân dân với chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, bảo đảm không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm. Đặc biệt, đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, công tác thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong những năm qua đã được quan tâm và có nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm đấu tranh, phòng ngừa có hiệu quả, bảo đảm xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật và tạo điều kiện để người dưới 18 tuổi phạm tội có điều kiện, cơ hội sửa chữa lỗi lầm, trở thành người có ích cho xã hội. Công tác thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong những năm qua đã phần nào đáp ứng yêu cầu về việc đảm bảo việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội là phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm. Đứng trước yêu cầu đó, trong những năm qua, công tác tổng kết thực tiễn đấu tranh phòng, chống các tội phạm xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn TP. Hà Nội tuy đã đạt được những kết quả nhất định nhưng trong công tác 1
- thực hành quyền công tố đối với loại tội phạm này còn có những hạn chế nhất định, như: Vẫn còn tình trạng lạm dụng việc bắt, tạm giữ, tạm giam người chưa thành niên hoặc tuyên phạt hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi mà chưa quan tâm đến tâm lý, độ tuổi, điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân phạm tội; chưa chú trọng sử dụng các biện pháp giám sát, giáo dục phòng ngừa tại gia đình, nhà trường và cộng đồng; chưa bảo đảm quyền cơ bản của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi đặc biệt là quyền bào chữa; đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán chưa được đào tạo chuyên sâu về tâm lý học, về khả năng giao tiếp, làm việc với bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích một cách khách quan, toàn diện, hệ thống thực tiễn công tác này trên địa bàn TP. Hà Nội nhằm đề ra giải pháp nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội. Vì vậy, việc chọn đề tài “Thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và rất cần thiết trong tình hình hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Công tác thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội của Viện kiểm sát nhân dân nói chung, thực tiễn trên địa bàn Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội nói riêng mang tính chất đặc thù, nên chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách trực tiếp vấn đề này. Tuy nhiên, một số công trình có liên quan nghiên cứu các vấn đề về thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong vụ án hình sự và tội phạm chưa thành niên, dưới các khía cạnh, góc độ khác nhau, như: Bài viết "Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực hành quyền công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay" của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Tiến Sơn với đề tài ““Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự Việt Nam”, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2012. 2
- Bài viết "Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp" của Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự về trật tự xã hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đăng trên Cổng thông tin điện tử VKSNDTC ngày 10/11/2014. Bộ Tư pháp năm 2000; hay cuốn: Thủ tục điều tra và xét xử liên quan đến trẻ em và NCTN: Đánh giá về các thủ tục nhạy cảm đối với trẻ em của Tòa án nhân dân (TAND); Trường Cao đẳng Kiểm sát Hà Nội với công trình: Đào tạo kiểm sát viên làm việc với NCTN (Sách dự án Danida). Luận văn thạc sỹ của Võ Huỳnh Ngọc Thủy với đề tài “Thủ tục giải quyết các vụ án đối với người chưa thành niên (trên cơ sở số liệu của địa bàn tỉnh Bình Dương)” năm 2013, luận văn thạc sỹ của Bùi Ngọc Tú với đề tài “nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi kiểm sát điều tra” năm 2013, luận văn thạc sỹ của Vũ Thị Anh Đào với đề tài “Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với bị can, bị cáo là NCTN” năm 2014. Luận văn thạc sỹ luật học của Vũ Thị Thu Quyên về "Hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội ở Việt Nam hiện nay” năm 2003. Nguyễn Đình Gấm: "Nguyên nhân tâm lý xã hội của tội phạm vị thành niên", Tạp chí Tâm lý học số 5, năm 2002. Trương Minh Mạnh: "Phân loại tội phạm với việc qui định trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên", Tạp chí Kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao số 8, tháng 4 năm 2002. Tác giả Nguyễn Đức Mai với bài viết: Áp dụng các quy định của BLTTHS về thủ tục tố tụng đối với NCTN phạm tội đăng trên Tạp chí Kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao số 6 tháng 3 năm 2007. Tác giả Mai Bộ với bài viết: Hoàn thiện các quy định của BLTTHS về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với NCTN phạm tội đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 6 tháng 3 năm 2007. Tác giả Phan Trung Hoài với bài viết: Vấn đề bảo đảm quyền bào chữa của NCTN phạm tội đăng trên Tạp chí Kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao số 6 tháng 3 năm 2007. 3
- Tác giả Phạm Hồng Quân với bài viết: Về chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự đăng trên Tạp chí khoa học, ĐH Quốc gia Hà Nội, Luật học số 28 năm 2012. Tác giả Trần Thị Minh Thư với bài viết: “Kỹ năng của Kiểm sát viên khi thụ lý, giải quyết các vụ án do người chưa thành niên phạm tội” đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 07, năm 2014. Tuy vậy, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về thực hành quyền công tố các tội xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về vấn đề này ở cấp độ Thạc sĩ. Những bài viết, sách chuyên khảo và các công trình khoa học nêu trên là những tài liệu tham khảo rất hữu ích và có giá trị trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn. 3. Mục đích, nhiệm vụ 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công tố vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội, từ thực tiễn của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hành quyền công tố vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ cơ sở lý luận, xác định các khái niệm có liên quan đến tội phạm dưới 18 tuổi, thực hành quyền công tố vụ án xâm phạm sở hữu của VKSND. - Phân tích, đánh giá tình hình tội phạm xâm phạm sở hữu ở thành phố Hà Nội; thực trạng thực hành quyền công tố vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện, từ thực tiễn tại Thành phố Hà Nội; trên cơ sở đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế trong công tác này, nguyên nhân những hạn chế đó. - Xác định các quan điểm, đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hành quyền công tố vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện, từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay. 4
- 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1 . Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác thực hành quyền công tố vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện tại TP. Hà Nội. 4.2 . Phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi đối tượng nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thực hành quyền công tố (từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự) đối với các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội. - Về thời gian, không gian: Đánh giá tình hình tội phạm xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn thành phố Hà Nội và thực trạng công tác thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội trong 05 năm (từ năm 2017 đến năm 2021). 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận văn được dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; căn cứ vào quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường pháp chế trong đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm nói chung và tội phạm dưới 18 tuổi nói riêng, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đối với hoạt động của các cơ quan công quyền trong đó có hoạt động của cơ quan tư pháp, VKS phải phát huy tính dân chủ, công khai, minh bạch, đặc biệt là quan điểm chỉ đạo của Đảng về cải cách tư pháp được thể hiện trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: Trong luận văn, tác giả áp dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật làm cơ sở đánh giá các vấn đề. Để đạt được hiệu quả cao, tác giả sẽ kết hợp phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, logic ... để nghiên cứu các vấn đề đưa ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn nghiên cứu 5
- Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu tương đối toàn diện và hệ thống về thực hành quyền công vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội, từ thực tiễn của thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, luận văn có một số đóng góp khoa học mới sau: - Luận văn xây dựng được khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò của thực hành quyền công tố vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện, từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Xác định và phân tích các yếu tố bảo đảm áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện, từ thực tiễn thành phố Hà Nội. - Đánh giá khách quan, toàn diện về thực trạng, làm rõ nguyên nhân, những hạn chế của hoạt động thực hành quyền công tố vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện, từ thực tiễn ở thành phố Hà Nội từ năm 2016 đến năm 2020. - Đưa ra quan điểm và một số giải pháp bảo đảm thực hành quyền công tố vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện, từ thực tiễn thành phố Hà Nội trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN trong giai đoạn hiện nay. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong các Trường Đại học chuyên ngành luật và không chuyên ngành luật, hệ thống các trường chính trị của Đảng hoặc kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các Điều tra viên, kiểm sát viên… 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội Chương 2: Quy định của pháp luật và thực tiễn thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn TP. Hà Nội Chương 3: Yêu cầu, giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 6
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM SỞ HỮU DO NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI 1.1. Khái niệm, đặc điểm các vụ án xâm phạm sở hữu 1.1.1. Khái niệm các tội xâm phạm sở hữu * Khái niệm quyền sở hữu: Quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức và một trong những quyền được ghi nhận tại các bản Hiến pháp của nước ta, quyền này được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Theo quy định tại Điều 158 BLDS năm 2015 thì Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. Còn Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. *Khái niệm các tội xâm phạm sở hữu: Các tội xâm phạm sở hữu là những tội phạm được quy định tại Chương XVI của BLHS, gồm 13 điều luật, từ Điều 168 đến Điều 180 BLHS. Do đó, để hiểu được khái niệm tội xâm phạm sở hữu, trước hết cần làm rõ khái niệm tội phạm. Theo đó, Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.1 Như vậy, tội xâm phạm sở hữu là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một 1 Điều 8 BLHS năm 2015 7
- cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. *Khái niệm vụ án xâm phạm sở hữu: Theo đó, Vụ án hình sự được hiểu là vụ việc có dấu hiệu tội phạm đã được quy định trong Bộ luật hình sự và đã được cơ quan điều tra ra lệnh khởi tố vụ án để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được quy định ở Bộ luật tố tụng hình sự. Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm vụ án xâm phạm sở hữu là vụ việc mà người nào đó đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân, và đã được cơ quan điều tra ra lệnh khởi tố vụ án để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được quy định ở Bộ luật tố tụng hình sự. *Khái niệm người dưới 18 tuổi phạm tội: Người dưới 18 tuổi phạm tội được hiểu là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội một cách cố ý hoặc vô ý, bị luật hình sự quy định là tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. *Quy định về thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm quyền sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện: Theo đó, các quy định về thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm quyền sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện, bao gồm các quy định về tội xâm phạm quyền sở hữu, được quy định tại các Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), Điều 168 (Tội cướp tài sản), Điều 170 (Tội cưỡng đoạt tài sản), Điều 171 (Tội cướp giật tài sản), Điều 173 (Tội rrộm cắp tài sản), Điều 178 (Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản) trong Bộ luật Hình sự và các quy định về thực hành 8
- quyền công tố, được quy định tại các Điều 161, 162, 163, 164, 165, Điều 236 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng hình sự. 1.1.2. Đặc điểm các tội xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội * Chủ thể: Để trở thành chủ thể của các tội xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện, trước hết phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi do BLHS quy định. Theo đó, họ phải không thuộc trường hợp đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.2 Ngoài ra, họ còn phải đạt đến độ tuổi do BLHS quy định, cụ thể: Họ là người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi, hoặc người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 168 (Tội cướp tài sản), Điều 169 (Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), Điều 170 (Tội cưỡng đoạt tài sản), Điều 171 (Tội cướp giật tài sản), Điều 173 (Tội trộm cắp tài sản), Điều 178 (Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản) (Điều 12 BLHS). * Khách thể: Khách thể của tội xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện là quan hệ sở hữu được luật hình sự bảo vệ bị xâm phạm bởi hành vi phạm tội. Theo đó, hành vi nguy hiểm cho xã hội đã gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu được luật hình sự bảo vệ, đó là sự xâm phạm đến các quyền cụ thể như: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt về tài sản. Bên cạnh đó, hành vi nguy hiểm cho xã hội còn có thể xâm phạm đến các khác thể khác là quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu. Hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến các quan hệ sở hữu thông qua việc tác động lên đối tượng cụ thể là tài sản, thông qua đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ sở hữu. * Mặt khách quan: Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu là biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của tội phạm xâm phạm sở hữu, bao gồm hành vi phạm tội, hậu 2 Điều 21 BLHS năm 2015 9
- quả của tội phạm và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội với hậu quả của tội phạm, những dấu hiệu này diễn ra và tồn tại ở thế giới khách quan. Trong đó, hành vi nguy hiểm cho xã hội là yếu tố quan trọng nhất và mang tính quyết định trong việc xác định cấu thành tội phạm. Hành vi nguy hiểm cho xã hội của các tội xâm phạm sở hữu được hiểu là hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu được Luật hình sự bảo vệ. Theo đó, quan hệ tài sản là quan hệ chủ yếu, bên cạnh đó còn có các quan hệ khác như tính mạng, sức khỏe, trật tự an, an toàn xã hội...Biểu hiện của hành vi xâm phạm các quyền sở hữu nói chung và tội xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện nói riêng chủ yếu là bằng hành động, như: hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản; hành vi bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản; hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản; công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác; hành vi trộm cắp tài sản; hành vi bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác; hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bên cạnh đó hành vi phạm tội của một số tội trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu có thể được thực hiện dưới dạng không hành động, như: hành vi vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác; hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Đối với các tội xâm phạm sở hữu nói chung, xâm phạm sở hữu do người chưa thành niên thực hiện nói riêng thì tính chất chiếm đoạt là đặc trưng của hành vi phạm tội. Tuy nhiên, có một số tội được xếp vào nhóm các tội xâm phạm sở hữu nhưng hành vi không có tính chất chiếm đoạt, như: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178); Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Điều 179); Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (Điều 180). Ngoài hành vi nguy hiểm cho xã hội thì hậu quả thiệt hại là một trong những yếu tố thuộc mặt khách quan của hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu do người chưa 10
- thành niên thực hiện. Đặc trưng về hậu quả của các tội xâm phạm sở hữu là hậu quả mà các hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra chủ yếu là thiệt hại về tài sản. Hậu quả thiệt hại về tài sản là căn cứ để đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Đặc biệt, một số tội xem định lượng tài sản bị thiệt hại là căn cứ để xác định có truy cứu trách nhiệm hình sự hay chỉ là hành vi vi phạm, như: hành vi công chiếm đoạt tài sản, hành vi trộm cắp tài sản, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thiệt hại có giá trị từ 2.000.000 đồng; hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi mức thiệt hại có giá trị từ 4.000.000 đồng; hành vi chiếm giữ trái phép tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hậu quả thiệt hại là từ 10.000.000 đồng. Ngoài ra, trong hầu hết các tội xâm phạm quyền sở hữu thì hậu thiệt hại còn là cơ sở để xác định khung hình phạt, như: đối với hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản thi hành vi phạm tội thuộc khoản 1 Điều 172 BLHS khi thiệt hại từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, thuộc Khoản 2, khi thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, thuộc khoản 3, khi thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Như đã trình bày trên, nên cạnh là những thiệt hại về tài sản thì đối với một số tội, hậu quả thiệt hại còn có thể là thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, như: Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Ngoài ra, để được xem là hậu quả của hành vi xâm phạm quyền sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện, yêu cầu giữa hậu quả thiệt hại và hành vi xâm phạm sở hữu phải có mối quan hệ nhân quả, hành vi là cái có trước, hậu quả thiệt hại phải là cái có sau và là kết quả của hành vi xâm phạm sở hữu. *Mặt chủ quan: Mặt chủ quan của tội phạm xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện là mặt bên trong của tội phạm, phản ánh trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi xâm phạm sở hữu và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra. Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm: Lỗi và động cơ mục đích khi thực hiện hành vi phạm tội, trong đó quan trọng nhất là yếu tố lỗi của chủ thể khi thực hiện hành vi phạm tội. Đối với 11
- các tội xâm phạm sở hữu nói chung và tội xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện nói riêng, chủ thể phạm tội đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội với lỗi cố ý và có mục đích khi thực hiện hành vi phạm tội là vụ lợi, như: hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản; hành vi bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản; hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, cũng có một số tội thuộc nhóm các tội xâm phạm ở hữu được thực hiện với lỗi cố ý nhưng không vì mục đích chiếm đoạt tài sản, như: hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác. Ngoài ra, một số tội thuộc nhóm các tội xâm phạm ở hữu được thực hiện với lỗi vô ý, như: hành vi của người có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; hành vi vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, đối tượng, phạm vi thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội * Khái niệm thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm sở hữu do người dưới 18 tuổi phạm tội: Để hiểu rõ về thực hành quyền công tố các vụ án xâm phạm quyền sở hữu do người dưới 18 tuổi thực hiện, trước hết cần làm rõ khái niệm quyền công tố. Theo Từ điển tiếng Việt thì “Công tố” là từ ghép Hán Việt, trong đó, “Công” có nghĩa là thuộc về Nhà nước, tập thể, trái với tư. Còn“Tố” là nói về những sai phạm, tội lỗi của người khác một cách công khai trước người có thẩm quyền hoặc trước nhiều người; “Công tố” có nghĩa là “truy tố, buộc tội bị cáo và phát biểu ý kiến trước Tòa án, nhân danh Nhà nước”.3 Qua đó, có thể hiểu Quyền công tố là quyền nhân danh 3 Viện khoa học pháp lý-Bộ tư pháp (1999), Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa phổ thông. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn