intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trong Luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Hà Giang)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về những vấn đề pháp lý cơ bản của Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; phân tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, về thực trạng xét xử Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em vùng biên giới Hà Giang; trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trong Luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Hà Giang)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THANH PHƢƠNG TéI MUA B¸N, §¸NH TR¸O HOÆC CHIÕM §O¹T TRÎ EM TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM (trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Hµ Giang) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THANH PHƢƠNG TéI MUA B¸N, §¸NH TR¸O HOÆC CHIÕM §O¹T TRÎ EM TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM (trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Hµ Giang) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH QUỐC TOẢN HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ CỦA LUẬN VĂN Bùi Thanh Phƣơng
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO HOẶC CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM......................................................................................... 8 1.1. KHÁI NIỆM TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO, CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM VÀ SỰ CẦN THIẾT BẢO VỆ TRẺ EM BẰNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM .................. 8 1.1.1. Khái niệm Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em ........ 8 1.1.2. Sự cần thiết bảo vệ trẻ em bằng các quy định của Luật hình sự Việt Nam ........................................................................................... 12 1.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM QUY ĐỊNH TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO, CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM.... 17 1.3. TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO, CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM TRONG LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƢỚC ..................................... 22 1.3.1. Luật hình sự Liên bang Nga .............................................................. 22 1.3.2. Luật hình sự Cộng hoà nhân dân Trung Hoa .................................... 24 1.3.3. Luật hình sự Malaysia ....................................................................... 25 1.3.4. Luật hình sự Campuchia ................................................................... 26 1.3.5. Luật hình sự Thái Lan ....................................................................... 28 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 32
  5. Chƣơng 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO HOẶC CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM VÀ THỰC TIỄN ĐIỀU TRA, TRUY TỐ VÀ XÉT XỬ TỘI PHẠM NÀY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015....................................................... 34 2.1. CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ ĐẶC TRƢNG CỦA TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO HOẶC CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM VÀ ĐƢỜNG LỐI XỬ LÝ ĐỐI VỚI TỘI NÀY ........................................ 34 2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng của Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em .............................................................................. 34 2.1.2. Đƣờng lối xử lý đối với tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em ................................................................................................. 41 2.2. THỰC TIỄN ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO, CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015 .................................. 45 2.2.1. Tình hình có liên quan đến tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang .......................... 45 2.2.2. Thực tiễn điều tra các vụ án tội mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang (số liệu từ năm 2010 - 2015) ...... 48 2.2.3. Thực tiễn truy tố, xét xử đối với tội mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 – 2015............ 57 2.3. MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ HẠN CHẾ TRONG ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ VỀ TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO, CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM VÀ NGUYÊN NHÂN ............................. 65 2.3.1. Một số tồn tại, hạn chế trong điều tra, truy tố, xét xử về Tội mua bán, chiếm đoạt trẻ em ...................................................................... 65 2.3.2. Một số nguyên nhân cơ bản của tồn tại, hạn chế trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án mua bán, chiếm đoạt trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................................................................. 68 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................... 70
  6. Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO HOẶC CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG .............................. 72 3.1. TÌNH HÌNH TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO, CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................................................................... 72 3.2. HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO HOẶC CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM ................................................................................. 75 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO, CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM......................................... 84 3.3.1. Tăng cƣờng công tác hƣớng dẫn của các cơ quan chức năng về áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự ........................................ 84 3.3.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo cho đội ngũ cán bộ làm công tác điều tra, truy tố, xét xử các cấp ......................................................... 86 3.3.3. Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể, chính trị xã hội .................................................................................. 87 3.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền cho nhân dân.......... 90 3.3.5. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan tố tụng ....................................................................................... 91 3.3.6. Nâng cao hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế ............................ 92 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................... 95 KẾT LUẬN .......................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 99
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự CHND: Cộng hòa nhân dân MBCĐTE: Mua bán, chiếm đoạt trẻ em MBĐTCĐ: Mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em TNHS: Trách nhiệm hình sự
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Số vụ mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em phát Bảng 2.1: hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 – 2015 49 Số vụ, số đối tƣợng mua bán, chiếm đoạt trẻ em do Bảng 2.2: cơ quan công an phát hiện và khởi tố điều tra trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 – 2015 56 Số vụ truy tố, số vụ xét xử đối với tội mua bán, Bảng 2.3: chiếm đoạt trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 – 2015 58 Tuổi của bị cáo tội mua bán, chiếm đoạt trẻ em trên Bảng 2.4: địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 – 2015 60 Số nạn nhân và tuổi của nạn nhân do lực lƣợng công Bảng 2.5: an phát hiện trong các vụ án MBTE 62 Thống kê số nạn nhân theo mục đích mua bán của Bảng 2.6: tội phạm mua bán, chiếm đoạt trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010- 2015 63 Khung hình phạt đối với các bị cáo tội mua bán, Bảng 2.7: chiếm đoạt trẻ em tỉnh Hà Giang năm 2010 – 2015 65
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu 2.1: Tỷ lệ số vụ án mua bán, chiếm đoạt trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011 đến năm 2015 55 Biểu 2.2: Tỷ lệ số đối tƣợng phạm tội mua bán trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011 đến năm 2015 55
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, tình hình An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên thế giới có nhiều biến động, diễn biến phức tạp, khó lƣờng. Tình hình xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, khủng bố đã mang tính chất toàn cầu buộc các quốc gia phải cùng nhau liên kết để giải quyết, tháo gỡ và tìm tiếng nói chung. Tình hình tội phạm diễn ra ngày càng phức tạp, nghiêm trọng và có xu hƣớng gia tăng đột biến, có nhiều loại tội phạm mới xuất hiện với thủ đoạn ngày càng tinh vi và xảo quyệt hơn, tính chất của tội phạm ngày càng manh động, đặc biệt là tội phạm buôn bán ngƣời, buôn bán trẻ em. Tình hình buôn bán trẻ em, buôn bán ngƣời đã vi phạm nghiêm trọng quyền con ngƣời – một trong những quyền cơ bản nhất của công dân. Tình hình buôn bán trẻ em xảy ra trên phạm vi nhiều nƣớc và là một trong những thách thức lớn đối với các quốc gia đang phát triển và đang ngày càng mang tính chất quốc tế hóa. Ở Việt Nam, tình hình tội phạm ngày càng biến động, có xu hƣớng gia tăng, có nhiều loại tội phạm mới xuất hiện, đặc biệt tội buôn bán trẻ em có những diễn biến phức tạp, có xu hƣớng gia tăng và quốc tế hóa. Một bộ phận trẻ em bị lừa, chiếm đoạt, buôn bán… ở trong nƣớc, chủ yếu từ các vùng nông thôn, miền núi ra thành phố, thị xã để làm gái mại dâm; bóc lột sức lao động; phần lớn số còn lại bị buôn bán ra nƣớc ngoài với nhiều hình thức và mục đích khác nhau. Tệ nạn buôn bán trẻ em đã trở thành vấn đề nóng bỏng, nhức nhối ảnh hƣởng xấu đến đời sống sinh hoạt của nhân dân, phong tục tập quán, đạo đức xã hội, pháp luật của nhà nƣớc, phá vỡ, cƣớp đi hạnh phúc của nhiều gia đình và tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. 1
  11. Ở nƣớc ta, trẻ em luôn là đối tƣợng đƣợc toàn xã hội quan tâm, chăm sóc đặc biệt. Phát huy đạo lý truyền thống của dân tộc và thấm nhuần sâu sắc tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh coi việc chăm lo, bồi dƣỡng cho các thế hệ cách mạng đời sau để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nƣớc, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và nhân dân ta luôn luôn dành cho trẻ em - chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc - những gì tốt đẹp nhất. Đảng ta đã đƣa ra nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối và Nhà nƣớc cũng đã xây dựng, ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định về vấn đề chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Nhiều chƣơng trình hành động vì trẻ em đã và đang đƣợc các gia đình, nhà trƣờng, các tổ chức, đoàn thể cũng nhƣ toàn xã hội hƣởng ứng và tham gia một cách tích cực, có hiệu quả. Việt Nam là một trong những quốc gia đi tiên phong trong việc ký và phê chuẩn Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em của Liên hợp quốc ngày 20/2/1990. Qua nhiều năm đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất nƣớc ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện, sâu sắc trên tất cả các mặt, các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Diện mạo đất nƣớc đã thay đổi rõ rệt, vị trí của Việt Nam đƣợc nâng cao trên trƣờng quốc tế. Nhà nƣớc đã xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và điều hành đất nƣớc, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; các quyền cơ bản của con ngƣời, đặc biệt là của trẻ em luôn đƣợc tôn trọng và ngày càng đƣợc đảm bảo bằng các thiết chế kinh tế, giáo dục, pháp luật... Chúng ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em và đƣợc cộng đồng quốc tế công nhận. Tuy nhiên, việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em ở nƣớc ta hiện nay cũng còn có nhiều thách thức nhƣ: nhiều trẻ em phải lao động vất vả để mƣu 2
  12. sinh thay vì đƣợc cắp sách đến trƣờng; nhiều trẻ em do gia đình nghèo không đủ điều kiện đi học; nhiều quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các em bị xâm hại nghiêm trọng; tình trạng trẻ em bị xâm hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm đang có xu hƣớng gia tăng. Đặc biệt, trong những năm gần đây tội mua bán, chiếm đoạt trẻ em xảy ra nhiều tại khu vực các tỉnh biên giới (nhất là các tỉnh biên giới phía Bắc giáp Trung Quốc) gây ra những lo lắng, tổn thất cho các gia đình bị hại và gây bức xúc trong dƣ luận xã hội. Hà Giang là một tỉnh miền núi cực bắc của đất nƣớc với địa bàn rộng, địa hình phức tạp, nhiều núi đá hiểm trở, đi lại khó khăn, có trên 277,525 km đƣờng biên giới giáp với Trung Quốc, 7/11 huyện biên giới với 34 xã biên giới. Với đặc điểm địa hình nhƣ vậy, tại vùng biên giới Hà Giang gần đây đang nóng lên tội phạm mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em để bán qua biên giới. Chỉ trong một thời gian ngắn, trên địa bàn các huyện biên giới tỉnh Hà Giang đã liên tiếp xảy ra các vụ chiếm đoạt trẻ em để bán sang Trung Quốc. Các đối tƣợng thực hiện hành vi phạm tội một cách liều lĩnh, táo bạo, có sử dụng hung khí với phƣơng thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt. Các vụ án chiếm đoạt trẻ em xảy ra ở khu vực biên giới tỉnh Hà Giang đã và đang gây hoang mang, lo lắng, bức xúc và lên án mạnh mẽ trong dƣ luận nhân dân, thể hiện sự coi thƣờng tính mạng, sức khỏe của con ngƣời, là sự thách thức đối với các cơ quan thực thi pháp luật. Đó cũng là lý do tác giả chọn vấn đề “Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trong Luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Hà Giang)” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài khoa học về tội mua bán ngƣời, mua bán trẻ em đƣợc các nhà nghiên cứu lý luận và cán bộ thực tiễn thực hiện. Có một số đề tài nghiên cứu nhƣ: Trần Minh Hƣởng, Phát hiện điều tra 3
  13. các tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em qua biên giới của Lực lượng CSND, Luận văn tiến sĩ Luật học của giảng viên Học viện CSND (2006); Thƣợng Tiến Dũng (2010), Điều tra tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới do người dân tộc thiểu số gây ra trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Hà Nội… Tuy nhiên, đối với tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em có rất ít đề tài nghiên cứu với tƣ cách là một tội danh độc lập. Về phƣơng diện lý luận, tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em đƣợc phân tích trong trong các giáo trình, các sách chuyên khảo nhƣ: Lê Cảm (2003), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Lê Cảm (chủ biên) (2001), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (Phần chung), NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, 2 tập, NXB Công an nhân dân, Hà Nội... Về phƣơng diện nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, có một số công trình khoa học nhƣ: Lê Việt Hà (2009), Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trong Luật hình sự Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật học; Trần Thị Quế (2014), Tội mua bán người, mua bán trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sỹ Luật học, Hà Nội... Hà Giang là một trong những tỉnh giáp biên giới với Trung Quốc, có đƣờng biên giới dài, tình hình tội mua bán, đánh tráo chiếm đoạt trẻ em diễn ra phức tạp và có chiều hƣớng gia tăng cả về số vụ, số đối tƣợng phạm tội. Đối với địa bàn tỉnh Hà Giang, chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và chuyên sâu về tình hình tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em để từ đó đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả đối với loại tội này. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài này làm luận văn Thạc sỹ Luật học của mình. 4
  14. Quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả có kế thừa, khai thác kết quả các công trình nói trên, đồng thời tập trung đi sâu nghiên cứu những vẫn đề lý luận và thực tiễn về tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 3. Mục đích, nhiệm vụ và đối tƣợng của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về những vấn đề pháp lý cơ bản của Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; phân tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, về thực trạng xét xử Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em vùng biên giới Hà Giang; trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây: - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về trẻ em, về tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em và thực tiễn quy định tội này trong Luật hình sự Việt Nam; - Phân tích thực trạng tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em vùng biên giới tỉnh Hà Giang trong những năm qua; thực trạng công tác xử lý Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 đến năm 2015; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 trong xử lý Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em. 3.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn đúng nhƣ tên gọi của nó: Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trong Luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Hà Giang). 5
  15. 4. Cơ sở lý luận và các phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận văn là tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, về đấu tranh phòng chống các loại tội phạm; các quy định của pháp luật liên quan đến tội mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Bên cạnh đó, các quan điểm, kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tình hình tội mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em và công tác phòng ngừa loại tội này của các tác giả đi trƣớc cũng là cơ sở lý luận quan trọng của luận văn. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp lịch sử, phân tích và tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa... để nghiên cứu các vấn đề lý luận; sử dụng phƣơng pháp thu thập các thông tin, số liệu thực tế ở địa phƣơng phục vụ cho việc đánh giá thực trạng, nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu và luận chứng tính khả thi của các giải pháp mà luận văn đề xuất. 5. Những điểm mới của luận văn - Luận văn đã nghiên cứu lý luận một cách tƣơng đối toàn diện, có hệ thống về Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; - Đánh giá đƣợc tình hình tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em ở vùng biên giới tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2015, thực trạng xét xử loại tội này của các cơ quan chức năng tỉnh Hà Giang trong những năm qua, chỉ ra đƣợc những thành công cũng nhƣ những hạn chế, bất cập còn tồn tại và nguyên nhân của nó trong công tác này; - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự về tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em ở khía cạnh lập pháp và việc áp dụng trong thực tiễn. 6
  16. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng. Chương 1. Một số vấn đề chung về Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em theo Luật hình sự Việt Nam. Chương 2. Quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 về Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em và thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 đến năm 2015. Chương 3. Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng. 7
  17. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO HOẶC CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. KHÁI NIỆM TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO, CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM VÀ SỰ CẦN THIẾT BẢO VỆ TRẺ EM BẰNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1.1. Khái niệm Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em Ở tất cả các quốc gia trên toàn thế giới, trẻ em luôn là đối tƣợng đặc biệt, nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của gia đình, nhà nƣớc và xã hội. Trong Tuyên ngôn Thế giới về Quyền con ngƣời và các Công ƣớc quốc tế về Quyền con ngƣời, Liên Hợp Quốc đã công bố rằng, trẻ em có quyền đƣợc chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt. Tuyên ngôn về Quyền trẻ em đã chỉ ra rằng: “do còn non nớt về thể chất và trí tuệ, trẻ em cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời” [38]. Công ƣớc Quốc tế về Quyền trẻ em đã đƣợc Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua và mở cho các nƣớc ký, phê chuẩn theo Nghị quyết số 44/25 ngày 20/11/1989. Ở Việt Nam, việc nuôi dƣỡng, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em để các em phát triển toàn diện, trở thành ngƣời công dân có ích cho xã hội, đƣợc xem là quốc sách hàng đầu. Bên cạnh đó, một hệ thống các văn bản pháp luật về quyền trẻ em đã lần lƣợt đƣợc Quốc hội phê chuẩn, thông qua, tạo nên một hệ thống pháp luật về trẻ em, có đƣợc sự hài hòa nhất định giữa pháp luật quốc gia và Công ƣớc Quốc tế về Quyền trẻ em, xây dựng đƣợc một khung pháp lý bảo đảm cho việc thực thi có hiệu quả các quyền cơ bản của trẻ em trong cuộc sống. 8
  18. Trong hệ thống pháp luật hiện hành của nƣớc ta, có rất nhiều Bộ luật, Luật đề cập tới trẻ em nhằm đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của các em cũng nhƣ sự quan tâm, ƣu đãi nhất định mà Nhà nƣớc và xã hội dành cho các em trong nhiều lĩnh vực, nhƣ Bộ Luật Hình sự, Bộ Luật Lao động, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Giao thông đƣờng bộ... Tuy nhiên, cũng chính trong các luật này, giới hạn đến một độ tuổi nhất định để xác định một ngƣời là trẻ em lại đang có sự chênh lệch nhau khá nhiều; thậm chí, cùng một độ tuổi, ở luật này đƣợc xác định là trẻ em, nhƣng ở luật khác thì không còn là trẻ em nữa, mà đã thành ngƣời lớn, điều đó đã gây những khó khăn, vƣớng mắc nhất định cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề trẻ em. Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, trẻ em đƣợc hiểu là ngƣời dƣới 16 tuổi [56]; theo Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính (quy định không xử phạt trẻ em dƣới 14 tuổi) thì độ tuổi của một ngƣời để đƣợc coi là trẻ em lại là dƣới 14 tuổi. Nhƣ vậy, ngay trong các văn bản quy phạm pháp luật của nƣớc ta đã không có sự thống nhất xung quanh cách hiểu về trẻ em. Theo quy định tại Điều 1 Công ƣớc của Liên hợp quốc về quyền trẻ em ngày 20/11/1989: “Trong phạm vi của Công ước này, trẻ em có nghĩa là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn” [43]. Các văn kiện, công ƣớc quốc tế liên quan đến việc bảo vệ quyền con ngƣời, quyền của phụ nữ và trẻ em mà Việt Nam đã tham gia ký kết và là thành viên nhƣ: Công ƣớc về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, Công ƣớc về Quyền trẻ em, Nghị định thƣ không bắt buộc (bổ sung cho Công ƣớc về Quyền trẻ em) về buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em, các thỏa thuận, ghi nhớ với một số nƣớc có chung đƣờng biên giới với nƣớc ta về hợp tác chống buôn bán phụ nữ, trẻ em, và hiện Việt Nam đang nghiên cứu các điều kiện để phê chuẩn Công ƣớc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và các Nghị định thƣ 9
  19. bổ sung về chống buôn bán phụ nữ, trẻ em và chống đƣa ngƣời di cƣ trái phép... cũng đều quy định trẻ em là những ngƣời dƣới 18 tuổi. Trong khi đó, định nghĩa trẻ em của pháp luật Việt Nam vẫn coi trẻ em là ngƣời dƣới 16 tuổi. Đây chính là một dạng xung đột pháp luật và nhất thiết phải có sự hóa giải để đảm bảo tính khả thi của pháp luật. Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam không quy định cụ thể độ tuổi để xác định một ngƣời là trẻ em. Trong hệ thống pháp luật hiện hành của nƣớc ta, đạo luật dành riêng cho trẻ em là Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Vì vậy, trong khi chờ Nhà nƣớc hóa giải những xung đột pháp luật liên quan tới quy định về độ tuổi trẻ em, tạo sự tƣơng thích giữa pháp luật quốc nội và pháp luật quốc tế, để tạo sự thống nhất trong quan niệm về trẻ em, chúng ta nên căn cứ vào định nghĩa trẻ em đƣợc nêu trong Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em: “Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi” [56]. Điều 120 Bộ luật hình sự 1999 không đƣa ra định nghĩa về các hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em, mà chỉ đƣa ra điều văn “người nào mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em dưới bất kỳ hình thức nào” [59, tr. 97] đều bị coi là tội phạm. Ngoài ra, các văn bản hƣớng dẫn, cũng không có một văn bản nào đƣa ra khái niệm mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Theo Thông tƣ 01/2013/TTLB- TANDTC-VKSNDTC- BCA- BQP –BTP, tại Điều 4, các thuật ngữ ở đây cần đƣợc hiểu nhƣ sau: 1. Mua bán trẻ em là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác để trao đổi trẻ em (ngƣời dƣới 16 tuổi) nhƣ một loại hàng hóa; cụ thể là một trong các hành vi sau đây: a) Bán trẻ em cho ngƣời khác, không phụ thuộc vào mục đích của ngƣời mua; 10
  20. b) Mua bán trẻ em để bán lại cho ngƣời khác, không phân biệt bán lại cho ai và mục đích của ngƣời mua sau này nhƣ thế nào; c) Dùng trẻ em làm phƣơng tiện để trao đổi, thanh toán; d) Mua trẻ em để bóc lột, cƣỡng bức lao động hoặc vì mục đích trái pháp luật khác. 2. “Đánh tráo trẻ em” là hành vi thay thế trẻ em này bằng trẻ em khác ngoài ý muốn của cha mẹ, ngƣời nuôi dƣỡng hoặc ngƣời quản lý hợp pháp của một hoặc cả hai đứa trẻ. 3. “Chiếm đoạt trẻ em” là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, bắt trộm, lừa đảo, lợi dụng tình trạng khó khăn, sự lệ thuộc của cha mẹ hoặc của ngƣời nuôi dƣỡng trẻ em nhằm chiếm giữ đứa trẻ hoặc giao cho ngƣời khác chiếm giữ đứa trẻ đó. 4. Ngƣời tổ chức, ngƣời xúi dục, ngƣời giúp sức cho ngƣời thực hiện một trong các hành vi đƣợc hƣớng dẫn tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng phạm [65]. Trong số ba hành vi quy định tại Điều 120, chỉ có hành vi chiếm đoạt trẻ em nhà làm luật mới quy định “dƣới bất kỳ hình thức nào”, còn hành vi mua bán và hành vi đánh tráo thì không thể quy định mua bán hoặc đánh tráo dƣới bất kỳ hình thức nào. Quy định “chiếm đoạt trẻ em dƣới bất kỳ hình thức nào” [59, tr. 97] là để phân biệt với trƣờng hợp “bắt trộm trẻ em” quy định trong Bộ luật hình sự năm 1985 mới chỉ nói lên hình thức lén lút; còn trên thực tế, ngƣời phạm tội không chỉ lén lút, mà còn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, dùng thủ đoạn gian dối, công nhiên hoặc thủ đoạn khác để chiếm đoạt trẻ em. Từ Điều 120 Bộ luật hình sự năm 1999, qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tội phạm mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em, có thể đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2