intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

54
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung vào các mục tiêu sau: Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan tới các dạng tranh chấp về nhượng quyền thương mại và các cơ chế giải quyết chúng; tổng kết các dạng tranh chấp và việc giải quyết chúng trong thực tiễn hiện nay ở Việt Nam; kiến nghị xóa bỏ các bất cập của pháp luật liên quan và kiến nghị xây dựng mô hình giải quyết các tranh chấp về nhượng quyến thương mại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH LONG TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ HUY CƢƠNG HÀ NỘI - 2014
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................5 LỜI MỞ ĐẦU................................................................................... 5 CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 9 1.1. Khái lƣợc về hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại............... 9 1.1.1. Khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại ..................... 9 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng nhượng quyền thương mại .................... 13 1.1.3. Phân loại nhượng quyền thương mại ..................................... 15 1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của nhượng quyền thương mại ................ 20 1.2. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại. ......................................................................... 21 1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại . 21 1.2.2. Đặc điểm của các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhượng quyền thương mại. ........................................................................... 25 1.3. Những tranh chấp có thể phát sinh từ hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại .......................................................................... 27 1.3.1. Giao kết hợp đồng nhượng quyền thương mại và những tranh chấp liên quan .................................................................................. 28 1.3.2. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại và những tranh chấp liên quan ......................................................................... 30 1.3.3. Hiệu lực của hợp đồng nhượng quyền thương mại và những tranh chấp liên quan ......................................................................... 42 1.4. Các hình thức giải quyết tranh chấp hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại .......................................................................... 44 2
  3. CHƢƠNG 2 .................................................................................... 46 2.1. Một số loại tranh chấp phổ biến phát sinh từ hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại ............................................................ 46 2.2. Tranh chấp và giải pháp giải quyết tranh chấp cụ thể ....... 52 2.2.1. Tranh chấp về tài liệu công bố............................................... 52 2.2.2. Tranh chấp về thoả thuận ràng buộc ...................................... 54 2.2.3. Tranh chấp do thay đổi hệ thống ........................................... 57 2.2.4. Tranh chấp do vi phạm thoả thuận cạnh tranh ...................... 58 2.2.5. Tranh chấp về chuyển nhượng quyền cho bên thứ ba .......... 63 2.3. Nguyên nhân của tranh chấp hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại...................................................................................... 67 2.4. Chế tài áp dụng đối với vi phạm hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại...................................................................................... 72 CHƢƠNG 3 .................................................................................... 74 3.1. Nội dung của hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại liên quan trực tiếp đến giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại ............................................................ 74 3.1.1. Điều khoản về chọn luật áp dụng .......................................... 74 3.1.2. Điều khoản về giải quyết tranh chấp ..................................... 75 3.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại. ......................................................................... 76 3.2.1. Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại bằng toà án ....................................................................................... 78 3.2.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại bằng thương lượng ........................................................................... 79 3
  4. 3.2.3. Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại bằng hoà giải .................................................................................... 80 3.2.4. Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại bằng trọng tài ................................................................................... 84 3.3. Một số kiến nghị. ..................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 96 4
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT UFOC : uniform franchise offering circular ADR : Alternative Disputes Resolution 5
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Nhượng quyền thương mại mới xuất hiện ở Việt Nam hơn một thập kỷ qua, nhưng đã nhận được sự chú ý không nhỏ từ giới thương nhân, người tiêu dùng và người thiết kế chính sách. Nhiều cơ sở kinh doanh biểu hiện rất rõ nét nhượng quyền thương mại. Luật Thương mại 2005 đã có các qui định về nhượng quyền thương mại. Trên thế giới hiện nay, ở các nước phát triển, đặc biệt là Mỹ, kinh doanh nhượng quyền thương mại được xem một hoạt động kinh tế sôi động bởi đây là phương thức đơn giản hóa những mối lo ngại trong kinh doanh thông thường. Tại Mỹ, hiện có hơn 550.000 cửa hàng nhượng quyền, chiếm 40% lợi nhuận. Theo số liệu mới đây, có đến 90% công ty sử dụng hình thức nhượng quyền thương mại tiếp tục hoạt động sau 10 năm, trong khi đó khoảng 82% công ty độc lập phải đóng cửa. Theo nhận định chung, nhượng quyền thương mại được coi là hình thức đầu tư và kinh doanh của tương lai bởi những lợi thế của nó như tiết kiệm chi phí nhập cuộc cho bên nhận quyền, dễ dàng nhân rộng và mở rộng hệ thống phân phối cho bên nhượng quyền, Trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường và thực thi chủ trương hội nhập ngày càng đi vào chiều sâu, ở Việt Nam hiện nay, các tranh chấp thương mại đang diễn ra ngày càng nhiều với tính chất ngày càng phức tạp mà trong các tranh chấp đó có các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại, nhất là liên quan tới hợp đồng nhượng quyền thương mại. Mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền vốn 6
  7. hàm chứa những mâu thuẫn, do đó khi mâu thuẫn nảy sinh cần có cơ chế giải quyết cho phù hợp và đảm bảo sự vận động và phát triển của cả hệ thống nhượng quyền. Hiện nay pháp luật Việt Nam đã có những qui định tương đối phù hợp với hoạt động nhượng quyền thương mại, song trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp về nhượng quyền thương mại đã xuất hiện nhiều vấn đề nan giải. Các vấn đề đó có nguyên nhân từ thực tiễn là các dạng tranh chấp về nhượng quyền rất phong phú, phức tạp và các cơ chế giải quyết tranh chấp hiện tại khó đáp ứng. Vì vậy “Tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại theo pháp luật Việt Nam” là đề tài nghiên cứu có tính cấp thiết cao. 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung vào các mục tiêu sau: + Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan tới các dạng tranh chấp về nhượng quyền thương mại và các cơ chế giải quyết chúng; + Tổng kết các dạng tranh chấp và việc giải quyết chúng trong thực tiễn hiện nay ở Việt Nam; + Kiến nghị xóa bỏ các bất cập của pháp luật liên quan và kiến nghị xây dựng mô hình giải quyết các tranh chấp về nhượng quyến thương mại. Luận văn không đi sâu vào phân tích các nội dung cụ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại và không phân tích thực trạng pháp luật về các dạng hợp đồng này. 7
  8. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau đây: + Phân tích qui phạm pháp luật; + Phân tích vụ việc thực tiễn; + Thống kê, tổng hợp; + So sánh pháp luật; + Điển hình hóa và mô hình hóa các quan hệ xã hội. Các phương pháp này được xây dựng trên cơ sở phương pháp luật của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác, Lê Nin. 4. Kết cấu của Luận văn Kết cấu luận văn tương lai bao gồm ba chương như sau ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo: Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại. Chương 2: Thực tiễn tranh chấp và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhượng quyền thương mại. Chương 3: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại và kiến nghị. 8
  9. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 1.1. Khái lƣợc về hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại “Nhượng quyền thương mại” mà tiếng Anh gọi là “franchise” có nguồn gốc từ tiếng Pháp là “franc”. Dạng kinh doanh này đã manh nha ở châu Âu khoảng hàng trăm năm trước, sau đó rộ lên và lan rộng tại Hoa Kỳ từ những năm 80 của thế kỷ trước. Ngày nay một số luật gia Hoa Kỳ quan niệm: “Franchise là một hợp đồng mà theo đó chủ sở hữu (franchisor) của một nhãn hiệu, tên thương mại, quyền tác giả, patent, bí mật kinh doanh, hoặc một vài dạng hoạt động, qui trình hay hệ thống (system) kinh doanh cho phép những người khác (franchisees) sử dụng tài sản, hoạt động, qui trình hay hệ thống trong hoạt động cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ” [1]. Xét dưới giác độ luật thương mại, nhượng quyền thương mại là một hành vi thương mại do bản chất mà theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ hay sản xuất theo các điều kiện nhất định dưới sự chỉ dẫn và kiểm soát của bên nhượng quyền. Việc xác định nhượng quyền thương mại là hành vi thương mại do bản chất bởi người nhượng quyền và người được nhượng quyền đều là thương nhân tiếp cận tới nhượng quyền hoàn toàn vì 9
  10. mục tiêu lợi nhuận, và thực tế cho thấy không ai nhượng quyền và nhận nhượng quyền vì mục đích tiêu dùng. Phản ánh bản chất này, Uỷ ban Thương mại Liên Bang Hoa Kỳ (The United States Federal Trade Commission) định nghĩa: “Một hợp đồng được xem là hợp đồng nhượng quyền thương mại mà theo đó bên giao: (i) hỗ trợ đáng kể cho bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của bên nhận; (ii) li-xăng nhãn hiệu cho bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hoá của bên giao; và (iii) yêu cầu bên nhận thanh toán cho bên giao một khoản chi phí tối thiểu”. Cũng với quan niệm không khác hơn, Bản quy tắc về hợp đồng nhượng quyền thương mại của Italia định nghĩa: “Hợp đồng nhượng quyền thương mại, dù là dưới bất kỳ hình thức nào, là hợp đồng giữa các bên hoàn toàn độc lập về tài chính và pháp lý, trong đó, để đổi lấy một khoản thù lao, một bên trao cho bên kia quyền được sử dụng quyền sở hữu trí tuệ và công nghiệp, nhãn hiệu thương mại, tên thương mại, dấu hiệu cửa hàng, mô hình, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền, bí quyết, bằng sáng chế, trợ giúp kỹ thuật và thương mại, với mục tiêu cho bên nhận quyền hoạt động trên một khu vực lãnh thổ nhất định để phân phối hàng hoá và dịch vụ cụ thể”. Ở Việt Nam hiện nay, pháp luật quan niệm: 10
  11. “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: (1) Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền qui định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; (2) Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh” (Điều 284, Luật Thương mại 2005). Các định nghĩa về hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên của mỗi nước đều có cách thức diễn đạt khác nhau, nhưng tựu chung chúng có chung một điểm mấu chốt là: bên nhận quyền phân phối sản phẩm, dịch vụ dưới nhãn hiệu hàng hoá, các đối tượng khác của quyền sở hữu trí tuệ và hệ thống kinh doanh đồng bộ do bên nhượng quyền sở hữu và phát triển; đổi lại, bên nhận quyền phải trả những chi phí và chấp nhận một số hạn chế do bên nhượng quyền quy định. Các định nghĩa này không chú trọng đến hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại. Điều đó không có nghĩa hình thức của hợp đồng không phải là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Nói cách khác hợp đồng không có sự tự do thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào. Điều đó cũng không có nghĩa không có tranh chấp nào về hình thức của hợp đồng được giải quyết nếu có chứng cứ chứng minh các bên có quan hệ hợp đồng nhượng quyền thương mại và chứng minh các bên có sự thỏa thuận về các điều kiện cơ bản hay chủ yếu của loại hợp đồng này. Luật Thương mại 2005 của Việt Nam qui định: “Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị 11
  12. pháp lý tương đương” (Điều 285). Điều luật này của Việt Nam cho thấy sự phân biệt giữa hình thức văn bản của hợp đồng và hình thức thông điệp dự liệu có giá trị pháp lý tương đương với văn bản hợp đồng. Nhượng quyền thương mại đã du nhập vào Việt Nam khoảng từ những thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Một trong những người nhượng quyền của Việt Nam đầu tiên là: “Cà phê Trung Nguyên” bắt đầu vào năm 1996; AQ Silk bắt đầu vào năm 2002... Thế nhưng phải sau một thời gian không ngắn hình thức kinh doanh này được cho phép bằng cách “cấp phép đặc quyền kinh doanh”, nhượng quyền thương mại mới chính thức được thừa nhận trong Luật Thương mại 2005. Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại đã đưa ra khái niệm “hợp đồng phát triển quyền thương mại” như sau: “Hợp đồng phát triển quyền thương mại là hợp đồng nhượng quyền thương mại theo đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền được phép thành lập nhiều hơn một cơ sở của mình để kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại trong phạm vi một khu vực địa lý nhất định”; và hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp “là hợp đồng nhượng quyền thương mại ký giữa bên bên nhượng quyền thứ cấp và bên nhận quyền thứ cấp theo quyền thương mại chung”. Hai qui định này không đưa ra định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên dựa vào định nghĩa nhượng quyền thương mại tại Điều 284, Luật Thương mại 2005 người ta có thể hiểu được quan niệm về hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam. Hợp đồng nhượng quyền thương mại trước hết là một hợp đồng thương mại nhằm mục tiêu lợi nhuận, được thể hiện dưới hình thức văn bản mà trong đó chứa đựng thỏa thuận của bên nhượng quyền và 12
  13. bên nhận quyền làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan tới hình thức kinh doanh này. Tuy nhiên đặt trong sự đối chiếu với các định nghĩa của các nước trên thế giới, có thể thấy định nghĩa của pháp luật Việt Nam về hợp đồng nhượng quyền thương mại chưa mô tả được một cách đầy đủ các nội dung chủ yếu, cần thiết của loại hợp đồng này, kể cả sự mô tả đối tượng quan trọng của nhượng quyền thương mại (chẳng hạn: Điều 284, Luật Thương mại 2005 quy định thiếu đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ mà hợp đồng nhượng quyền thương mại thông thường trong thực tiễn đề cập tới. Đây là điểm gây khó khăn trong việc xác định các tranh chấp liên quan tới hợp đồng nhượng quyền thương mại. 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại Mặc dù không có sự thống nhất trong sự diễn đạt khái niệm về hợp đồng nhượng quyền thương mại, cũng như thiếu thốn trong việc mô tả hành vi nhượng quyền thương mại như trên đã nêu, nhưng có thể rút ra các đặc điểm cơ bản của hợp đồng nhượng quyền thương mại như sau: + Quan hệ hợp đồng nhượng quyền thương mại là quan hệ pháp luật thương mại chặt chẽ, liên tục và hỗ trợ lẫn nhau nhau giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền kể từ khí ký kết hợp đồng nhượng quyền, trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng cho tới khi chấm dứt hợp đồng. + Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải thể hiện dưới hình thức văn bản bởi quan hệ nhượng quyền phức tạp liên quan nhiều tới thương hiệu, gắn với quy trình kinh doanh đã thành công được thừa nhận trên phạm vi tương đối rộng và có khả năng mở rộng mô hình kinh doanh đó 13
  14. trên thị trường. Bên nhận quyền tận dụng sự thành công và danh tiếng sẵn có của thương hiệu đó để tiến hành kinh doanh dưới nhãn hiệu và tên thương mại của bên nhượng quyền dưới nhiều dạng nhượng quyền khác nhau. + Hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng dài hạn, kéo dài nhiều năm. Khi hợp đồng nhượng quyền thương mại hết hạn, bên nhượng quyền có thể gia hạn hợp đồng và sự rằng buộc lại có thể kéo dài nhiều năm nữa [1]. + Giá trị của hợp đồng nhượng quyền thương mại luôn gắn liền với phí nhượng quyền thương mại. Khoản phí này có thể là phí trọn gói một lần (initial fee) hoặc khoản phí chi trả hàng tháng dựa trên doanh số (royalty fee), và cũng có thể tổng hợp luôn cả hai khoản phí trên tuỳ thuộc vào danh tiếng và uy tín của thương hiệu của bên nhượng quyền, ngoài ra còn phụ thuộc vào sự thương lượng và chính sách của bên nhượng quyền (Chẳng hạn: tại năm 2005, đối với một cửa hàng “fastfood” theo kiểu “McDonald's”, bên nhận quyền phải trả phí nhượng quyền khởi đầu khoảng 45.000 USD và cộng thêm một khoản phí là 1,9% doanh thu hàng tháng). Các đặc điểm này của hợp đồng nhượng quyền thương mại có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại, có nghĩa là xác định tranh chấp nào được xem là tranh chấp nhượng quyền thương mại và cơ chế nào thích hợp cho giải quyết tranh chấp nhượng quyền thương mại, cũng như giải pháp giải quyết tranh chấp được tìm kiếm như thế nào. 14
  15. 1.1.3. Phân loại nhƣợng quyền thƣơng mại Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại nhượng quyền thương mại, có nghĩa là có nhiều cách thức phân loại nhượng quyền thương mại khác nhau. Tuy nhiên xét dưới giác độ pháp lý liên quan tới giải quyết tranh chấp thương mại thì cách thức phân loại có hệ quả kéo theo sự phân loại hợp đồng nhượng quyền thương mại là có giá trị cao. Căn cứ vào phạm vi nhƣợng quyền thƣơng mại, có các phân loại hợp đồng nhượng quyền thương mại như sau: (1) Hợp đồng nhượng quyền riêng lẻ (single-unit franchise contract). Đây là loại hợp đồng nhượng quyền thương mại khá phổ biến. Theo loại hợp đồng này, bên nhận quyền ký một hợp đồng nhượng quyền thương mại trực tiếp với bên nhượng quyền mà bên nhượng quyền có thể là chủ nhân của thương hiệu hoặc chỉ là một đại lý độc quyền (master franchisee); còn bên nhận quyền có thể là một cá nhân hay một công ty nhỏ được chủ nhân của thương hiệu hay đại lý độc quyền của chủ nhân của thương hiệu cấp quyền kinh doanh tại một địa điểm trong một thời gian nhất định. Sau thời gian này, hợp đồng có thể được gia hạn. Bên nhượng quyền có thể rút quyền kinh doanh thương hiệu trong trường hợp đối tác không tuân thủ các quy định chung của hệ thống nhượng quyền hoặc kinh doanh kém hiệu quả, gây ảnh hưởng không tốt đến thương hiệu. Bên nhận quyền theo phương thức này không được quyền nhượng quyền lại cho người khác (sub-franchise) cũng như không được tự ý mở thêm một cửa hàng mang cùng thương hiệu nhượng quyền. Mỗi một cửa hàng mới đều phải ký thêm hợp đồng nhượng quyền mới nhưng còn tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh doanh và khả năng hợp tác với chủ thương hiệu tại cửa hàng hiện 15
  16. tại. Nhiều hệ thống nhượng quyền còn yêu cầu bên nhận quyền không được kinh doanh các mặt hàng tương tự tuy khác thương hiệu. (2) Hợp đồng nhượng quyền độc quyền (master franchise contract). Theo loại hợp đồng này, thông thường chủ nhân của thương hiệu cấp phép cho bên nhận quyền độc quyền kinh doanh thương hiệu của mình trong phạm vi một khu vực, thành phố, lãnh thổ, hay quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định mà khonagt hời gian này thông thường dài hơn nhiều so với khoảng thời gian của hợp đồng nhượng quyền riêng lẻ. Bên nhận quyền độc quyền (master franchisee) có thể nhượng lại quyền thương mại cho người thứ ba dưới hình thức nhượng quyền riêng lẻ hay nhượng quyền phát triển khu vực. Bên nhận quyền thương mại độc quyền thường phải cam kết mở bao nhiêu cửa hàng trong một thời gian nhất định do chủ nhân của thương hiệu quy định. Nếu không đáp ứng đúng tiến độ như thoả thuận trong hợp đồng thì bên nhận quyền có nguy cơ bị cắt quyền độc quyền trong khu vực hay lãnh thổ đó. Ngoài số lượng các cửa hàng phải mở theo đúng kế hoạch đã thống nhất trong hợp đồng, bên nhận quyền độc quyền phải cam kết xây dựng các chương trình huấn luyện, đào tạo những người nhận quyền sau này để đảm bào chất lượng và uy tín của thương hiệu. Do đó nhiều chủ thương hiệu yêu cầu đối tác nhận quyền độc quyền tiềm năng phải lên một kế hoạch phát triển kinh doanh và quản trị hệ thống nhượng quyền trong giai đoạn từ 3 đến 5 năm để xét duyệt trước khi quyết định cấp phép. Vì thế, bên nhận quyền độc quyền, ngoài kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến sản phẩm kinh doanh theo kiểu nhượng quyền, còn phải có khả năng tài chính và quản trị tốt để có thể xây dựng một hệ thống phục vụ cho tất cả các cửa hàng trong khu vực độc quyền kinh doanh của mình. Phí 16
  17. nhượng quyền trong trường hợp này phụ thuộc vào sự thỏa thuận xuất phát từ đánh giá chủ quan của hai bên. (3) Hợp đồng nhượng quyền phát triển khu vực (area developement franchise contract). Đây là loại hợp đồng nhượng quyền nằm giữa hai hình thức single-unit và master franchise, có nghĩa là có cả một số yếu tô của cả hai loại trên. Theo loại hợp đồng này, bên nhận quyền được cấp độc quyền trong một khu vực hay một thành phố nhỏ trong một thời gian nhất định, tuy nhiên không được phép nhượng quyền lại cho bất cứ ai. Bên nhận quyền phát triển khu vực cũng bị ràng buộc trong hợp đồng là phải mở bao nhiêu cửa hàng trong vòng mấy năm, nếu không sẽ bị chủ thương hiệu cắt hợp đồng và rút quyền. Trong một số trường hợp, sau một thời gian kinh doanh tốt bên nhận quyền phát triển khu vực có thể xin chuyển hợp đồng thành hợp đồng nhượng quyền độc quyền nếu muốn nhượng quyền lại cho người thứ ba. Bên nhận quyền thương mại thường được yêu cầu thanh toán trước một khoản phí khá lớn để được độc quyền mở cửa hàng trong một khu vực hay thành phố nào đó. Căn cứ vào đối tƣợng của nhƣợng quyền thƣơng mại, hợp đồng nhượng quyền thương mại được chia thành bốn loại như sau: Loại thứ nhất, hợp đồng nhượng quyền phân phối sản phẩm (product distribution franchise contract). Đây là hợp đồng mà theo đó bên nhận quyền thường không nhận được sự hỗ trợ đáng kể nào từ bên nhượng quyền (chủ nhân của thương hiệu hay đại lý độc quyền của người này) ngoại trừ việc được phép sử dụng tên nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu và phân phối sản phẩm hay dịch vụ của chủ thương hiệu trong một phạm vi khu vực và thời gian nhất định, có nghĩa là bên nhận quyền quản lý điều hành cơ sở kinh doanh nhượng quyền của mình khá độc lập, ít 17
  18. bị ràng buộc bởi những quy định của bên nhượng quyền. Bên nhận quyền có thể chế biến cung cách phục vụ và kinh doanh theo ý mình. Loại hợp đồng nhượng quyền này tương tự với kinh doanh cấp phép (licensing) mà trong đó chủ thương hiệu quan tâm nhiều đến việc phân phối sản phẩm của mình và không quan tâm mấy đến hoạt động hàng ngày hay tiêu chuẩn hình thức của cơ sở kinh doanh nhượng quyền. Do đó, mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền là mối quan hệ nhà cung cấp và nhà phân phối mà phổ biến nhất là các trạm xăng dầu, đại lý bán ô tô và các công ty sản xuất nước giải khát. Loại thứ hai, hợp đồng nhượng quyền mô hình kinh doanh mẫu (business format franchise contract). Loại hợp đồng này bao gồm chuyển giao qui trình kinh doanh và công thức điều hành, quản lý. Các chuẩn mực của mô hình kinh doanh mẫu phải được giữ đúng. Quan hệ hợp tác giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền theo loại hợp đồng này rất chặt chẽ và liên tục. Đây cũng chính là hình thức nhượng quyền phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Bên nhận quyền phải trả một khoản phí nhượng quyền cho bên nhượng quyền. Loại thứ ba, hợp đồng nhượng quyền sản xuất (manufacturing or processing arrangement contract). Với loại hợp đồng này, bên nhượng quyền cung cấp cho bên nhận quyền thành phần hoặc công thức để sản xuất một sản phẩm và rồi bên nhận quyền phải tiếp thị nó phù hợp với tiêu chuẩn của bên nhượng quyền (ví dụ hợp đồng nhượng quyền nước giải khát đóng chai) [1]. Thông thường bên nhượng quyền trao cho bên nhận quyền quyền sản xuất và bán sản phẩm với nhãn hiệu và thương hiệu của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền được sử dụng các nguyên liệu và/hoặc kỹ thuật đặc trưng, riêng biệt của bên 18
  19. nhượng quyền để thực hiện việc sản xuất và bán các sản phẩm mang nhãn hiệu và dưới tên thương mại của bên nhượng quyền theo những chỉ dẫn của bên nhượng quyền. Loại hợp đồng nhượng quyền này thường thấy trong các ngành công nghiệp sản xuất đồ uống, thực phẩm, dược phẩm mà trong đó bên nhượng quyền cung cấp các thành phần chủ yếu, nguyên liệu hoặc bí quyết kỹ thuật và cấp li-xăng quyền sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại, và trong một số trường hợp là bí mật kinh doanh, sáng chế thuộc sở hữu của mình để bên nhận quyền chế biến, sản xuất và bán các sản phẩm. Loại thứ tư, hợp đồng nhượng quyền cơ hội kinh doanh (business opportunity ventures or joint venture franchising contract). Hợp đồng này là sự thoả thuận giữa các bên mà theo đó bên nhận quyền được quyền mua và bán hàng hoá, dịch vụ hoặc một số công việc kinh doanh khác của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền sắp xếp địa điểm kinh doanh, tìm công việc kinh doanh cho bên nhận quyền thứ cấp và thậm chí còn cung cấp nhân viên kỹ thuật hoặc thương mại cho bên nhận quyền (Ví dụ: bên nhượng quyền tìm điểm đặt máy bán hàng tự động cho bên nhận quyền và bán cho bên nhận quyền sản phẩm, nhưng bên nhận quyền thu tiền và hoàn trả cho bên nhượng quyền). Với các loại hợp đồng như vậy, mặc dù đều là hợp đồng nhượng quyền thương mại, nhưng chúng có sự khác biệt đáng kể. Điều đó dẫn đến các dạng tranh chấp liên quan đến hợp đồng nhượng quyền thương mại khá đa dạng và phức tạp. Chúng đòi hỏi không thể nhìn nhận các dạng tranh chấp này thông qua các qui định đơn thuần của pháp luật mà cần xuất phát từ việc tìm hiểu thực tiễn kinh doanh và các tập quán phát sinh từ việc kinh doanh nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên việc xem xét các qui định cụ thể của hợp đồng giữa các bên là rất quan trọng. 19
  20. 1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của nhƣợng quyền thƣơng mại Nhượng quyền thương mại đối với Việt Nam còn mới mẻ, tuy đã bắt đầu được chú ý và phát triển. Sức hấp dẫn và những ưu điểm của hình thức kinh doanh này trên thế giới đã được minh chứng qua thực tiễn ở nhiều nước phát triển. Nhượng quyền thương mại được dự báo sẽ là hình thức kinh doanh phát triển mạnh ở Việt Nam – một nền kinh tế chuyển đổi đang cần sự du nhập của các ý tưởng kinh doanh, công nghệ và nghệ thuật quản trị. Xét ở khía cạnh khác cho thấy Việt Nam hoàn toàn có thể có môi trường thích hợp cho sự phát triển của hình thức kinh doanh này vì Việt Nam có sự an toàn xã hội cao, không có xung đột về tôn giáo, chính trị, và hệ thống pháp luật linh động.... Các doanh nghiệp trong nước hiện nay đang tìm cách kinh doanh trên cả nước thông qua hình thức nhượng quyền. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng mong muốn thâm nhập vào thị trường Việt Nam thông qua hình thức kinh doanh này, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ. Đặc biệt thương nhân Việt Nam cũng đã trinh phục các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc bằng hình thức kinh doanh này và đã có nhứng thành công nhất định, chẳng như “Cà phê Trung Nguyên”. Doanh thu từ hoạt động nhượng quyền thương mại tăng lên rất nhiều so với những năm 1990. Do đó dẫn đến công ăn việc làm của người lao động cũng được giải quyết tốt hơn. Albert Kong, Chủ tịch Công ty Asiawide Franchise Consultant, một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn Franchising tại Châu Á, cho rằng: Hoàn cảnh để franchise trở thành cơ hội kinh doanh khi khủng hoảng kinh tế khiến tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, nhiều nhà đầu tư tìm cơ hội kinh 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1