Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò của Thẩm phán TAND cấp quận, huyện trong xét xử các vụ án hình sự (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009 - 2013)
lượt xem 5
download
Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nâng cao vai trò đội ngũ Thẩm phán của Tòa án quận, huyện trong xét xử vụ án hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò của Thẩm phán TAND cấp quận, huyện trong xét xử các vụ án hình sự (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009 - 2013)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ THOA VAI TRß CñA THÈM PH¸N TßA ¸N NH¢N D¢N CÊP QUËN, HUYÖN TRONG XÐT Xö C¸C Vô ¸N H×NH Sù (TR£N C¥ Së Sè LIÖU THùC TIÔN §ÞA BµN THµNH PHè Hµ NéI, GIAI §O¹N 2009 - 2013) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRỊNH QUỐC TOẢN HÀ NỘI - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Hoàng Thị Thoa
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP QUẬN, HUYỆN TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ ..................................................... 8 1.1. Khái niệm Thẩm phán và vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử các vụ án hình sự ............ 8 1.1.1. Khái niệm Thẩm phán .......................................................................... 8 1.1.2. Vai trò của Thẩm phán nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử vụ án hình sự ...................................................................................... 12 1.2. Mối quan hệ pháp luật giữa Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp quận, huyện với các chức danh tư pháp khác trong xét xử các vụ án hình sự ...................................................................................... 14 1.2.1. Mối quan hệ bên trong Tòa án ........................................................... 15 1.2.2. Quan hệ bên ngoài Tòa án .................................................................. 19 1.3. Một số nguyên tắc cơ bản của hoạt động xét xử các vụ án hình sự và sự tác động của chúng tới vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử vụ án hình sự ... 23 1.3.1. Nguyên tắc suy đoán vô tội ................................................................ 23 1.3.2. Nguyên tắc độc lập xét xử .................................................................. 24 1.3.3. Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số .............. 27
- Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CẤP, HUYỆN TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ............................................................. 28 2.1. Những quy định của pháp luật về vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử các vụ án hình sự ............................................................................................... 28 2.1.1. Khái quát những quy định của pháp luật tố tụng hình sự về vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp quận, huyện ở Việt Nam từ Cách mạng Tháng tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ............................................................ 28 2.1.2. Các quy định của pháp luật hiện hành về vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử các vụ án hình sự .... 37 2.2. Vai trò Thẩm phán của các Tòa án nhân dân cấp quận, huyện thành phố Hà Nội trong thực tiễn xét xử trên cơ sở dữ liệu địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013.................. 43 2.2.1. Khái quát tình hình xét xử các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện ở Hà Nội trong giai đoạn 2009 - 2013 ............. 43 2.2.2. Thẩm phán với việc thực hiện các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự ................................................................................................ 48 2.2.3. Thẩm phán với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự ..................................................... 59 2.2.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................... 66 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN NHÂN DÂN CẤP QUẬN, HUYỆN TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ ...... 69 3.1. Mục đích, yêu cầu và phương hướng hoàn thiện pháp luật và tăng cường vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử vụ án hình sự ........................................ 69
- 3.1.1. Mục đích, yêu cầu .............................................................................. 69 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện .................................................................. 72 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ...................................................... 74 3.3. Một số giải pháp khác tăng cường vai trò Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử các vụ án hình sự ................ 80 3.3.1. Giải pháp đổi mới cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện ...................................................... 80 3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện ................. 84 3.3.3. Giải pháp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Thẩm phán trong công tác xét xử các vụ án hình sự cấp quận, huyện ......... 87 3.3.4. Giải pháp nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện ...................... 89 3.3.5. Giải pháp đổi mới chế độ, chính sách đối với Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện ...................................................... 96 3.3.6. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp quận, huyện ................................... 98 3.3.7. Giải pháp về điều kiện đảm bảo nâng cao năng lực đội ngũ Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp quận, huyện ........................................... 100 KẾT LUẬN .................................................................................................. 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự HĐXX: Hội đồng xét xử TAND: Toà án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Bảng thống kê số liệu giải quyết tất cả các vụ việc nói chung và án hình sự nói riêng của cấp quận, huyện từ năm 2009 đến năm 2013 46
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung quyền lực có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Thực hiện quyền tư pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một trong những chức năng rất quan trọng của Nhà nước Việt Nam và được giao cho Toà án nhân dân (TAND). Toà án có vị trí trung tâm trong các cơ quan tư pháp. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “Về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020” đã khẳng định: “Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phương tiện làm việc; trong đó xác định toà án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm” [10]. Toà án nhân dân có vai trò quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. TAND là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm. Tòa án thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thông qua đội ngũ Thẩm phán- những người có trách nhiệm chính trong công tác xét xử và giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân-gia đình, kinh tế, lao động, hành chính và những vụ việc khác do luật quy định. Thẩm phán chính là những người đại diện cho Tòa án để thực hiện các chức năng nêu trên. Thẩm phán có vị trí, vai trò rất quan trọng, họ có nhiệm vụ cùng với các cơ quan chức năng có liên quan góp phần làm cho xã hội hoạt động theo các quy định của pháp luật Thẩm phán với tư cách là người đại 1
- diện cho Nhà nước, họ được pháp luật quy định quyền ban hành các quyết định công nhận, hướng dẫn, dẫn dắt và quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan tổ chức. Đặc biệt trong các vụ án hình sự, vai trò của Thẩm phán xét xử được thể hiện rõ nét nhất. Thẩm phán là người điều khiển, dẫn dắt việc tranh tụng để việc tranh tụng diễn ra một cách tôn nghiêm, có trật tự, đi đúng vào trọng tâm của vụ án. Để từ đó, các chứng cứ, các sự thật khách quan của vụ án đều được đưa ra làm rõ tại phiên tòa. Trên cơ sở tranh tụng khách quan, hội đồng xét xử (HĐXX) sẽ áp dụng pháp luật một cách đúng đắn để đưa ra một bản án với các quyết định hợp tình, hợp lý. Từ khi được hình thành và phát triển đến nay, đội ngũ Thẩm phán nước ta đã cơ bản hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của mình. Trong đó, đội ngũ Thẩm phán TAND cấp quận, huyện có ảnh hưởng rất lớn đến nhiệm vụ chính trị của hệ thống Tòa án nói riêng và của Bộ máy nhà nước nói chung. Hiện nay, số lượng Thẩm phán TAND cấp quận, huyện là nhiều nhất so với số lượng Thẩm phán cả nước và hàng năm, số lượng vụ án hình sự họ tham gia làm chủ tọa phiên tòa là rất lớn. Mặt khác, cấp sơ thẩm là nơi tiếp cận đầu tiên của một quá trình tố tụng nên có ảnh hưởng quan trọng đến những giai đoạn tố tụng tiếp theo của một vụ án. Do đó, vị trí, vai trò của Thẩm phán TAND cấp huyện trong xét xử các vụ án hình sự cũng là một nội dung rất quan trọng không thể thiếu trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay như Nghị quyết số 49 của Bộ chính trị đã “xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, vai trò của người tiến hành tố tụng”. Do vậy, việc nghiên cứu vị trí, vai trò của Thẩm phán cấp huyện trong quá trình xét xử các vụ án hình sự là một việc làm cần thiết góp phần thực hiện thành công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta. Mặt khác, theo Nghị quyết 49 của Bộ chính trị thì “Công tác tư pháp nước ta còn bộc lộ nhiều hạn chế. Đội ngũ Thẩm phán xét xử còn thiếu, nhất 2
- là ở các toà án cấp huyện; một số không ít các Thẩm phán chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác, thiếu thận trọng, tỉ mỉ thậm chí còn cẩu thả nên dẫn đến tình trạng có nhiều sai sót trong thực tiễn xét xử. Có không ít trường hợp do tắc trách không kiểm tra dẫn đến việc nhầm lẫn, sai sót trong các văn bản do Tòa án ban hành, đặc biệt là trong các bản án, quyết định của Tòa án. Mặt khác, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và kinh nghiệm thực tế trong công tác của đội ngũ Thẩm phán hiện còn chưa đồng đều, nhất là đối với các Thẩm phán ở những địa phương vùng sâu, vùng xa. Một số Thẩm phán chưa tích cực học tập, nghiên cứu các văn bản pháp luật để củng cố kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Nhiều cán bộ bằng lòng với kiến thức đã có, không thường xuyên cập nhật kiến thức mới, nhất là trong thời đại kinh tế trí thức hiện nay, nên đã phạm sai lầm khi giải quyết các vụ án. Tại báo cáo tổng kết công tác năm 2012 TANDTC cũng đã khẳng định: Một số Thẩm phán, cán bộ chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác, chưa tích cực học tập để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nên nhiều vấn đề đã được quy định trong pháp luật đã được hướng dẫn cụ thể nhưng chưa nắm được để áp dụng trong công tác xét xử [35]. Trước tình hình trên và trong bối cảnh Việt Nam từng bước đi vào quỹ đạo toàn cầu hóa, hội nhập với thế giới, nhất là đang thực hiện cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08 ngày 2/1/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới; Nghị quyết số 49 ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và xây dựng Nhà nước pháp quyền và xã hội dân sự ở Việt Nam, cũng như hàng loạt vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến Tòa án và Thẩm phán ở nước ta vẫn tiếp tục đặt ra và cần giải đáp. Bởi vậy, việc tiếp tục nghiên cứu lý luận, thực tiễn để làm sáng tỏ về mặt khoa học và đưa ra những giải pháp 3
- quan trọng nâng cao năng lực đội ngũ Thẩm phán của các Tòa án các cấp là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn. Việc xác định đúng vị trí, vai trò của Thẩm phán trong tố tụng tại Tòa án là một vấn đề quan trọng. Xây dựng được Nhà nước pháp quyền XHCN đòi hỏi nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó việc làm sao cho mọi người nhận thức một cách đúng đắn vị trí vai trò của Thẩm phán, hoàn thiện hệ thống pháp luật, hoàn thiện những mô hình tố tụng, tổ chức bộ máy, các chế độ chính sách đãi ngộ đối với Thẩm phán, nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ Thẩm phán thực hiện tốt vai trò của mình là một nhiệm vụ vô cùng cần thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Vai trò của Thẩm phán TAND cấp quận, huyện trong xét xử các vụ án hình sự (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009 - 2013)” là cần thiết và mang tính khách quan. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Từ khi có chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu đề tài về cải cách tư pháp và vị trí, vai trò của đội ngũ Thẩm phán. Cụ thể có thể kể đến một số công trình khoa học như: Cải cách hệ thống tư pháp ở Việt Nam, đề tài cấp nhà nước độc lập, mã số: 92-98-353 do ông Nguyễn Văn Yểu làm Chủ nhiệm đề tài,1993; Người Thẩm phán nhân dân của Thông tin Khoa học pháp lý Viện Khoa học pháp lý, Bộ tư pháp, 2002; Chuyên đề Cải cách tư pháp của Tạp chí Nghiên cứu lập pháp; Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay do GS. TSKH Đào Trí Úc chủ biên , Nhà xuất bản Khoa ho ̣c xã hội , 2002; Cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền do PGS.TSKH Lê Cảm, và TS Nguyễn Ngọc Chí chủ biên, Nxb ĐHQGHN, 2004; Thể chế tư pháp trong Nhà nước pháp quyền của tập thể tác giả do PGS.TS.Nguyễn Đăng Dung chủ biên. Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005; Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền 4
- Việt Nam, luận án tiến sỹ luật học, Đại học luật Hà Nội, 2003; Lê Thành Dương, Đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, luận án tiến sĩ luật học, Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội, 2002; Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền, luận án tiến sỹ của Đỗ Thị Ngọc Tuyết, đã bảo vệ năm 2006 tại khoa Luật, ĐHQGHN. Ngoài ra, tháng 7/2009 với sự hỗ trợ của Chính phủ Ôxtrâylia, TANDTC đã cho ra mắt “Sổ tay Thẩm phán”. Sổ tay Thẩm phán sẽ đóng góp cho quá trình hình thành nên một hệ thống tư pháp hiệu quả, công bằng và minh bạch, tăng cường năng lực thể chế của hệ thống Tòa án thông qua việc nâng cao tính chuyên nghiệp của Thẩm phán khi thực hiện các hoạt động tư pháp của mình. Sổ tay Thẩm phán cũng đóng góp vào sự độc lập của ngành Tòa án Việt Nam. Đặc biệt, ngày 09 tháng 07 năm 2010, Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương đã xây dựng đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án, Viện kiểm sát và cơ quan điều tra theo Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Ngoài ra còn có các bài viết của nhiều tác giả liên quan đến đội ngũ Thẩm phán được công bố trên các tạp chí như: Tạp chí TAND, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp... Các nghiên cứu đã đánh giá năng lực của đội ngũ Thẩm phán và đề ra những khuyến nghị để nâng cao. Có thể nói, qua nghiên cứu, khảo sát nội dung các sách chuyên khảo, các luận án, các bài báo khoa học đã công bố ở Việt nam trong thời gian qua, nhất là từ khi có Nghị quyết 49 của Bộ chính trị về cải cách tư pháp ở Việt Nam đến năm 2020, cho thấy hầu hết các công trình đó là những công trình nghiên cứu cơ bản và trực diện về tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án, còn về Thẩm phán chưa được khoa học pháp lý Việt Nam quan tâm một cách 5
- đúng mức. Những nghiên cứu về Thẩm phán chỉ mới dừng lại ở các công trình nghiên cứu đơn lẻ, hoặc là chỉ đề cập đến một số vấn đề liên quan đến địa vị pháp lý của Thẩm phán, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu có hệ thống, toàn diện và sâu sắc về vai trò của đội ngũ Thẩm phán của các Tòa án các cấp trước yêu cầu cải cách tư pháp do Bộ Chính trị đề ra. Bên cạnh đó, ở nước ta cũng chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào đánh giá toàn vai trò đội ngũ Thẩm phán của các Tòa án hiện nay ở nước ta, vì vậy những bất cập, hạn chế của đội ngũ Thẩm phán của các Tòa án các cấp hiện nay, nhất là ở Hà Nội chưa được phân tích có hệ thống để đưa ra những kiến nghị, giải pháp đồng bộ tăng cường vai trò đội ngũ Thẩm phán của các Tòa án cấp huyện đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nâng cao vai trò đội ngũ Thẩm phán của Tòa án quận, huyện trong xét xử vụ án hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ được những vấn đề lý luận về vai trò của đội ngũ Thẩm phán của Tòa án cấp quận, huyện trong xét xử vụ án hình sự đáp ứng với yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay. - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ Thẩm phán của các Tòa án cấp quận, huyện ở Hà Nội hiện nay trong xét xử vụ án hình sự, đồng thời chỉ ra được những tồn tại, hạn chế của đội ngũ này và những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế đó. - Đề xuất được những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao vai trò đội ngũ Thẩm phán đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay ở Hà Nội. 6
- 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này được nghiên cứu trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lenin và thực tiễn, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Thống kê, phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh và điều tra điển hình để làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu. 5. Kết cấu của Luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận văn danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề chung về vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử các vụ án hình sự. Chương 2: Những quy định của pháp luật về vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử các vụ án hình sự và thực tiễn áp dụng. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường vai trò của Thẩm phán nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử vụ án hình sự. 7
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP QUẬN, HUYỆN TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm Thẩm phán và vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử các vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm Thẩm phán Hoạt động xét xử là yêu cầu khách quan, là một trong những chức năng của Nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước. Tuy nhiên, đội ngũ Thẩm phán ra đời khá muộn (chỉ vào cuối chế độ phong kiến, đầu chế độ tư bản mới xuất hiện Thẩm phán) mặc dù nhiệm vụ xét xử đã có từ rất lâu và không thể thiếu trong bộ máy Nhà nước. Khi mà quyền lực nhà nước được chia thành 3 quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp độc lập, kiềm chế đối trọng nhau thì cũng đồng nghĩa với sự tách biệt của Toà án ra khỏi quyền hành pháp và lập pháp. Từ đó một đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ xét xử là Thẩm phán ra đời. Theo từ điển Luật học và Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân năm 2002 có định nghĩa thì: “Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Toà án” [49]. Từ định nghĩa trên, ta thấy, Thẩm phán là một chức danh tư pháp, chỉ người làm việc trong Toà án, nhân danh Nhà nước tham gia vào các hoạt động xét xử. Hiện nay, quá trình tố tụng hình sự Việt Nam được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, với nhiều cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau, mà trong đó vị trí, vai trò của mỗi cơ quan là khác nhau. Mỗi cơ quan tiến hành tố tụng được xác lập quyền và nghĩa vụ thông qua các chủ thể khác nhau gọi là 8
- những người tiến hành tố tụng. Những người tiến hành tố tụng này có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn riêng nhưng đều có trách nhiệm là phát hiện nhanh chóng, chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. TAND là một trong những cơ quan tiến hành tố tụng có vị trí và vai trò quan trọng, là cơ quan cuối cùng kết thúc một quá trình tố tụng. Trong TAND, Thẩm phán là người có vị trí và vai trò then chốt để thực thi nhiệm vụ tố tụng của Tòa án. Ở nước ta, từ năm 2002, Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm TAND đã ghi nhận Thẩm phán là một chức danh tư pháp mà trước đó về mặt pháp lý Thẩm phán chỉ được coi là một chức vụ. Qui định này đánh dấu một bước ngoặt về nhận thức để xây dựng đội ngũ Thẩm phán chuyên nghiệp, đáp ứng các yêu cầu của hoạt động xét xử, nhất là xét xử các vụ án hình sự. Tuy nhiên, cho đến nay ở nước ta chưa có văn bản pháp luật nào của Nhà nước quy định về khái niệm chức danh tư pháp. Có quan điểm cho rằng những người nào trực tiếp thực hiện quyền lực tư pháp thì mới là chức danh tư pháp. Do vậy chức danh tư pháp bao gồm Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Thư ký Toà án, Hội thẩm. GS. TS Võ Khánh Vinh cho rằng chức danh tư pháp bao gồm những người thực hiện nhiệm vụ trong các cơ quan tư pháp (điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án) được đào tạo kỹ năng thực hành nghề và hành nghề theo một chuyên môn nhất định, có danh xưng, được bổ nhiệm hoặc thừa nhận theo pháp luật khi đáp đứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện xác định theo quy định của pháp luật [52, tr.5]. Trong các chức danh tư pháp thì Thẩm phán được xác định là một chức danh tư pháp quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện quyền tư pháp. Thẩm phán (hoặc cùng với Hội thẩm) nhân danh Nhà nước để đưa ra phán quyết và khi bản án có hiệu lực pháp luật thì tất cả cơ quan, tổ chức và mọi công dân đều phải chấp hành, kể cả những cơ quan nhà nước. Có thể thấy, Thẩm phán là một chức danh tư 9
- pháp quan trọng mang tính chuyên nghiệp của Tòa án nói riêng và trong bộ máy nhà nước nói chung. Dưới góc độ xã hội, Thẩm phán được xem như là một nghề theo sự phân công của xã hội. Hoạt động xét xử là một hoạt động nghề nghiệp đặc thù so với các nghề nghiệp khác ở chỗ hoạt động xét xử của Thẩm phán đòi hỏi một trình độ chuyên môn cao trong các lĩnh vực pháp luật, chính trị và xã hội. Hầu hết họ phải có kiến thức uyên thâm trên mọi lĩnh vực bởi lẽ họ là ngời đại diện cho nền công lý, cho lẽ phải cho công bằng của toàn xã hội. Tính chuyên nghiệp của Thẩm phán trong hoạt động xét xử là một trong những đặc tính quan trọng không những thể hiện trình độ cao về nghề nghiệp của Thẩm phán mà còn khẳng định vị thế của Thẩm phán trong bộ máy nhà nước và đối với xã hội. Theo đó, hoạt động xét xử của Thẩm phán có những đặc trưng riêng. Thứ nhất là tính đặc thù trong áp dụng pháp luật, thể hiện ở chỗ Thẩm phán với vai trò là người đưa ra phán quyết dựa trên những chứng cứ khách quan, thực tế, không định kiến với mục đích duy nhất là bảo vệ công lý. Tất cả mọi tranh luận tại phiên Toà phải đảm bảo sự bình đẳng cho các bên trong vụ án. Mọi hành vi ép buộc làm ảnh hưởng tới sự khách quan đối với phán quyết của Thẩm phán đều trái với mục đích áp dụng pháp luật. Đặc thù này khẳng định Thẩm phán phải là người hết sức vô tư, tôn trọng bằng chứng, xem xét đúng đắn các bằng chứng thực tế mà mỗi bên đương sự đưa ra trong quá trình giải quyết vụ án của mình. Thứ hai là hoạt động xét xử chính là một cuộc đấu tranh tìm ra sự thực khách quan, hoạt động này chịu sự giám sát nghiêm ngặt của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trong quá trình xử lý vụ án, Thẩm phán phải sử dụng năng lực và toàn bộ kiến thức cần thiết nhằm giải quyết đúng đắn vụ án trên cơ sở bằng chứng thực tế. Đây là cả một quá trình tố tụng phức tạp đòi hỏi ngay từ đầu người Thẩm phán phải thực sự toàn tâm toàn lực. Họ phải rất khéo léo và nhạy bén tại phiên toà, giai đoạn tố tụng cuối cùng rất quan trọng. Để không bị 10
- cám dỗ trên con đường tìm kiếm lẽ phải, cuộc đấu tranh tinh thần của ngời Thẩm phán đòi hỏi họ phải luôn kiên quyết, vững vàng ý chí. Mục tiêu cuối cùng mà người Thẩm phán phải đạt được và cũng là mục đích mà toàn bộ nhân dân hướng tới sau một vụ án đó là một phán quyết thấu tình đạt lý, đảm bảo tính đúng đắn của bản án, không bỏ lọt kẻ phạm tội. Phán quyết đó còn mang tính giáo dục ý thức pháp luật trong toàn bộ dân chúng. Chính vì thế hoạt động xét xử của Thẩm phán được toàn xã hội giám sát. Nguyên tắc Toà án xét xử công khai, khi xét xử có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân chính là sự giám sát ở bên trong phiên toà. Khi xét xử Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán, cùng Thẩm phán đa ra quyết định đúng pháp luật.Thứ ba là hoạt động này đòi hỏi một con người toàn diện, bản lĩnh vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, vô tư khách quan. Đây không những là đặc thù nghề nghiệp Thẩm phán mà còn là các tiêu chuẩn mà pháp luật đặt ra đối với ngời Thẩm phán hiện nay. Chỉ có thể có kiến thức rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, luôn đấu tranh cho công bằng vô tư, một tâm hồn trong sáng và một bản lĩnh vững vàng thì nghề Thẩm phán và người Thẩm phán mới tạo dựng được sự tin tưởng và tôn kính. Bởi lẽ cần thiết có một chuẩn mực lý tưởng được xã hội thừa nhận, nắm giữ cán cân công lý để điều chỉnh xã hội đi đúng hướng của nó. Người Thẩm phán phải bênh vực cho ngời bị hại, không thiên vị hay dao động ý chí trước bất kỳ sự việc nào. Tất cả những yêu cầu trên sẽ góp phần tạo dựng nên hình ảnh một nghề biểu tượng cho sự khát khao công lý. Thứ tư là hoạt động xét xử của Thẩm phán tuân theo một trình tự tố tụng chặt chẽ do pháp luật quy định. Phán quyết của Thẩm phán có liên quan trực tiếp tới quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức có liên quan. Để bảo đảm phán quyết đó thấu tình đạt lý thì hoạt động xét xử phải tuân theo một trình tự tố tụng chặt chẽ là điều dễ hiểu. Việc quy định như vậy tránh sự tuỳ tiện lạm quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Vi phạm các quy định của pháp luật tố tụng, 11
- bản án dù có hiệu lực pháp luật cũng sẽ được Toà án cấp trên xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Có thể thấy, chỉ khi nào thực sự coi Thẩm phán là một nghề, có vị trí, chức danh nhất định trong xã hội thì họ mới có cơ sở và điều kiện pháp lý để phát huy hết năng lực, phấn đấu cho sự nghiệp của mình.Khi thực thi quyền hạn của mình, Thẩm phán đã thực hiện công việc thuộc nghề nghiệp của mình mà xã hội đã phân công, đó là nghề xét xử. Như vậy, từ các phân tích trên có thể đưa ra định nghĩa khái niệm Thẩm phán như sau: Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Toà án. 1.1.2. Vai trò của Thẩm phán nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử vụ án hình sự Trong tố tụng hình sự nói chung và trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự nói riêng, Thẩm phán cấp quận, huyện đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung quyền lực có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Hiến pháp 2013 quy định “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [32, Điều 102, Khoản 1, tr.54]. Việc thực hiện quyền tư pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một trong những chức năng rất quan trọng của Nhà nước Việt Nam và được giao cho TAND. Toà án có vị trí trung tâm trong các cơ quan tư pháp. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị “Về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020” đã khẳng định: “Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phương tiện làm việc; trong đó xác định Toà án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm” [10]. 12
- Hoạt động xét xử của Toà án được thực hiện thông qua Hội đồng xét xử (HĐXX) trong đó Thẩm phán là nhân vật trung tâm với tư cách là người đại diện cho Nhà nước thực thi công lý. Thẩm phán là người thay mặt Nhà nước giữ vai trò quyết định trong việc kết thúc một quá trình tố tụng, phán quyết một hay một vài người nào đó là có tội hay không và hậu quả pháp lý kèm theo nếu họ có tội. Khi làm chủ toạ phiên toà, Thẩm phán là người tổ chức và điều khiển phiên toà, xét hỏi, xem xét vật chứng, ra bản án, quyết định thay mặt HĐXX tuyên bản án nhân danh Nước công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vai trò của Thẩm phán cấp quận, huyện trong việc xét xử các vụ án Hình sự thể hiện cụ thể như sau: - Đối với thủ tục bắt đầu phiên toà, Thẩm phán với tư cách là chủ toạ phiên toà có vai trò quan trọng, chỉ đạo và điều hành, tiến hành những thủ tục cần thiết để các thủ tục xét hỏi, tranh luận, nghị án và tuyên án có được tiến hành tiếp hay không và nếu được tiến hành thì các thủ tục đó được diễn ra một cách thuận lợi, đúng pháp luật, đảm bảo cho việc xét xử khách quan, đúng người, đúng tội và đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Đối với thủ tục xét hỏi tại phiên tòa, vai trò của Thẩm phán được thể hiện một cách trực tiếp nhất. Thẩm phán là người trực tiếp xét hỏi bị cáo, người bị thiệt hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan..., xem xét các vật chứng, đọc biên bản, công bố lời khai, công bố tài liệu, xem xét tại chỗ... áp dụng các biện pháp được BLTTHS quy định để xem xét, đánh giá các tình tiết của vụ án một cách khách quan, toàn diện, nhằm xác định sự thật của vụ án, đồng thời loại bỏ những tình tiết không liên quan đến vụ án. - Đối với việc tranh tụng diễn ra tại phiên toà thì vai trò của Thẩm phán được hiện một cách rõ nét đầy đủ nhất. Bởi vì cũng chính tại phiên toà là nơi diễn ra đỉnh điểm của sự tranh tụng, nó hàm chứa đầy đủ các dấu hiệu, đặc 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn