intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

27
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu một số vấn đề lý luận của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; thẩm quyền và thực tiễn điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao về loại tội này, từ đó luận văn đưa ra yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều tra loại tội này của Cơ quan điều tra VKSND tối cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao

  1. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN NGỌC ANH TỘI LẠM DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄNCƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2022
  2. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN NGỌC ANH TỘI LẠM DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄNCƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Công Phàn Hà Nội - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Anh
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, cho phép tác giả bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đối với TS. Trần Công Phàn đã chỉ dẫn tận tình, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ. Tác giả cũng dành lời cảm ơn đến các giảng viên của trường Đại học Kiểm sát Hà Nội nói chung và các thầy cô giáo trực tiếp tham gia giảng dạy lớp Cao học khóa 2 (2020 – 2022) đã tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm, phương pháp lý luận, phương pháp nghiên cứu khoa học để tác giả có thể hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao - nơi tác giả đang công tác cũng như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn./. Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2022 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Anh
  5. MỤC LỤC 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LẠM DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN VÀ THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO.........................................7 1.1.Khái quát lịch sử quy định về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 2015..........................7 1.1.1.Giai đoạn từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 ................................................................................7 1.1.2.Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 .......................................................................8 1.1.3.Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 2015 .......................................................................9 1.2.Quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản ........................................................................................12 1.3.Một số vấn đề lý luận về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản .........................................................................................................................16 1.3.1.Khái niệm, đặc điểm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.....................................................................................................................16 1.3.2. Ý nghĩa của việc quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản ...............................................................................................................19 1.3.3. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với một số tội phạm khác ...............................................................................................21 1.4. Quy định của pháp luật về thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ............................................................................................25 1.4.1. Thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao……25 1.4.2. Thẩm quyền điều tra tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ............................... 29 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................32
  6. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU TRA TỘI LẠM DỤNG CHỨC VỤ,QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO ...........................................................33 2.1. Thực trạng định tội danh của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản .....................33 2.3. Những kết quả đạt được trong công tác điều tra tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao .........................................................................................................................38 2.4. Những khó khăn, vướng mắc và hạn chế, tồn tại trong công tác điều tra tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ..........................................................................46 2.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong xác minh, điều tra tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản ............................................50 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................55 CHƯƠNG 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU TRA TỘI LẠM DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO ...................56 3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả điều tra tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. ..............................................................................................56 3.1.1. Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước ........................................................................................................56 3.1.2. Bảo đảm giải quyết đúng đắn vụ án hình sự ........................................57 3.1.3. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân ........................................58 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả điều tra tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. ..............................................................................................60 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật và tổ chức triển khai áp dụng thống nhất trong toàn Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ......60 3.2.2. Các giải pháp khác nâng cao chất lượng điều tra các vụ án lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản ..........................................................63 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................70 KẾT LUẬN ..............................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT: Cơ quan điều tra ĐTV: Điều tra viên KSV: Kiểm sát viên TNHS: Trách nhiệm hình sự TTHS: Tố tụng hình sự VAHS: Vụ án hình sự VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
  8. 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thống kê số vụ án/số bị can bị khởi tố và bị truy tố về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản từ năm 2017 đến 2021 ............................... 33 Bảng 2.2. Thống kê kết quả thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra các vụ án lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản từ năm 2017 – 2021 ......... 35 Bảng 2.3. Thống kê số liệu Tổng số thông tin, nguồn tin do Cơ quan điều tra VKSND tối cao tiếp nhận trong giai đoạn từ năm 2017 – 2021 .............................. 38 Biểu đồ 2.4: Số vụ án, bị can bị khởi tố và bị truy tố về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được Cơ quan điều tra VKSND tối cao khởi tố, điều tra trong giai đoạn 2017 – 2021 ............................................................................... 39 Biểu đồ 2.5: Số vụ án lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được Cơ quan điều tra VKSND tối cao khởi tố, điều tra so với tổng số vụ án, số vụ án tham nhũng chức vụ được khởi tố, điều tra trong giai đoạn 2017 – 2021 ............... 40
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước yêu cầu đấu tranh phòng,chống tội phạm,yêu cầu cải cách tư pháp qua từng giai đoạn lịch sử thì mô hình tổ chức và thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân có những thay đổi nhất định. Tuy nhiên, kể từ khi hình thành Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân cho đến nay,trải qua gần 60 năm xây dựng và phát triển,kết quả công tác của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân đã góp phần củng cố,tăng cường niềm tin của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với ngành Kiểm sátnhân dân; tạo điều kiện cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện tốt hơn chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, đồng thời góp phần giải quyết dứt điểm khiếu kiện kéo dài của công dân đối với những vi phạm của cán bộ các cơ quan tư pháp; chứng minh,làm rõ được nội dung vụ việc,tạo điều kiện cho các cá nhân,cơ quan đơn vị có cán bộ vi phạm khắc phục những hạn chế, thiếu sót, yên tâm công tác, tránh những nghi ngờ không đáng có trong nội bộ, nhằm xây dựng các cơ quan tư pháp ngày càng trong sạch, vững mạnh. Theo quy định Điều 20 Luật tổ chức VKSND năm 2014, Điều 163 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 30 Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền tiến hành điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân. Thực tiễn trong những năm gần đây, tình hình tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, đặc biệt là tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp có nhiều diễn biến phức tạp từ Trung ương đến địa phương, điển hình như: Một số cán bộ, công chức trong các cơ quan tư pháp là Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Chấp hành viên và những người có thẩm quyền thực hiện các hoạt
  10. 2 động tư pháp khác… trong quá trình thực hiện các hoạt động tư pháp đã có những hành vi sử dụng chức vụ, quyền hạn như một công cụ, phương tiện để thực hiện các hành vi vượt quá chức trách của mình, xâm phạm đến sự đúng đắn của hoạt động tố tụng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động tư pháp, làm giảm sút lòng tin của nhân dân. Sự gia tăng các hành vi tham nhũng liên quan trực tiếp đến hoạt động tố tụng với thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt, đang là mối đe dọa trực tiếp đến hiệu quả, sự công bằng của pháp luật, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, là nguyên nhân gây ra sai lệch kết quả giải quyết các vụ án, gây oan sai, bỏ lọt tội phạm, bỏ lọt người phạm tội..., làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự tin tưởng của nhân dân vào chính các cơ quan “cầm cân nảy mực”, từ đó ảnh hưởng xấu tới cả hệ thống cơ quan nhà nước và hệ thống chính trị nói chung. Trước những thực trạng trên, Cơ quan điều tra VKSND tối cao đã có nhiều đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm minh các hành vi phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp, tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp. Hoạt động điều tra các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra VKSND tối cao đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, chống oan sai, bỏ lọt tội phạm, góp phần quan trọng trong công tác đấu tranh phòng, chống tội đối với nhóm tội phạm này. Xuất phát từ những yêu cầu khách quan của đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp nói riêng, tác giả chọn đề tài “Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học, nhằm góp phần xây dựng nền tư pháp trong sạch vững mạnh, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người và xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và thẩm quyền của Cơ quan điều tra VKSND tối cao được công bố trên các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, trong các
  11. 3 luận văn thạc sỹ, luận văn tiến sỹ ở các cấp độ khác nhau có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của luận văn. Đáng chú ý là các công trình đã được công bố có liên quan đến đề tài nghiên cứu, như: - Luận văn thạc sĩ Luật học “Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao” của tác giả Tô Thị Hoài Thu (2014), Đại học Luật Hà Nội. - Luận văn thạc sĩ Luật học “Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” của tác giả Lê Thị Huyền (2015), Đại học Quốc gia Hà Nội. - Luận văn thạc sĩ Luật học “Giải quyết nguồn tin về tội phạm trong tố tụng hình sự Việt Nam và thực tiễn thi hành ở Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao”, của tác giả Nguyễn Ngọc Anh (2020), Đại học Luật Hà Nội. - Luận văn thạc sĩ Luật học “Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015” của tác giả Hà Đức Dũng (2019), Đại học Luật Hà Nội. - Luận văn thạc sĩ Luật học “Bình luận Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” của tác giả Lò Thị Việt Hà (2018). - Luận văn thạc sĩ Luật học “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam” của tác giả Đỗ Thanh Ngọc (2019), Đại học Quốc gia Hà Nội. Một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành của các tác giả như: “Đổi mới tổ chức, hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”, TS. Nguyễn Hải Phong, Phó Viện trưởng thường trực VKSND tối cao, Tạp chí Kiểm sát, số 8/2017; Chuyên đề về “Kỷ niệm 55 năm ngày truyền thống Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao”, Tạp chí Kiểm sát, số 8/2017; “Những yêu cầu đặt ra khi Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện các luật mới về tư pháp hình sự”, TS. Nguyễn Tiến Sơn, Thủ trưởng Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Tạp chí Kiểm sát, số 23/2017.
  12. 4 Tình hình nghiên cứu nêu trên cho thấy, tuy đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao. Song chưa có công trình nào nghiên cứu, khảo sát về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao. Vì vậy khẳng định việc nghiên cứu đề tài này là hết sức cần thiết, vừa có tính lý luận và vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; thẩm quyền và thực tiễn điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao về loại tội này, từ đó luận văn đưa ra yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều tra loại tội này của Cơ quan điều tra VKSND tối cao. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để làm sáng tỏ kết quả hướng đến của mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và thẩm quyền của Cơ quan điều tra VKSND tối cao. - Thực trạng điều tratội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Cơ quan điều tra VKSND tối cao từ năm 2017 đến năm 2021. Đánh giá thực trạng và những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân. - Yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều tra tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Cơ quan điều tra VKSND tối cao. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; thẩm quyền và thực tiễn điều tra tội phạm này của Cơ quan điều tra VKSND tối cao. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; thẩm quyền và thực tiễn điều tra tội phạm này của Cơ quan điều tra VKSND tối cao.
  13. 5 - Phạm vi thời gian và không gian: Từ năm 2017 đến năm 2021, thực tiễn điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta và của ngành KSND về chính sách hình sự, xây dựng nhà nước pháp quyền, về vấn đề cải cách tư pháp, đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu, trong đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp diễn dịch; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê để nghiên cứu, để phân tích vấn đề lý luận của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và thực tiễn điều tra tội phạm này của Cơ quan điều tra VKSND tối cao. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tiếp thu có chọn lọc kết quả các công trình đã được công bố; những số liệu thống kê, tổng kết hàng năm trong các báo cáo của Cơ quan điều tra VKSND tối cao; các đánh giá, tổng kết của cơ quan chuyên môn và các chuyên gia về những vấn đề có liên quan đến lý luận của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra VKSND tối cao. 6. Những đóng góp mới của luận văn Thông qua việc làm rõ một số vấn đề lý luận về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; thẩm quyền và thực tiễn điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao về loại tội này, những kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong công tác điều tra loại tội này của Cơ quan điều tra VKSND tối cao. Luận văn đã đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác điều tratội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Bên cạnh đó, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và nghiên cứu một số chuyên
  14. 6 đề khác, nhất là trong việc giảng dạy có liên quan đến hoạt động điều tra các vụ án về tội phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp trong đó có tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nhằm xây dựng, hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp, thao tác nghiệp vụ… cho các cán bộ, Điều tra viên làm công tác điều tra tại Cơ quan điều tra VKSND tối cao. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã tổng hợp và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao về loại tội này. - Ý nghĩa thực tiễn: Các kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật và giải pháp được đề cập trong luận văn giúp Cơ quan điều tra VKSND tối cao có thể vận dụng vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác điều tra tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Luận văn còn là tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, học tập và giảng dạy những vấn đề có liên quan đến loại tội này và thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chương 2:Thực trạng điều tra tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chương 3:Yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả điều tra tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
  15. 7 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬNVỀ TỘI LẠM DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN VÀ THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO 1.1. Khái quát lịch sử quy định về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 2015 1.1.1. Giai đoạn từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 Kể từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945, nhận thức được tầm quan trọng của việc ban hành các văn bản pháp luật nói chung, các quy định pháp luật hình sự nói riêng, trong đó có quy định về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật hình sự về các tội phạm chức vụ. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản lần đầu được ghi nhận tại Pháp lệnh số 150/LCT ngày 21/10/1970 về trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân với tên gọi là: “Tội lạm dụng chức quyền để chiếm đoạt tài sản riêng của công dân”. Theo đó, tại Điều 8Pháp lệnh số 150/LCT ngày 21/10/1970:quy định“1. Kẻ nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản riêng của công dân thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm. 2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây: a) Có tổ chức; b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; c) Gây hậu quả nghiêm trọng đến đời sống của người bị thiệt hại hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từ 3 năm đến 12 năm”. Quy định trên đã lần đầu tiên ghi nhận và xem hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi phạm tội, khách thể của tội phạm là xâm phạm đến tính đúng đắn trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, nhưng so với quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì Pháp lệnh đã không đưa định lượng cụ thể giá trị tài sản bị chiếm đoạt, mà thay vào đó, chỉ quy định chung chung là gây hậu quả nghiêm trọng. Nhìn chung, thông qua quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh, đã thể hiện rõ quan điểm củaĐảng và Nhà nước
  16. 8 trong việc xử lý đối với các hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của công dân. Như vậy, qua những phân tích trên, có thể thấy mặc dù mới chỉ quy định một cách chung chung, chưa cụ thể về số tiền chiếm đoạt, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ cũng như chưa quy định về khái niệm tội phạm chức vụ. Tuy nhiên, việc pháp luật hình sự trong giai đoạn từ sau cách mạng tháng 8/1948 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đã ghi nhận và xem hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là tội phạm. Qua đó, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức có hiệu quả. 1.1.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 Bộ luật Hình sự năm 1985 được ban hành ngày 27/6/1985, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của pháp luật hình sự ở nước ta vì đây là Bộ luật Hình sự đầu tiênlà cơ sở pháp lý phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Lần lượt các năm sau đó, Bộ luật Hình sự năm 1985 đã được sửa đổi, bổ sung 04 lần (ngày 28/12/1889, 12/8/1991, 22/12/1992 và 10/5/1997). Thời gian đầu, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 156, Chương VI, có nội dung “1- Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác; b) Tái phạm nguy hiểm”. Đến khi Pháp lệnh chống tham nhũng ra đời, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được sửa đổi theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được thông qua ngày 10/5/1997, với nội dung “1- Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới một trăm triệu đồng hoặc dưới năm triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm. 2- Phạm tội
  17. 9 thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm: a) Có tổ chức; b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; c) Tài sản có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng; d) Phạm tội nhiều lần; đ) Gây hậu quả nghiêm trọng; e) Tái phạm nguy hiểm.3- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm: a) Tài sản có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 2 Điều này; c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình: a) Tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 3 Điều này; c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng." Như vậy, so với Điều 156 theo Luật sửa đổi bổ sung BLHS năm 1997 thì Điều 156 BLHS năm 1985 chưa đưa định lượng cụ thể giá trị tài sản phạm tội và quy định mức hình phạt cao nhất là 12 năm tù. Đến khi được sửa đổi, bổ sung lần thứ ba vào ngày 10/5/1997 thì điều luật đã định lượng cụ thể số tiền chiếm đoạt và quy định mức hình phạt cao nhất đối với tội phạm là tử hình. Hay nói cách khác, so với quy định trước đó thì đến năm 1997, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của công dân đã được sửa đổi, bổ sung lại theo hướng chia ra nhiều khoản khác nhau, định lượng chi tiết số tiền bị chiếm đoạt và tăng mức hình phạt lên nghiêm khắc hơn. Như vậy, có thể khẳng định Bộ luật Hình sự năm 1985 là văn bản pháp luật hình sự đầu tiên quy định thống nhất và hoàn chỉnh về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản sau bốnlần sửa đổi bổ sung đã cụ thể, chi tiết hơn, tạo thuận lợi cho việc áp dụng trên thực tế. Bộ luật Hình sự năm 1985 đã đánh dấu bước phát triển tiến bộ về lập pháp trong lĩnh vực hình sự nước ta, là cơ sở nền tảng cho việc hoàn thiện các quy định đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nói riêng, các tội phạm về tham nhũng nói chung. 1.1.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 2015 Cùng với sự phát triển của điều kiện xã hội, các quan hệ pháp luật cũng ngày
  18. 10 càng đa dạng và phức tạp, điều này đòi hỏi Bộ luật Hình sự cũng cần có những điều chỉnh phù hợp với thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Ngày 21/12/1999, Quốc hội nước ta đã thông qua Bộ luật Hình sựnăm 1999,tại Bộ luật Hình sự này, tội lạm dụng chức vụ,quyền hạn chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 280, mục A (các tội phạm về tham những thuộc), chương XXI (các tội phạm về chức vụ), với tên gọi là“Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản: 1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm; 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm: a) Có tổ chức; b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; c) Phạm tội nhiều lần; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; e) Gây hậu quả nghiêm trọng khác; 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác; 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác; 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.” Theo đó, so với Điều 165 Bộ luật Hình sự năm 1985, thì Điều 280 Bộ luật Hình sự năm 1999 đã bổ sung tình tiết người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ngay cả khi giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 500.000 đồng nếu thuộc trường hợp “đã bị kết án về một trong các tội quy định tại mục A chương này (tội phạm về tham nhũng), chưa được xoá án tích mà còn vi phạm”. Ngoài ra, giá trị tài sản bị chiếm đoạt quy định trong các khung hình phạt tại Điều 280 BLHS năm 1999 cũng được giảm xuống so Điều 156 BLHS 1985 như: từ năm triệu đồng đến
  19. 11 dưới một trăm triệu đồng được giảm xuống từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng (khoản 1); từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng xướng từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng (khoản 2); từ ba trăm triệu đến dưới năm trăm triệu được thay bằng từ hai trăm triệu đến dưới năm trăm triệu ( khoản 3). Bên cạnh đó là việc Điêu 280 BLHS năm 1999 thêm từ “khác”sau các cụm từ “gây hậu quả nghiêm trọng”, “rất nghiêm trọng”, “đặc biệt nghiêm trọng” tại khoản 2, 3, 4 của Điều luật và bỏ các tình tiết "có nhiều tình tiết quy định tại khoản 2, khoản 3 điều luật" ở khoản 3, khoản 4 của điều luật, đồng thời Điều 280 BLHS năm 1999 quy định hình phạt bổ sung ngay trong điều luật. Đồng thời quy định mức hình phạt cao nhất đối với tội phạm này là chung thân, thay vì tử hình như quy định tại Điều 156 BLHS năm 1985. Như vậy, so với Điều 165 BLHS năm 1985 thì đến BLHS năm 1999 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLHS 2009 đã quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản chi tiết, đầy đủ hơn, đáp ứng yêu cầucủa công tác đấu tranh phòng, chốngtội phạm. Tuy nhiên, quá trình áp dụng cho thấy, BLHSnăm 1999 vẫn còn nhiều điểm hạn chế, chưa phù hợp với yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng, chốngtội phạm, như: quy định về chế tài xử lý, tình tiết định khung hình phạt… còn mang tính định tính, chung chung, khó xác định để áp dụng trong thực tế điều tra, truy tố và xét xử. Từ đó, đặt ra yêu cầu sửa đổi, bổ sung BLHS năm 1999 về tội phạm chức vụ nói chung và tội phạm lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nói riêng nhằm bảo đảm thể chế hóa chủ trương, nghị quyết của Đảng về phòng, chống tham nhũng, khắc phục những bất cập trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, chính trị của đất nước. Do đó, BLHS năm 2015 được Quốc hội thông qua đã có nhiều sửa đổi so với BLHS năm 1999, một trong những sửa đổi đó là Chương “Các tội phạm về chức vụ” trong đó có tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 355 BLHS 2015 đã phần nào đáp ứng những yêu cầu thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tội phạm về tham nhũng nói chung, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
  20. 12 sản nói riêng, cũng như phù hợp với Điều ước quốc tế về chống tham nhũng mà Việt Nam là thành viên. 1.2. Quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản * Các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là nhóm chủ thể đặc biệt, đây là dấu hiệu quan trọng khi xác định hành vi phạm tội, là yếu tố giúp phân biệt với các tội phạm có tính chất chiếm đoạt tài sản khác. Trước hết, giống như chủ thể của các tội phạm khác được quy định trong BLHS, chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều 12 và Điều 21 Bộ luật Hình sự, bao gồm: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự quy định. Theo đó, theo tinh thần quy định tại Điều 12, Điều 355 Bộ luật Hình sự thì người từ đủ 16 tuổi trở lên hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 356 Bộ luật Hình sự, với vai trò giúp sức. Ngoài ra, chủ thể của tội này còn phải đáp ứng điều kiện là người có chức vụ, quyền hạn. Theo đó, người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ. [41]Đối với vụ án lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao thì người thực hiện hành vi phải là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân , Cơ quan thi hành án và những người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp, như: Điều tra viên, Thẩm phán, Kiểm sát viên, Chấp hành viên… Việc xác định chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là một trong những yếu tố mang tính quyết định để xác định vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao hay không. * Các dấu hiệu thuộc về khách thể của tội phạm:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1