Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
lượt xem 22
download
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động; nghiên cứu thực trạng vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động.... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Hoài Thu HÀ NỘI - 2014 2
- Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn ThÞ Hµ 3
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN VÀ VAI TRÒ 6 CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.1. Khái quát chung về Công đoàn 6 1.1.1. Vị trí của Công đoàn 6 1.1.2. Chức năng của Công đoàn 8 1.1.3. Cơ cấu của tổ chức công đoàn 12 1.2. Vai trò của Công đoàn 14 1.2.1. Khái niệm vai trò của Công đoàn 14 1.2.2. Nội dung về vai trò của Công đoàn 17 1.2.3. Những đảm bảo thực hiện vai trò của Công đoàn trong việc 19 bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam 1.2.4. Vai trò của Công đoàn trong pháp luật một số nước trên thế 21 giới và kinh nghiệm cho Việt Nam Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN 28 TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Trong việc kiểm tra, giám sát thi hành các quy định của pháp 28 luật lao động 4
- 2.2. Trong việc thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể 32 2.3. Trong việc tham gia vào hoạt động quản lý, sử dụng lao động 36 2.3.1. Công đoàn bảo vệ ng ười lao động trong lĩnh vực việc làm và 36 tiền lương 2.3.2. Công đoàn vận động người lao động thực hiện tốt công tác an 41 toàn lao động - vệ sinh lao động tại nơi làm việc 2.3.3. Công đoàn với vấn đề kỷ luật lao động và xử lý kỷ luật lao động 44 2.4. Trong việc tổ chức và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần 46 cho người lao động 2.5. Vai trò của Công đoàn trong giải quyết tranh chấp lao động 48 và đình công 2.5.1. Vai trò của Công đoàn trong giải quyết tranh chấp lao động 48 2.5.2. Vai trò của Công đoàn trong tổ chức và lãnh đạo đình công 50 2.6. Vai trò của Công đoàn trong thực hiện cơ chế ba bên 56 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT 62 HUY VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Những yêu cầu đặt ra nhằm tăng cường vai trò của Công đoàn 62 trong việc bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam 3.1.1. Thể chế hóa đường lối của Đảng về vai trò của Công đoàn 62 trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động 3.1.2. Hoàn thiện, đồng bộ các quy định của pháp luật về công đoàn 64 trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động trong quan hệ lao động 3.1.3. Bảo đảm vai trò, tăng cường trách nhiệm của Công đoàn 65 trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động trong quan hệ lao động 5
- 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của Công đoàn 65 trong doanh nghiệp 3.3. Một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của Công đoàn trong 68 doanh nghiệp 3.3.1. Về các quy định của pháp luật 68 3.3.2. Về quá trình thực hiện 77 KẾT LUẬN 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 6
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế và khu vực, Đảng ta chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế cùng phát triển. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định kinh tế doanh nghiệp là bộ phận đặc biệt quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Tình hình phát triển kinh tế nhiều thành phần trong những năm qua cho thấy, kinh tế doanh nghiệp ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu kinh tế, góp phần tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự phát triển nhanh của các doanh nghiệp trong thời gian qua đã mang lại hiệu quả to lớn. Đặc biệt, là huy động được nguồn lực cho đầu tư phát triển đất nước, tiếp thu khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại tiên tiến, xây dựng kết cấu hạ tầng, tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước, có ý nghĩa then chốt trong giải quyết các vấn đề xã hội, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, đào tạo, phát triển đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã tác động sâu sắc làm chuyển dịch cơ cấu giai cấp công nhân nước ta bởi tính sở hữu hợp pháp của các thành phần kinh tế. Cơ cấu, chất lượng đội ngũ công nhân lao động ở nước ta ngày càng phát triển phong phú, đa dạng và thay đổi nhanh chóng. Bên cạnh sự thay đổi mang tính tích cực đã có nhiều những bất cập xảy ra: về việc làm, đời sống công bằng xã hội, quan hệ chủ thợ v.v… Nhiều chủ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã không chấp hành, không làm đúng các quy định của pháp luật lao động, vi phạm quyền lợi của người lao động như việc làm, tiền lương, giao kết hợp đồng lao 7
- động, bảo hộ lao động, ký kết thỏa ước lao động tập thể, điều kiện làm việc cho người lao động. Vì vậy, đã phát sinh nhiều mâu thuẫn trong quan hệ lao động, tình trạng tranh chấp lao động và đình công của công nhân lao động trong các doanh nghiệp ngày càng gia tăng và có nhiều diễn biến phức tạp. Đi đôi với chính sách mở cửa hội nhập với nền kinh tế quốc tế là công cuộc cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước ta nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đan xen cùng phát triển; Chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp phát triển. Trong quá trình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, một bộ phận công nhân lao động nghỉ chế độ chính sách hoặc chuyển sang các hợp đồng kinh tế khác trong các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, do đó số công nhân lao động trong doanh nghiệp nhà nước giảm. Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động, với chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Trước sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, việc thành lập công đoàn cơ sở ở các doanh nghiệp này để đảm bảo lợi ích cho người lao động là một nhiệm vụ trọng tâm của tổ chức công đoàn nhằm tập hợp đông đảo giai cấp công nhân, nâng cao nhận thức cho công nhân lao động về đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo vệ lợi ích người lao động, đồng thời xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định nhằm phát triển sản xuất kinh doanh tiến tới công bằng, dân chủ, văn minh. Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn mới của tổ chức công đoàn phải đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động, nhanh chóng mở rộng phạm vi, đối tượng tập hợp đông đảo công nhân lao động trong các thành phần kinh tế và tổ chức công đoàn. Đây là yêu cầu khách quan của tổ chức công đoàn và hoàn toàn phù hợp với chủ trương đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. 8
- Xuất phát từ những điều nói trên, tác giả chọn đề tài: "Vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ Luật học của mình với mong muốn nâng cao vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trước yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao vị trí, vai trò và chức năng của Công đoàn Việt Nam để đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ hội nhập, có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về Công đoàn. Liên quan đến vấn đề được đề cập trong luận văn này, có một số công trình nghiên cứu như: Đề tài khoa học năm 2000 về "Vai trò của Công đoàn trong nền kinh tế tri thức", của PGS.TS Nguyễn Viết Vượng; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2000 về "Địa vị pháp lý của Công đoàn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam", của Nguyễn Tuấn Long; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2002 về "Giải quyết tranh chấp về đình công theo pháp luật lao động hiện hành - những vấn đề lý luận và thực tiễn", của Đinh Văn Sơn; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2007 về "Vai trò của Công đoàn trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay", của Vũ Thị Hải Yến; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2010 về "Công đoàn - tổ chức đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong quan hệ lao động", của Nguyễn Ngọc Việt; Luận văn Thạc sĩ Luật học năm 2012 về "Vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam", của Nguyễn Anh Tuấn; Luận án tiến sĩ Luật học "Pháp luật lao động với vấn đề bảo vệ người lao động trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam" của Nguyễn Thị Kim Phụng; Đề tài "Thực trạng và những giải pháp đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Công đoàn Việt Nam", của TS. Dương Văn Sao, 2005... và nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu về công đoàn và các quy định bảo vệ người lao động. 9
- Tuy nhiên, các công trình, bài viết trên mới chỉ đi sâu nghiên cứu vai trò của Công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp cụ thể, hoặc chỉ nghiên cứu vai trò của Công đoàn trong phạm vi hẹp hơn (giải quyết tranh chấp lao động, đình công…), hoặc chỉ tập trung vào việc tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công đoàn trong các doanh nghiệp mà không đề cập đến thực trạng hoạt động của Công đoàn trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, đặc biệt là vai trò của Công đoàn theo Luật Công đoàn và Bộ luật Lao động (sửa đổi, bổ sung năm 2012). Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ thống và đầy đủ về vấn đề: "Vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam" là việc làm mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu, các tài liệu đã có, luận văn khái quát, hệ thống vấn đề mang tính lý luận về công đoàn, trong đó tập trung: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. - Nghiên cứu thực trạng vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Từ đó, khẳng định vai trò của Công đoàn trong các doanh nghiệp, đồng thời đưa ra một số phương hướng và đề xuất biện pháp để phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp. Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau: - Nghiên cứu hệ thống pháp luật về vai trò của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. - Đánh giá thực trạng vai trò của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. 10
- - Đưa ra các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. 4. Phƣơng pháp tiếp cận 4.1. Phương pháp lý luận Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng của chủ nghĩa duy vật Mác - Lênin về các mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Phương pháp duy vật lịch sử. 4.2. Phương pháp thực tiễn Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh luật, cùng với phương pháp bình luận, thống kê, quy nạp, tổng hợp để nghiên cứu và trình bày các vấn đề của bản luận văn. 5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Khái quát chung về công đoàn và vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Chương 2: Thực trạng về vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. 11
- Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN 1.1.1. Vị trí của Công đoàn Nhìn lại lịch sử, công đoàn đã ra đời từ những thập niên cuối thế kỷ XVIII, khi mà nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, cơ chế tự do cạnh tranh đang bộc lộ rất nhiều khuyết tật. Công đoàn ra đời vì yêu cầu lợi ích của công nhân, lao động và để thống nhất lực lượng giai cấp công nhân, đấu tranh cho sự phát triển xã hội. Và ngày nay, ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, có rất nhiều tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức từ thiện hoạt động nhưng chỉ có tổ chức công đoàn mới trực tiếp tham gia giải quyết quan hệ lao động. Ở Việt Nam, trong quá trình phát triển của lịch sử và cách mạng, vị trí của Công đoàn trong mỗi giai đoạn có khác nhau. Trong chủ nghĩa tư bản, dưới sự lãnh đạo của Đảng, công đoàn đại diện cho người lao động đấu tranh với giai cấp bóc lột đòi quyền lợi kinh tế cho người lao động, tiến tới đánh đổ chế độ thực dân phong kiến, thành lập chính quyền nhân dân. Trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa, người lao động đang từ vị trí bị bóc lột, làm thuê nay trở thành người làm chủ xã hội, tổ chức công đoàn là đại diện cho người lao động và là thành viên trong hệ thống chính trị - xã hội, do đó vị trí công đoàn trong chủ nghĩa xã hội khác với thời kỳ chủ nghĩa tư bản, đó là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân, lao động. Công đoàn Việt Nam là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là sợi dây nối liền giữa Đảng với quần chúng. Công đoàn Việt Nam là người cộng tác đắc lực của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 12
- Điều 10 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiể m tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [39]. Điều 1 Luật Công đoàn năm 2012 cũng khẳng định: Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được hình thành trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, Hiến pháp và Luật Công đoàn khẳng định tính chất của tổ chức công đoàn là "tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động" không phải là tổ chức xã hội nghề nghiệp như Công đoàn ở nhiều nước khác. Công đoàn trước hết là một tổ chức chính trị - xã hội mang tính tự nguyện, hình thành trên cơ sở sự đồng lòng của người lao động. Quyết định có hay không tham gia vào tổ chức công đoàn là phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người lao động. Là tổ chức xã hội, công đoàn bình đẳng với các tổ chức xã hội khác, nhưng đồng thời là tổ chức chính trị nên công đoàn có vị thể đặc biệt hơn so với các tổ chức xã hội khác. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, công đoàn phát huy vai trò trường học của mình, tham gia quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, quản lý xã hội, thuyết phục quần chúng phát huy tính chủ động, sáng tạo trong công cuộc xây dựng xã hội mới, thực hiện mục tiêu chính trị của Đảng. 13
- Công đoàn vận động công nhân, viên chức, lao động thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, ủng hộ Nhà nước triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Không có sự ủng hộ của Công đoàn - cơ sở xã hội của Nhà nước thì chính quyền nhà nước sẽ bị lung lay. Nhà nước tôn trọng và giải quyết những kiến nghị của Công đoàn một cách hữu hiệu; tạo điều kiện pháp lý cho Công đoàn hoạt động. Công đoàn phát huy vai trò tham gia, kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước. Công đoàn là thành viên của Mặt trận Tổ quốc, cùng các thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc tạo nên cơ sở chính trị - xã hội vững chắc bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Công đoàn tham gia vào Mặt trận Tổ quốc với tư cách là một tổ chức độc lập, có đối tượng vận động cụ thể là công nhân, viên chức, lao động, có chức năng, nhiệm vụ, phương pháp hoạt động riêng của mình. Với các đoàn thể chính trị - xã hội khác (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh), Công đoàn có quan hệ bình đẳng, phối hợp, nhằm hoàn thành mục tiêu chính trị của Đảng, của Nhà nước và của các tổ chức chính trị - xã hội. 1.1.2. Chức năng của Công đoàn Trong từng điều kiện lịch sử xã hội khác nhau, chức năng của tổ chức công đoàn cũng có những khác biệt. Bởi chức năng của Công đoàn gắn chặt với môi trường xã hội, sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, chính trị tư tưởng, văn hóa xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Hiến pháp năm 2013 đã xác định, Công đoàn có chức năng: Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiể m tra , thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người 14
- lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [39]. Luật Công đoàn năm 2012 cơ bản vẫn giữ nguyên ba chức năng như luật Công đoàn năm 1990. Nhưng, trước tình hình các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển, mối quan hệ lao động giữa chủ và thợ ngày càng trở nên gay gắt và phức tạp. Trước trách nhiệm với người lao động, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn không còn dàn trải như giai đoạn đầu của thời kỳ kinh tế thị trường nữa mà phải tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm nhất nhằm xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà trong các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị. Vì vậy, lúc này chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng cho người lao động phải được đặt lên hàng đầu và được coi là chức năng trung tâm, chức năng quan trọng nhất trong ba chức năng của tổ chức công đoàn. Để làm nổi bật nội dung trên, Luật Công đoàn năm 2012 đã thiết kế: đưa Khoản 1, Điều 2 (Luật Công đoàn 1990) nhập với Khoản 1, Điều 1 (Luật Công đoàn 1990) thành Điều 1 của Luật Công đoàn 2012. Các chức năng cơ bản của Công đoàn, là một chỉnh thể thống nhất, đan xen, tác động qua lại với nhau, chức năng này làm tiền đề cho chức năng kia, đó là: * Chức năng đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. Để bảo vệ lợi ích của người lao động, Công đoàn cùng với chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho người lao động. Cụ thể như tham gia vào lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, phân phối sử dụng quỹ phúc lợi tập thể; hướng dẫn, giúp đỡ người lao động ký kết hợp đồng lao động, đại diện cho người lao động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, thương lượng giải quyết tranh chấp lao động; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách đối với người lao động; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, phát huy dân chủ, bình đẳng và công bằng xã hội; tổ 15
- chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch, tham quan nghỉ mát. Trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề quan trọng hàng đầu là các cấp Công đoàn và mỗi cán bộ Công đoàn cần nhận thức đúng đắn về chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích của Công đoàn, công đoàn viên, từ đó lan tỏa nhận thức ra toàn xã hội về chức năng và mục tiêu hoạt động của tổ chức công đoàn. Thực tế đã chứng minh, ở đâu Công đoàn cơ sở hoạt động mạnh, làm tốt vai trò đại diện của mình thì được người lao động tin tưởng, đồng thời thuyết phục được người sử dụng lao động, giúp người sử dụng lao động và người lao động hiểu và chia sẻ với nhau hơn, từ đó tìm được tiếng nói chung, giải quyết kịp thời những mâu thuẫn phát sinh, hạn chế và không để xảy ra tranh chấp lao động. Xây dựng được mối quan hệ lành mạnh, hài hòa giữa người lao động - Công đoàn - người sử dụng lao động sẽ là nguồn nội lực quan trọng để xây dựng và phát triển doanh nghiệp, là biểu hiện sinh động của văn hóa doanh nghiệp. Công đoàn cơ sở phải dựa vào đoàn viên, sâu sát đoàn viên, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người lao động, trên cơ sở đó chủ động đàm phán, thương lượng với người sử dụng lao động đáp ứng những nguyện vọng chính đáng của người lao động. Công đoàn cơ sở phải xác định được những nguy cơ tiềm ẩn làm phát sinh mâu thuẫn trong quan hệ lao động để chủ động cùng với người sử dụng lao động, cơ quan hữu quan và Công đoàn cấp trên giải quyết kịp thời, thỏa đáng. * Chức năng tham gia quản lý Công đoàn tham gia quản lý trong các lĩnh vực, như: Tham gia cùng chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho người lao động; Tham gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở; Tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động; 16
- tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về lao động, công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị… Để thực hiện tốt chức năng tham gia quản lý cần đẩy mạnh những nội dung hoạt động, cụ thể như: tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất trong công nhân lao động. Biện pháp tổng hợp nhất là để công nhân lao động trực tiếp tham gia quản lý, vận động tổ chức công nhân lao động tham gia việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham gia quản lý lao động, giải quyết lao động dôi dư, tham gia quản lý tiền lương, tiền thưởng của công nhân lao động, tham gia trong việc quản lý vật tư, kỹ thuật, tài chính nhằm giảm mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm, tham gia xây dựng và thực hiện chế độ chính sách liên quan đến người lao động, tham gia xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới. * Chức năng tuyên truyền, giáo dục Công đoàn thực hiện chức năng tuyên truyền, giáo dục không phải với tư cách chỉ giáo dục mà gắn liền hoạt động giáo dục với thực tiễn. Một trong những nội dung quan trọng của giáo dục là Công đoàn tuyên truyền, giáo dục để người lao động hiểu lợi ích của họ gắn với lợi ích tập thể, lợi ích của xã hội. Muốn có lợi ích và lợi ích của mình được bảo vệ, trước hết phải thực hiện tốt nghĩa vụ của người lao động đối với công ty và nghĩa vụ công dân đối với xã hội. Trên cơ sở đó xây dựng ý thức lao động có kỷ luật, có tác phong công nghiệp; nâng cao tinh thần học tập văn hóa, chính trị, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện tay nghề, xây dựng lối sống văn hóa, sống và làm việc theo pháp luật, góp phần xây dựng giai cấp công nhân hiện đại đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Tuyên truyền giáo dục cho người lao động tin vào đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển kinh tế của đất nước mà Đảng ta đã vạch ra và lãnh đạo; giáo dục truyền thống cách mạng của dân tộc, của địa phương (nhất là đối với lao động trẻ). 17
- Nêu cao tinh thần thường xuyên cảnh giác và đấu tranh chống lại những âm mưu thù địch đi lệch mục tiêu chủ nghĩa xã hội của Đảng ta. Như vậy, ba chức năng công đoàn là một thể thống nhất, đồng bộ, có mối quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động công đoàn. Chức năng đại diện và bảo vệ là mục tiêu hoạt động công đoàn, vừa mang tính hiện thực vừa thể hiện tính truyền thống của Công đoàn; chức năng tham gia quản lý là phương tiện để đạt được mục tiêu do công đoàn đề ra; chức năng giáo dục có ý nghĩa tạo động lực tinh thần cho người lao động và đoàn viên công đoàn hoạt động để đạt được mục tiêu trên. 1.1.3. Cơ cấu của tổ chức công đoàn Cơ cấu tổ chức là vấn đề cơ bản nhất trong công tác tổ chức. Công tác tổ chức phản ánh sự phân công lao động trong một tổ chức, hoặc là sự phân bổ nhiệm vụ của bộ máy tổ chức cho các cơ sở tổ chức trực thuộc. Khi nhìn vào cơ cấu tổ chức đó có thể thấy được các nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức, trên cơ sở đó phân biệt tổ chức này với tổ chức khác. Cơ cấu tổ chức còn phản ánh mối quan hệ công tác giữa các bộ phận cấu thành, cơ sở của hệ thống tổ chức. Bảo đảm nhân sự cần thiết trong các đơn vị cấu thành. Cơ cấu tổ chức còn phải đảm bảo, tạo điều kiện cho việc luân chuyển và xử lý thông tin giữa các đơn vị trực thuộc. Theo quy định của pháp luật, tổ chức công đoàn Việt Nam có 4 cấp cơ bản sau: - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. - Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành trung ương, công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng liên đoàn. - Công đoàn cấp trên cơ sở. - Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn. Nhiệm vụ của Công đoàn mỗi cấp được quy định khác nhau. 18
- Đối tượng chỉ đạo trực tiếp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành trung ương, công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng liên đoàn. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan cao nhất quyết định phương hướng, chủ trương, nội dung, chương trình hoạt động của Công đoàn, nhằm thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn toàn quốc và Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, chỉ đạo công tác tổng kết thực hiện và nghiên cứu lý luận công đoàn. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố có đối tượng chỉ đạo trực tiếp là Công đoàn cấp trên cơ sở. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố quyết định thành lập các công đoàn và nghiệp đoàn thuộc địa phương quản lý, thảo luận với công đoàn ngành trung ương trước khi quyết định thành lập hoặc giải thể các công đoàn ngành địa phương. Chỉ đạo các cấp công đoàn ngành địa phương tổ chức đại hội, quyết định công nhận ban chấp hành và ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn ngành địa phương, các công đoàn trực thuộc địa phương quản lý. Hướng dẫn công tác phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn vững mạnh, công nhận và đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng những công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn vững mạnh. Ngoài ra, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố còn quản lý các cán bộ công đoàn chuyên trách liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành địa phương, liên đoàn lao động cấp huyện, công đoàn cơ sở thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ thuộc diện quản lý. Công đoàn ngành trung ương trực tiếp quản lý và chỉ đạo công đoàn cơ quan trung ương, công đoàn tổng công ty và tương đương thuộc bộ, ngành, theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Công đoàn ngành trung ương có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn ngành, địa phương các nội dung thuộc ngành, nghề. Nhiệm vụ của Công đoàn ngành trung ương được quy định trong điều lệ 19
- Công đoàn Việt Nam và trong các Nghị quyết được ban hành ở nhiệm kỳ đại hội công đoàn Việt Nam. Công đoàn cấp trên cơ sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp hoặc chi phối của Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc tổng liên đoàn. Đối tượng chỉ đạo trực tiếp của Công đoàn cấp này là các công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn đã được phân cấp quản lý theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có đối tượng chỉ đạo trực tiếp là các công đoàn bộ phận, tổ công đoàn. Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn ra quyết định thành lập và công nhận Ban Chấp hành Công đoàn bộ phận và tổ công đoàn; chỉ đạo công đoàn bộ phận và tổ công đoàn thực hiện có hiệu quả công tác chính trị, tư tưởng, phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn bộ phận, tổ công đoàn và công đoàn cơ sở vững mạnh. Như vậy, Công đoàn có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, thống nhất, đó là điều kiện thuận lợi để các cấp công đoàn thực hiện tốt vai trò là người đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công nhân, viên chức và lao động. 1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN 1.2.1. Khái niệm vai trò của Công đoàn Theo nhận thức chung, vai trò là tính từ chỉ tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng; dùng để nói về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, mục đích của sự vật, sự việc, hiện tượng hay của một thực thể nào đó trong một hoàn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó. Ví dụ: Vai trò lãnh đạo của đảng đối với sự phát triển đất nước, vai trò của nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, giáo dục. Thuật ngữ vai trò bắt nguồn từ khái niệm "vai diễn trên sân khấu". Vai diễn trên sân khấu đòi hỏi diễn viên phải nhập tâm, bắt chước và học tập đóng vai của những nhân vật được đạo diễn phân đóng. Theo Robertsons vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định (http://vi.wikipedia.org/wiki). 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 99 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn