Luận văn thạc sĩ Luật học: Thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
lượt xem 6
download
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận, pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn; Thực trạng thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên; Quan điểm, giải pháp tăng cường thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Luật học: Thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ CHĂM THƢ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ ĐỨC ĐÁN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của Tôi, các số liệu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học, dựa trên kết quả nghiên cứu và tìm hiểu thực tế và các tài liệu đã được công bố. Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Lê Chăm Thƣ
- Lời Cảm Ơn Hoàn thành luận văn này, Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: - Ban Giám đốc, các Thầy giáo, Cô giáo và cán bộ, công chức, viên chức các khoa, phòng, ban của Học viện Hành chính Quốc gia. - Các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Nhà nước và Pháp luật đã tham gia góp ý cho đề cương nghiên cứu của bản luận văn. - PGS. TS. Vũ Đức Đán - Khoa Nhà nước và pháp luật, người hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ Tôi hoàn thành luận văn này. - Các cơ quan, đơn vị, cá nhân và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian Tôi tìm hiểu thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để Tôi hoàn thiện luận văn. Do thời gian thực hiện luận văn không dài và trình độ còn hạn chế, nên luận văn có thể còn có những thiếu sót, Tôi rất mong được sự góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Học Viên Lê Chăm Thƣ
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN ........................................................................................... 8 1.1. Khái quát chung về dân chủ và thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn ........... 8 1.1.1. Quan niệm, đặc điểm, bản chất của dân chủ .................................. 8 1.1.2. Khái quát về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn............................... 21 1.2. Quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn ....................... 26 1.2.1. Nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn26 1.2.2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện dân chủ tại xã, thị trấn ................................................................................... 34 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở xã, thị trấn ............................................................................................................... 38 1.3.1. Trình độ năng lực, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, thị trấn ..................................................................................................... 38 1.3.2. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức cơ sở Đảng ....................... 38 1.3.3. Công tác tổ chức thực hiện của chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã .................................................................................... 39 1.3.4. Địa bàn dân cư, trình độ dân trí ................................................... 40 1.3.5. Hệ thống pháp luật ........................................................................ 41 1.3.5. Ý thức của người dân trong thực hiện các quyền dân chủ của mình đã được quy định trong pháp luật ........................................................... 42 Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................... 45
- Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN .............................................. 46 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tác động đến thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên .............................................................. 46 2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, tự nhiên ..................................................... 46 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, văn hóa và xã hội ........................................ 47 2.1.3. Đặc điểm về dân cư, dân tộc, tôn giáo ......................................... 49 2.2. Kết quả thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên .............................................................................................................. 50 2.2.1. Quá trình triển khai, quán triệt Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/2/1998 và các văn bản về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ............. 50 2.2.2. Hoạt động của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.... 52 2.2.3. Kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, bài học kinh nghiệm .. 56 Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................... 84 Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ...... 87 3.1. Quan điểm tăng cường thực hiện dân chủ ở các xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên ................................................................................ 87 3.1.1. Những quan điểm của Đảng về tăng cường thực hiện dân chủ ở cơ sở áp dụng cho huyện Sơn Hòa ............................................................... 87 3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên ....................................................................................... 90 3.2.1. Giải pháp chung ............................................................................ 90 3.2.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................ 96 Tiểu kết Chương 3 ..................................................................................... 108 KẾT LUẬN .................................................................................................. 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 112
- DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT QCDC: Quy chế dân chủ XHCN: Xã hội chủ nghĩa Cấp xã: Xã, phường, thị trấn HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân MTTQ: Mặt trận Tổ quốc CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa KNTC: Khiếu nại, tố cáo
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Dân chủ là hiện tượng lịch sử xã hội gắn liền với sự tồn tại và phát triển của đời sống con người. Dân chủ là bản chất của chủ nghĩa xã hội, và cũng là bản chất của Nhà nước Việt Nam. Hay nói cách khác, “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức” [1] Dân chủ ở xã, thị trấn đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Dân chủ ở xã, thị trấn nếu được phát huy nghiêm túc, đúng hướng sẽ thực sự là đòn bẩy quan trọng, là chiếc chìa khóa mở ra tạo sự chuyển biến quan trọng trên nhiều phương diện với đất nước có hơn 80% dân cư làm nông nghiệp như Việt Nam. Dân chủ hóa cũng chính là để phát huy các tiềm năng, tài năng của con người; các năng lực xã hội, và cũng chính là phát huy nội lực của dân tộc. Sơn Hòa là huyện miền núi của tỉnh Phú Yên, có 13 xã và 01 thị trấn, với 76 thôn buôn, khu phố; có 03 xã khu vực I, với 12 thôn, buôn, khu phố; 05 xã khu vực II với 26 thôn, buôn (trong đó có 07 thôn, buôn đặc biệt khó khăn); 06 xã khu vực III với 38 thôn, buôn (trong đó có 22 thôn, buôn đặc biệt khó khăn). Trong những năm qua, nhờ việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 30-CT/TW, ngày 18/2/1998 về việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở và các Nghị định của Chính phủ nay là Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa 11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn nên đã làm chuyển biến nhận thức của cán bộ công chức, đảng viên về phát huy quyền dân chủ trực tiếp của cán bộ, công chức và nhân dân. Phương châm ''dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đã đi vào cuộc sống, tác động tích cực đến tất cả các lĩnh vực về phát
- 2 triển kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tăng, chăn nuôi phát triển, kinh tế phát triển toàn diện, tổng thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Lòng tin của nhân dân vào đường lối lãnh đạo của Đảng được củng cố và tăng cường; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường, tình làng nghĩa xóm được duy trì, giải quyết tốt khiếu nại tố cáo những đề xuất, kiến nghị của công dân. Tuy nhiên, vẫn còn một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng, ý nghĩa sâu sắc cũng như tính cấp bách và lâu dài của vấn đề dân chủ, xây dựng và thực hiện QCDC. Việc xây dựng hương ước, quy ước một số nơi chưa coi trọng, nội dung chưa thể hiện được các quyền của nhân dân. Thanh tra nhân dân được kiện toàn, song chất lượng hoạt động chưa cao, chưa thực sự là công cụ giám sát tin cậy của nhân dân. Sở dĩ tác giả lựa chọn vấn đề dân chủ ở xã, thị trấn mà không phải dân chủ các loại hình ở các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp là vì các đơn vị này có những đặc điểm riêng so với xã, thị trấn, ít bị các quan hệ dòng tộc, làng xóm tác động, và có trình độ nhận thức cao hơn ở xã, thị trấn. Xã, thị trấn là cấp chính quyền cơ sở là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở, nơi gần dân nhất, trực tiếp lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời là nơi tập trung chủ yếu của cư dân nông thôn, với địa bàn rộng lớn, chiếm khoảng 80% dân số, 70% lao động xã hội. Từ việc xác định rõ vị trí và tầm quan trọng đó, tác giả tìm hiểu và phát hiện ra những bất cập trong việc triển khai tổ chức, thực hiện. Những bất cập liên quan đến sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của bộ máy chính quyền; những bất cập liên quan đến trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức; những bất cập liên quan đến sự nhận thức của người dân…Vậy, để phát huy những mặt tích cực, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quá trình tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở đặc biệt là dân chủ ở xã, thị trấn trong cả nước nói
- 3 chung và các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên nói riêng, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân và vì dân tác giả chọn đề tài "Thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên" làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính với mong muốn, đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp, kiến nghị có tính khả thi trong việc thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở đồng thời giúp người dân thực hiện tốt hơn quyền làm chủ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề dân chủ, dân chủ ở cơ sở, quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở từ lâu đã thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà khoa học, những người làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này của các cá nhân, tập thể được công bố. Ví dụ: - "Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay", Nxb Chính trị quốc gia, 2003 của TS. Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông. - "Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay", Nxb Chính trị quốc gia, 2005 của TS. Nguyễn Văn Sáu và GS.TS. Hồ Văn Thông chủ biên. - "Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của PGS.TS Dương Xuân Ngọc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. - "Thực hiện dân chủ trong thời kỳ đổi mới ở nước ta", của Th.S Hoàng Văn Nghĩa, Tạp chí Lý luận chính trị, số 8, năm 2002. - "Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở", của TS. Đặng Đình Tân và Đặng Minh Tuấn, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2002.
- 4 - "Quan hệ giữa thực thi Quy chế dân chủ ở cơ sở với xây dựng chính quyền cơ sở nông thôn", của TS. Nguyễn Văn Sáu, Tạp chí Lý luận chính trị, số 11-2002. - "Chung quanh những vấn đề quy chế dân chủ ở nước ta hiện nay" của Lương Gia Ban, Tạp chí Cộng sản, số13, tháng 5 năm 2002. - "Dân chủ ở cơ sở một sức mạnh truyền thống của dân tộc Việt Nam", của Trần Bạch Đằng, Tạp chí Cộng sản, số 35, tháng12/2003. - "Để thực hiện dân chủ ở cơ sở", của Lê Quang Minh, Tạp chí Cộng sản số 11, tháng 4 năm 2003. - "Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh", của Trịnh Ngọc Anh, Tạp chí Cộng sản, số 11, tháng 4/2003. - "Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong quá trình đổi mới: thành tựu, vấn đề và giải pháp", của GS.TS Phạm Ngọc Quang, Tạp chí Lý Luận chính trị, số 3/2004. - "Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và vấn đề thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở", của Lê Xuân Đình, Tạp chí Cộng sản, số 20, tháng 10/2004. - "Những điểm mới của quy chế dân chủ ở cấp xã", của Th.S Ngô Thị Tám, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 10/2003. - "Để thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở", của Trần Quang Nhiếp, Tạp chí Cộng sản, số 2, tháng1/1999. - "Đưa cuộc vận động thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở lên một bước mới, rộng rãi hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn", của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nông Đức Mạnh, Tạp chí Cộng sản, số 20, tháng 10/2004. - "Dân chủ và phát huy dân chủ của nhân dân trong sự nghiệp đổi mới" của TS. Lê Trọng Ân, Tạp chí Cộng sản, số 24, tháng 12/2004.
- 5 - "Dân chủ và thực hành dân chủ theo tư tưởng Hồ Chí Minh", của Th.S Phạm Văn Bính, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 8/2000. - "Tiếp tục xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở", của Trương Quang Được, Tạp chí Cộng sản, số 12, tháng4/2002. - "Khâu đột phá của quá trình phát huy dân chủ ở nước ta trong thời kỳ đổi mới", của Tòng Thị Phóng, Tạp chí Cộng sản, số 21, tháng 11/2003. - "Cở sở lý luận - thực tiễn của phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và mâý vấn đề về xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở", của Đỗ Quang Tuấn, Tạp chí Cộng sản, số 8, tháng4/1998. - "Về dân chủ ở cơ sở", của PGS. Nguyễn Huy Qúy, Tạp chí Cộng sản, số 4, tháng 2/2004. - "Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa", Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991 của Thái Ninh - Hoàng Chí Bảo. - "Tổng quan về dân chủ và cơ chế thực hiện dân chủ: quan điểm, lý luận và phương pháp nghiên cứu", Tạp chí Lý luận chính trị, số 9/1992 của Hoàng Chí Bảo. - "Dân chủ ở cơ sở là điểm mấu chốt để thực hiện quyền dân chủ", Tạp chí Quản lý nhà nước, số1/1999 của Lê Minh Châu. - "Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ với việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay", Luận văn thạc sĩ Chính trị học của Nguyễn Thị Tâm, 2000. - "Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn Hà Nội hiện nay - thực trạng và giải pháp", Luận án tiến sĩ Chính trị học của Nguyễn Thị Xuân Mai, 2004... Các công trình nghiên cứu kể trên đã đi sâu nghiên cứu việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với với việc tăng cường củng cố, hoàn thiện hệ thống chính trị ở cơ sở. Các công trình đó cũng đã làm rõ bản chất, nội dung,
- 6 tính chất và cơ chế thực hiện dân chủ. Các tác giả cũng đã chỉ ra phương hướng và giải pháp nhất định nhằm bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Tuy nhiên, vẫn còn hiếm hoặc chưa có công trình nghiên cứu làm thế nào để viết về thực hiện dân chủ ở cơ sở, đặc biệt là việc nghiên cứu tại một địa bàn cụ thể. Vì vậy, luận văn này là một cố gắng bước đầu của tác giả, góp phần nghiên cứu, bổ sung vào chỗ còn thiếu hụt mà cụ thể ở đây là trên địa bàn xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Từ nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp luật về việc thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn và thực trạng thực hiện dân chủ ở địa phương đề ra giải pháp tăng cường thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện dân theo chủ Pháp lệnh số 34 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ở xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. - Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện dân chủ tại các xã, thị trấn ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên từ năm 2007 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở cũng như những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về vấn đề này và về vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân và vì dân. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, các phương pháp cụ thể khác như phương pháp: lịch sử cụ thể,
- 7 phân tích, tổng hợp; kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác: thống kê, so sánh, điều tra xã hội học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. - Luận văn góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển khai hoạt động thực tiễn của các cơ quan Đảng và Nhà nước, nhằm nâng cao chất lượng thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay. - Tác giả phân tích đưa ra quan niệm, đặc trưng, bản chất của dân chủ; quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn; những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn - Đánh giá toàn diện kết quả thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn các xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. - Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở nói chung và ở cấp xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương, 8 tiết. Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn Chương 2: Thực trạng thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
- 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN 1.1. Khái quát chung về dân chủ và thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn 1.1.1. Quan niệm, đặc điểm, bản chất của dân chủ 1.1.1.1. Quan niệm về dân chủ Dân chủ từ bao đời nay luôn là đề tài hấp dẫn đối với các học giả trong và ngoài nước bởi dân chủ liên quan mật thiết tới cuộc sống của con người và sự phát triển của xã hội. Vấn đề dân chủ đã, đang và sẽ còn là một vấn đề thời sự được quan tâm tìm tòi, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của mọi quốc gia, trong đó có đất nước Việt Nam. Dân chủ là khái niệm xuất hiện từ thời cổ đại. Theo tiếng Hy Lạp cổ, dân chủ là do hai từ hợp thành: Demos là nhân dân và Kuatos là quyền lực hay chính quyền. Dân chủ có nghĩa là quyền lực của nhân dân, là một trong những hình thức tổ chức chính trị nhà nước của xã hội mà đặc trưng là việc tuyên bố chính thức nguyên tắc thiểu số phải phục tùng đa số, thừa nhận quyền tự do bình đẳng của công dân, thừa nhận nhân dân là cội nguồn của quyền lực. Khi bàn về khái niệm dân chủ là gì, các nhà khoa học đề xuất khá nhiều ý kiến: - Ý kiến thứ nhất cho rằng, dân chủ là sản phẩm của quan hệ giai cấp, là tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền đối với xã hội. - Ý kiến thứ hai hiểu khái niệm dân chủ bao hàm ba nội dung cơ bản là nội dung chính trị (dân chủ chính trị), nội dung văn minh nhân đạo (dân chủ xã hội là thành quả quan trọng nhất của văn minh và nhân đạo của loài người) và nội dung xã hội của dân chủ (dân chủ xã hội là hình thức tồn tại của xã hội hiện đại).
- 9 - Ý kiến thứ ba cho rằng, dân chủ cần được xem xét theo nhiều khía cạnh, nhưng với nghĩa chung nhất, phổ biến nhất, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. - Ý kiến thứ tư của một số nhà khoa học, tôn vinh dân chủ là một công trình bi tráng trong hàng chục vạn năm của loài người. Đó là khát vọng, lý tưởng chung mà hàng triệu con tim và khối óc cùng hướng tới, đấu tranh không mệt mỏi để giành lấy dù phải hy sinh xương máu. Dân chủ là khát vọng mà chính chúng ta đang vươn tới. - Ý kiến thứ năm cho rằng, dân chủ không chỉ là một vấn đề chính trị hay xã hội, mà xét theo bề sâu chính là một vấn đề văn hóa. Bởi thế, xử lý vấn đề dân chủ không thể tách rời khỏi mối quan hệ truyền thống - hiện đại trong văn hóa. Dân chủ còn là một yếu tố của văn hóa, một thành tựu của văn hóa đã có từ lâu đời trong truyền thống văn hóa của dân tộc. Theo các nhà kinh điển: dân chủ là sản phẩm tự quyết của nhân dân, phản ánh sự tồn tại của con người với tất cả ý trí, tài năng và lợi ích của họ; dân chủ là sản phẩm của đấu tranh giai cấp; quyền dân chủ bị chế định bởi tương quan giai cấp, trạng thái phát triển của sản xuất và trình độ văn hóa chung, trước hết là văn hóa chính trị của nhân dân; dân chủ là một hình thức Nhà nước mà ở đó thừa nhận quyền ngang nhau của dân cư trong việc xác định cơ cấu nhà nước và quản lý xã hội [53, tr.129-130-131]. Như vậy, dân chủ là vấn đề phức tạp, nhạy cảm, có nội dung rộng lớn và luôn luôn mới, gắn với những tiến bộ về lịch sử và văn hóa của loài người. Để hiểu rõ bản chất, nội dung và tính chất của dân chủ, phải xem xét nó dưới nhiều góc độ, khía cạnh: là phương thức của phong trào chính trị xã hội của quần chúng; là hình thức nhà nước, hình thức tổ chức và thực hiện quyền lực xã hội; là một hệ thống quyền hành, tự do và trách nhiệm của công dân được
- 10 quy định bởi hiến pháp và pháp luật; là nguyên tắc tổ chức toàn thể xã hội và với tư cách là một chế độ chính trị. Tuy tiếp cận vấn đề dân chủ dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng chung quy lại các ý kiến đều thống nhất ở luận điểm: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. Như vậy, dù xem xét dân chủ dưới góc độ nào thì thực chất bản chất, nội dung, tính chất và khuynh hướng phát triển của dân chủ là hoàn toàn phụ thuộc vào chỗ quyền lực chính trị thuộc về tầng lớp nào, giai cấp nào và phục vụ cho tầng lớp nào, giai cấp nào trong xã hội đó. Và điều đó lại lần nữa chứng minh thêm cho tính đúng đắn của luận điểm: sự khác nhau về chất giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản. Trên thực tế thì chưa có một xã hội nào đạt được tình trạng dân chủ tuyệt đối do nhiều lý do khách quan và chủ quan như: trình độ phát triển kinh tế - xã hội, năng lực nhận thức của công dân và của chính quyền, truyền thống lịch sử, văn hóa pháp quyền...Vì thế, đối với đất nước Việt Nam ta thì dân chủ còn được hiểu như một mục tiêu phấn đấu của dân tộc như đã ghi rõ trong Hiến pháp là: thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Những mục tiêu đó đều có mối liên hệ, gắn bó lôgic với nhau. Dân có giàu thì nước mới mạnh. Có dân chủ thì mới có công bằng xã hội. Có dân chủ thực sự thì dân mới giàu và quốc gia mới mạnh. “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong [33, tr.554]. Đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng và dân chủ là những yếu tố không thể thiếu được của một nền văn minh và một đất nước phồn thịnh. Với mục tiêu phấn đấu như vậy, việc phát huy dân chủ ở cơ sở được coi là chủ trương, biện pháp và là hành động tất yếu của nhân dân và chính quyền trong quá trình phát triển của đất nước Việt Nam. Dân chủ được bảo đảm và phát huy bằng nhiều biện pháp. Tuy nhiên, việc thực thi dân chủ phải luôn gắn liền với mối quan hệ giữa nhà nước và
- 11 nhân dân. Ở nước ta hiện nay, hệ thống chính trị dựa trên thiết chế “ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Việc phát huy, thực hiện dân chủ được tiến hành không tách rời khỏi thiết chế này. Trong lịch sử, từ khi giai cấp và nhà nước xuất hiện, dân chủ được tổ chức thành chế độ dân chủ như hình thức thể hiện và biểu đạt quyền lực của chế độ nhà nước. Chế độ nhà nước nào cũng mang tính chất giai cấp, nó thực hiện và bảo vệ lợi ích và quyền lực của một giai cấp nhất định, đó là giai cấp thống trị. Mọi nền dân chủ (hay chế độ dân chủ) trước chủ nghĩa xã hội thường chỉ là dân chủ do một thiểu số thuộc giai cấp thống trị. Chỉ đến xuất hiện chủ nghĩa xã hội, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới thực sự là nền dân chủ cho đa số dân chúng trong xã hội. Theo Lênin: “không có chế độ dân chủ thì chủ nghĩa xã hội không thực hiện được theo hai nghĩa sau đây: (1) giai cấp vô sản không thể hình thành được cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nếu họ không được chuẩn bị cho cuộc cách mạng đó thông qua cuộc đấu tranh cho chế độ dân chủ; (2) chủ nghĩa xã hội chiến thắng sẽ không giữ được thắng lợi của mình và sẽ không dẫn được nhân loại đi đến chỗ thủ tiêu nhà nước, nếu không thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ [27, tr.167]. Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, Nhà nước Xô viết - chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới ra đời. Theo Lênin: “ chế độ Xô viết là chế độ dân chủ ở mức cao nhất cho công nhân và nhân dân; đồng thời, nó có nghĩa là sự đoạn tuyệt với chế độ dân chủ tư sản và sự xuất hiện trong lịch sử thế giới một chế độ dân chủ kiểu mới, tức là chế độ dân chủ vô sản hay là chuyên chính vô sản” [28, tr.184]. Ở Việt Nam, sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa - Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á được thiết lập. Nhân dân ta từ địa vị nô lệ làm thuê đã trở thành người chủ của đất nước. Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, Miền
- 12 Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân Miền Bắc đã trở thành người chủ của mọi quyền lực trong đó có quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước và hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa được thiết lập trên phạm vi cả nước. Từ đó đến nay nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đã và đang được xây dựng phát huy vai trò ngày càng to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng, phát triển và đổi mới đất nước. Dân chủ và khát vọng được làm chủ, là quyền tự nhiên của con người trong đó có quyền sử dụng tất cả sức mạnh để thực hiện vai trò của người chủ và quyền làm chủ đã lần lượt được nhiều giai cấp thống trị trong lịch sử nhận thức và thể chế hóa thành nguyên tắc tổ chức và vận hành của Nhà nước cùng các thiết chế chính trị khác nhau. Tuy nhiên, trong các chế độ dân chủ đã từng tồn tại cho đến nay thì chỉ có chế độ dân chủ vô sản - dân chủ xã hội chủ nghĩa mới thực sự là chế độ dân chủ của đa số nhân dân trong xã hội, là chế độ dân chủ của dân, do dân và vì dân. Gần một thập kỷ xây dựng chế độ dân chủ và thực hành dân chủ, quan niệm về dân chủ và thực hành dân chủ ở nước ta cũng diễn biến cùng với những năm tháng đổi thay của đất nước. Dân chủ và thực hành dân chủ là một quá trình cách mạng, không phải là một con đường thẳng tắp mà nhiều quanh co, phức tạp. Dân chủ với tư cách là một chế độ chính trị thì việc xây dựng Nhà nước pháp quyền, trong đó cả nhà nước và công dân đều phải có trách nhiệm xây dựng pháp luật và đặt mình dưới pháp luật, coi pháp luật là tối thượng để đảm bảo cho nhà nước thực sự là nước dân chủ. Nghĩa là mọi tổ chức và công dân, từ Nguyên thủ Quốc gia đến mỗi người dân đều phải “Tôn trọng Hiến pháp, tuân theo pháp luật” [1]. 1.1.1.2. Đặc điểm của dân chủ Dân chủ không chỉ đơn thuần là một loạt thể chế quản lý cụ thể. Dân chủ dựa trên nhóm giá trị, quan điểm và thực tiễn đã được nhận thức rõ. Tất
- 13 cả các giá trị, quan điểm và thực tiễn đó được thể hiện dưới những hình thức khác nhau tùy theo nền văn hóa và các xã hội trên thế giới. Các nền dân chủ phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản chứ không phải những thực tiễn thống nhất. Đó là: Dân chủ là hình thức chính phủ trong đó quyền lực và trách nhiệm công dân do công dân trưởng thành trực tiếp thực hiện hoặc thông qua các đại diện của họ được bầu lên một cách tự do. Dân chủ dựa trên các nguyên tắc đa số cai trị và các quyền cá nhân. Các nền dân chủ chống lại các chính phủ trung ương tập quyền và phi tập trung hóa chính quyền ở cấp khu vực và địa phương, với nhận thức rằng tất cả các cấp độ chính quyền đều phải được tiếp cận và phải đáp ứng người dân khi có thể. Các nền dân chủ nhận thức rằng một trong những chức năng chính của họ là bảo vệ các quyền con người cơ bản như tự do ngôn luận và tự do tôn giáo; quyền được pháp luật bảo vệ bình đẳng và cơ hội được tổ chức và tham gia đầy đủ vào đời sống kinh tế, chính trị và văn hóa của xã hội. Thường xuyên tổ chức các cuộc bầu cử tự do và công bằng cho công dân ở độ tuổi bầu cử tham gia. Công dân ở một nền dân chủ không chỉ có các quyền, mà còn có trách nhiệm tham gia hệ thống chính trị. Đổi lại, hệ thống chính trị đó bảo vệ các quyền lợi và sự tự do của họ. Các cuộc bầu cử công bằng, thường xuyên và được tổ chức quy củ là thiết yếu đối với một nền dân chủ. Các xã hội dân chủ cam kết với các giá trị khoan dung, hợp tác và thỏa hiệp. Theo lời của Mahatma Gandhi: “Không khoan dung là biểu hiện của tình trạng bạo lực và cản trở phát triển tinh thần dân chủ thực sự”. Ở Việt Nam nền dân chủ XHCN giành được do kết quả thắng lợi của cuộc đấu tranh lâu dài vì tiến bộ xã hội của nhân dân lao động. Vậy, có thể đưa ra một số đặc điểm cơ bản về dân chủ XHCN:
- 14 Về chính trị: Nền dân chủ XHCN thể hiện qua sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng Sản đối với toàn xã hội, thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân lao động, mà trong đó có giai cấp công nhân . Về kinh tế: Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội, đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học công nghệ hiện đại, nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động . Về văn hóa tư tưởng: Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mac - LêNin (hệ tư tưởng của giai cấp công nhân) làm nền tảng, chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới (như văn học, nghệ thuật, giáo dục, đạo đức, lối sống, văn hóa, xã hội, tôn giáo ...). Nền dân chủ XHCN ở Việt Nam không nằm ngoài sự phát triển chung của nền dân chủ XHCN trên toàn thế giới. Do đó, dân chủ XHCN ở Việt Nam cũng có những đặc điểm tương đồng về bản chất của nền dân chủ XHCN nói chung. Tuy nhiên, do đặc thù của “phương thức sản xuất châu Á”, Việt Nam không qua chế độ chiếm hữu nô lệ nên cũng không có nền dân chủ chủ nô. Thời phong kiến, xét về thiết chế xã hội có hình thức dân chủ làng, xã (tính tự trị làng - xã). Nếu xét về hành vi dân chủ, thì một số triều đại cũng làm một số việc như trưng cầu ý dân - Hội nghị Diên Hồng - (nhà Trần), hoặc tuyển dụng quan lại thông qua thi tuyển, không phân biệt đẳng cấp, giai cấp để chọn người tài đảm trách công việc quốc gia. Từ khi bị thực dân Pháp đô hộ thì nước ta không những mất chủ quyền quốc gia mà còn mất dần những yếu tố dân chủ ngay cả ở làng, xã. 1.1.1.3. Bản chất của dân chủ Chỉ thị số 53-CT/TW về tăng cường công tác quần chúng của Đảng (ngày 28/11/1984) lần đầu tiên tổng kết sáng kiến này và nâng lên thành
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn